Hướng dẫn 02/HD-VKSTC công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023.
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 02/HD-VKSTC về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023. Trong đó, đề cập đến nhiệm vụ cụ thể thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án hình sự Thứ nhất, trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, bao gồm: - Kiểm sát viên được phân công phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Quy chế của Ngành, của đơn vị, bảo đảm chất lượng nghiên cứu hồ sơ. Đối với những vụ án phức tạp, lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để chỉ đạo kịp thời. - Quá trình xét xử, Kiểm sát viên phải tích cực chủ động tham gia xét hỏi để đấu tranh làm rõ hành vi phạm tội của bị cáo, không để tình trạng đưa ra nhận định chưa đủ căn cứ, thiếu tính thuyết phục, phiến diện, dẫn đến không được Hội đồng xét xử chấp nhận. - Lập phiếu kiểm sát biên bản phiên tòa theo Hướng dẫn số 23/HD- VKSTC ngày 22/4/2021 của VKSND tối cao. - Kiên quyết kháng nghị phúc thẩm hoặc báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị đối với những vụ án có vi phạm, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm được lập đầy đủ, đúng quy định của Ngành. - Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp phải chú trọng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự như công bố tài liệu, chứng cứ bằng hình ảnh tại phiên tòa, số hóa hồ sơ vụ án hình sự. Thứ hai, trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể của Kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, bao gồm: - Lãnh đạo, Kiểm sát viên phải nắm chắc phạm vi, nội dung kháng cáo của người tham gia tố tụng, kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát; - Chú ý cập nhật, đánh giá những tình tiết mới phát sinh sau khi xét xử sơ thẩm liên quan đến việc xem xét kháng cáo, kháng nghị trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm. - Đối với vụ án có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên có thể trao đổi, làm rõ thêm về những vấn đề nêu trong kháng nghị để bảo vệ nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc thống nhất về hướng xử lý đối với kháng nghị phúc thẩm và việc giải quyết vụ án. - Cần lựa chọn Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội, án có kháng nghị phúc thẩm, án đã bị hủy để điều tra, xét xử lại… - Sau phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải báo cáo ngay với Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có những thiếu sót, vi phạm trong quá trình truy tố, xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cần thông báo rút kinh nghiệm kịp thời nhằm chấn chỉnh những sai sót, nâng chất lượng. Xem chi tiết tại Hướng dẫn 02/HD-VKSTC ngày 03/01/2023.
Hướng dẫn 06/HD-VKSTC: Hướng dẫn kiểm sát xét xử sơ thẩm án trật tự xã hội năm 2023
Ngày 05/01/2023, Viện KSNDTC có Hướng dẫn 06/HD-VKSTC năm 2023 về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án trật tự xã hội năm 2023. Theo đó, để công tác đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất khi giải quyết các vụ án hình sự về trật tự xã hội, Viện KSNN các cấp quan tâm tập trung thực hiện các nội dung cụ thể sau: (1) Đối với hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị 05/CT-VKSTC năm 2020 về Tăng cường trách nhiệm công tố trong giải quyết các vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Bên cạnh đó, thực hiện phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật TTHS 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đồng thời áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này bằng việc thực hiện tốt các nội dung sau: - Tăng cường kiểm sát chặt chẽ các hoạt động của Cơ quan điều tra ngay từ khi tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xác minh nguồn tin về tội phạm. - Nắm chắc các tố giác, tin báo tội phạm về trật tự xã hội. - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ trực nghiệp vụ, tiếp công dân 24/24 giờ. - Thường xuyên theo dõi thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội. Lưu ý các tố giác, tin báo về giết người, xâm hại trẻ em, mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao để chiếm đoạt tài sản, tổ chức đánh bạc, đánh bạc; tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm có tính chất “xã hội đen”; các vụ việc về trật tự xã hội mà dư luận xã hội quan tâm. Đảm bảo mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và thụ lý giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên được phân công thụ lý giải quyết phải chủ động, kịp thời đề ra các yêu cầu kiểm tra, xác minh đảm bảo chất lượng, sát thực; 100% vụ việc phải có yêu cầu xác minh. - Trước khi kết thúc việc xác minh ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự thì cần phối hợp Cơ quan điều tra rà soát để đảm bảo việc ban hành quyết định có căn cứ, đúng pháp luật, chống oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. - Kiểm sát chặt chẽ các căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thường xuyên phối hợp với Cơ quan điều tra rà soát, giải quyết dứt điểm các tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ còn tồn đọng, nếu thấy lý do tạm đình chỉ không còn, thì yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết ngay theo quy định của pháp luật. - Tăng cường hoạt động trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra cùng cấp. Lưu ý, tập trung triển khai nghiêm túc, có hiệu quả công tác kiểm sát với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an. - Thường xuyên tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn công tác để báo cáo Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo. (2) Đối với hoạt động kiểm sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Thực hiện nghiêm túc về chống oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và các quy chế, hướng dẫn nghiệp vụ của ngành. Quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án trật tự xã hội, Viện kiểm sát các cấp quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau: - Trong giai đoạn điều tra vụ án: Kiểm sát viên phải xây dựng kế hoạch kiểm sát, nhật ký kiểm sát điều tra, thu thập chứng cứ phải đúng trình tự, thủ tục. Trong việc xét phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra, phải thận trọng, kiên quyết không phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định trái pháp luật. - Đối với vụ án đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án có tính chất phức tạp, việc thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn, bị can không nhận tội, cần trực tiếp hỏi cung bị can, lấy lời khai những người tham gia tố tụng và trực tiếp xem xét đánh giá các chứng cứ, vật chứng thu thập được trước khi đề xuất phê chuẩn các quyết định tố tụng. - Trước khi kết thúc điều tra vụ án, phối hợp với Cơ quan điều tra đánh giá toàn bộ hệ thống chứng cứ buộc tội, gỡ tội, thống nhất đường lối xử lý vụ án bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt người phạm tội, không làm oan người vô tội. Triển khai thực hiện nghiêm quy định về hỏi cung bị can có ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Triển khai hiệu quả số hoá hồ sơ vụ án, xây dựng hồ sơ vụ án, hồ sơ kiểm sát có chứa phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử. - Trong giai đoạn truy tố: Trước khi quyết định việc truy tố, phải phúc tra, kiểm tra thận trọng các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án, nghiên cứu, đánh giá chính xác, khách quan, toàn diện các chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, Trong trường hợp nếu thấy cần thiết thì Kiểm sát viên trực tiếp hỏi cung bị can, ghi lời khai người làm chứng, người bị hại, trực tiếp xem xét các dấu vết, vật chứng. - Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm: Kiểm sát viên phải nghiên cứu, kiểm tra lại các chứng cứ tài liệu đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, thống kê và nắm chắc các chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, nội dung vụ án. Xây dựng kế hoạch tranh luận, đối đáp tại phiên tòa và dự thảo bản luận tội ngay từ giai đoạn chuẩn bị xét xử, chuẩn bị thực hiện có hiệu quả việc tranh tụng tại phiên toà bảo vệ quan điểm truy tố của Viện kiểm sát. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện “Số hóa hồ sơ vụ án” và công bố tài liệu, chứng cứ bằng hình ảnh tại phiên tòa để phục vụ tích cực, hiệu quả cho việc giải quyết vụ án. - Quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, phải kịp thời phát hiện các trường hợp bức cung, nhục hình để xử lý nghiêm theo pháp luật. - Tăng cường phối hợp với Cơ quan điều tra, Toà án cùng cấp đảm bảo việc giải quyết án kịp thời, đúng pháp luật. - Chú trọng nâng cao chất lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, không để tồn đọng kéo dài, quá thời hạn, đặc biệt là các khiếu nại, tố cáo. - Thực hiện nghiêm quy định về đóng dấu bút lục tài liệu điều tra theo khoản 5 Điều 88 Bộ luật TTHS 2015 quy định về lập hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát theo Quyết định 590/QĐ-VKSTC và 190/QĐ-VKSTC . - Quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh Hướng dẫn 33/HD-VKSTC về công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá, báo cáo án đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật hình sự 2015. Xem thêm Hướng dẫn 06/HD-VKSTC ban hành ngày 05/01/2023.
Công tác Thực hành quyền công tố, Kiểm sát điều tra và Kiểm sát xét xử sơ thẩm án ma túy năm 2020
Ngày 06/01/2020 Viện Kiểm Sát Nhân dân Tối cao đã ban hành Hướng dẫn 07/HD-VKSTC về công tác Thực hành quyền công tố, Kiểm sát điều ta và Kiểm sát xét cử sơ thẩm vụ án ma túy năm 2020 Theo đó, để tiếp tục thực hiện phương châm “Đoàn kết, đổi mới - Trách nhiệm, kỷ cương - Thực chất, hiệu quả” góp phần để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm, Viện Kiểm Sát Nhân dân Tối cao đã hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trong yếu sau: 1. Tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Kế hoạch và Chương trình của Chính phủ về công tác phòng, chống ma túy. 2. Thực hiện tốt nhiệm vụ chống oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp và khắc phục hạn chế năm 2019. 3. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch số 88/KH-VKSTC ngày 13/9/2012 của VKSND; Xây dựng Chiến lược phòng, chống ma túy cho giai đoạn tiếp theo. 4. Tích cực tham gia vào việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực giải quyết các vụ án ma túy, áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án. Hướng dẫn này đã hướng dẫn chi tiết các nhiệm vụ mà VKS các cấp phải thực hiên khi tiến hành thực hiện điều tra và xét xử vụ án ma túy. Những quy định chặt chẽ giúp VKS các cấp sử dụng tối đa quyền hạn của mình để tiến hành quyền công tố của mình. Đồng thời tăng cường công tác tương trợ tư pháp và hướng dẫn nghiệp vụ cho các VKS các cấp. Mặt khác không ngừng sửa đổi, bố sung Luật phòng chống ma túy và ban hành các văn bản quy phạm mới nhằm thực tốt công tác chống oán sai.
Tài liệu: phạm vi tranh tụng của KSV trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ án hành chính
Xin gửi đến các bạn tại liệu tham luận về "Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi tranh tụng của Kiểm sát viên trong kiểm sát giải quyết vụ án hành chính"
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 2 Ở phần này, mình sẽ đề cập đến các quyền hạn và nghĩa vụ của VKSND liên quan đến chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát trong các khâu của hoạt động tư pháp. Giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Các khâu thực hiện Quyền và nghĩa vụ Thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện. - Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKSND đã yêu cầu nhưng không được khắc phục. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Ngoài việc tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm như Luật tổ chức VKSND 2002, còn thêm các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Kiến nghị khởi tố do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận cho VKSND. - Trực tiếp kiểm sát; kiểm sát việc kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời kết quả xác minh, giải quyết cho VKSND. - Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì VKSND yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động: + Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đầy đủ, đúng pháp luật. + Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thông báo kết quả cho VKSND. + Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. + Khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm. - Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo Bộ luật tố tụng hình sự. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự Thực hành quyền công tố trong điều tra vụ án hình sự Cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn hơn so với trước, nâng cao việc bảo vệ quyền công dân, quyền con người. - Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. - Hủy bỏ các quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can trái pháp luật. - Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. - Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật. - Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố tụng khác của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. - Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. - Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà VKSND đã yêu cầu nhưng không được khắc phục. - Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm. - Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát điều tra vụ án hình sự Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được nêu trong Luật tổ chức VKSND 2002, bổ sung thêm: - Yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết. - Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra. - Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm minh Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự. Giai đoạn truy tố Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết. - Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra. - Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung. - Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. - Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn. - Quyết định truy tố, không truy tố bị can. - Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi vụ án, bị can. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát trong giai đoạn truy tố - Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo Bộ luật tố tụng hình sự. Giai đoạn xét xử vụ án hình sự Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự Cụ thể và bổ sung thêm quyền hạn và nghĩa vụ: - Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa. - Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện oan sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát xét xử vụ án hình sự Thay vì quy định rải rác tại các Điều. Luật tổ chức VKSND 2014 hệ thống lại nhiệm vụ, quyền hạn trong giai đoạn này của VKSND. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Tòa án. - Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án. - Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị. - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. - Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. (Căn cứ Điều 12 đến 19 Luật tổ chức VKSND 2014) 12. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, VKSND, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. (Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức VKSND 2014) 13. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương VKSND tối cao, VKS quân sự trung ương thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương theo quy định trên và quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. (Căn cứ Điều 21 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn nữa
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 1 Ở phần này mình sẽ nêu khái quát những quy định chung của hoạt động tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. 1. Giới hạn phạm vi điều chỉnh Không như trước đây, chỉ quy định các nội dung mà không khái quát các nội dung sẽ nêu ra trong Luật. Nay, Luật tổ chức VKSND 2014 đã khái quát nội dung này. Luật này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân; về Kiểm sát viên và các chức danh khác trong Viện kiểm sát nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. (Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức VKSND 2014) 2. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ quyền con người, quyền công dân Về chức năng: không thay đổi so với trước. Về nhiệm vụ: nâng cao trách nhiệm bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Cụ thể: - Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật. - Bảo vệ quyền con người, quyền công dân. - Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. - Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. (Căn cứ Điều 2 Luật tổ chức VKSND 2014) 3. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân Ở nội dung này, Luật tổ chức VKSND 2014 làm rõ thế nào là thực hành quyền công tố. đồng thời quy định thêm nhiệm vụ quyền hạn khi thực hiện chức năng này. - Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. - VKSND thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: + Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội. + Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. - Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: + Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. + Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. + Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. + Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội. + Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội. + Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật. + Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố. + Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa. + Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. (Căn cứ Điều 3 Luật tổ chức VKSND 2014) 4. Quy định cụ thể chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND Trước đây, quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp rất chung chung, không cụ thể là những hoạt động nào, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. - Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định pháp luật. - VKSND kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm: + Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định pháp luật. + Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ. + Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh. + Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. - Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho VKSND; cung cấp hồ sơ, tài liệu để VKSND kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp. + Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp. + Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. + Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp. + Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức VKSND 2014) 5. Kháng nghị, kiến nghị của VKSND Quy định rõ trường hợp nào phải thực hiện việc kháng nghị, kiến nghị, đồng thời việc kháng nghị, kiến nghị không còn là quyền nữa mà là nhiệm vụ phải thực hiện của VKSND. - Trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì VKSND phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của VKSND theo quy định pháp luật. - Trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị trên thì VKSND kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của VKSND theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 5 Luật tổ chức VKSND 2014) 6. Các công tác của VKSND Tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND dẫn đến các công tác phải thực hiện của VKSND cũng được mở rộng: * Các công tác thực hiện chức năng thực hành quyền công tố: - Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự. - Điều tra một số loại tội phạm. - Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự. * Các công tác thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: - Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố. - Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự. - Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. - Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định pháp luật. - Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. - Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền. - Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp. * Các công tác khác: - Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật. - Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng VKSND. (Căn cứ Điều 6 Luật tổ chức VKSND 2014) 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND Nội dung không thay đổi nhiều so với trước đây. Tuy nhiên Ủy ban kiểm sát không còn được toàn quyền quyết định sau khi thảo luận như trước. Quyết định có giá trị là quyết định của Viện trưởng. (Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức VKSND 2014) 8. Mở rộng phạm vi phối hợp của VKSND Trước đây, các cơ quan phối hợp của VKSND còn rất ít, không được mở rộng như hiện nay. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, VKSND phải phối hợp với cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án, Thanh tra, Kiểm toán, các cơ quan nhà nước khác, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để phòng, chống tội phạm có hiệu quả; xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật. (Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức VKSND 2014) 9. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của VKSND Ở nội dung này, quy định cụ thể và bổ sung các trường hợp thực hiện quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với VKSND. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND; có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của VKSND; VKSND phải giải quyết, trả lời theo quy định pháp luật. - Khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định của VKSND không có căn cứ, trái pháp luật thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án và Cơ quan thi hành án có quyền kiến nghị, yêu cầu VKSND xem xét lại. VKSND phải giải quyết, trả lời theo quy định pháp luật. - Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND. (Căn cứ Điều 9 Luật tổ chức VKSND 2014) 10. Giám sát hoạt động của VKSND Nâng cao vai trò trách nhiệm của VKSND, bên cạnh đó, phải lập ra các cơ quan giám sát hoạt động này của VKSND. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của VKSND theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức VKSND 2014) 11. Ngày truyền thống, phù hiệu của VKSND Đây là quy định mới của Luật tổ chức VKSND 2014. - Ngày truyền thống của VKSND là ngày 26/7 hằng năm. - Phù hiệu của VKSND hình tròn, nền đỏ, viền vàng, có tia chìm ly tâm; ở giữa có hình ngôi sao năm cánh nổi màu vàng; hai bên có hình bông lúa; ở dưới có hình thanh kiếm lá chắn; trên nền lá chắn có nửa bánh xe răng màu xanh thẫm và các chữ “KS” màu bạch kim; nửa dưới phù hiệu có hình dải lụa đỏ bao quanh, phía trước có dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. (Căn cứ Điều 11 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn tiếp
Hướng dẫn 02/HD-VKSTC công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023.
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 02/HD-VKSTC về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023. Trong đó, đề cập đến nhiệm vụ cụ thể thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án hình sự Thứ nhất, trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, bao gồm: - Kiểm sát viên được phân công phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Quy chế của Ngành, của đơn vị, bảo đảm chất lượng nghiên cứu hồ sơ. Đối với những vụ án phức tạp, lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để chỉ đạo kịp thời. - Quá trình xét xử, Kiểm sát viên phải tích cực chủ động tham gia xét hỏi để đấu tranh làm rõ hành vi phạm tội của bị cáo, không để tình trạng đưa ra nhận định chưa đủ căn cứ, thiếu tính thuyết phục, phiến diện, dẫn đến không được Hội đồng xét xử chấp nhận. - Lập phiếu kiểm sát biên bản phiên tòa theo Hướng dẫn số 23/HD- VKSTC ngày 22/4/2021 của VKSND tối cao. - Kiên quyết kháng nghị phúc thẩm hoặc báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị đối với những vụ án có vi phạm, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm được lập đầy đủ, đúng quy định của Ngành. - Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp phải chú trọng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự như công bố tài liệu, chứng cứ bằng hình ảnh tại phiên tòa, số hóa hồ sơ vụ án hình sự. Thứ hai, trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể của Kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, bao gồm: - Lãnh đạo, Kiểm sát viên phải nắm chắc phạm vi, nội dung kháng cáo của người tham gia tố tụng, kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát; - Chú ý cập nhật, đánh giá những tình tiết mới phát sinh sau khi xét xử sơ thẩm liên quan đến việc xem xét kháng cáo, kháng nghị trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm. - Đối với vụ án có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên có thể trao đổi, làm rõ thêm về những vấn đề nêu trong kháng nghị để bảo vệ nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc thống nhất về hướng xử lý đối với kháng nghị phúc thẩm và việc giải quyết vụ án. - Cần lựa chọn Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội, án có kháng nghị phúc thẩm, án đã bị hủy để điều tra, xét xử lại… - Sau phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải báo cáo ngay với Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có những thiếu sót, vi phạm trong quá trình truy tố, xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cần thông báo rút kinh nghiệm kịp thời nhằm chấn chỉnh những sai sót, nâng chất lượng. Xem chi tiết tại Hướng dẫn 02/HD-VKSTC ngày 03/01/2023.
Hướng dẫn 06/HD-VKSTC: Hướng dẫn kiểm sát xét xử sơ thẩm án trật tự xã hội năm 2023
Ngày 05/01/2023, Viện KSNDTC có Hướng dẫn 06/HD-VKSTC năm 2023 về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án trật tự xã hội năm 2023. Theo đó, để công tác đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất khi giải quyết các vụ án hình sự về trật tự xã hội, Viện KSNN các cấp quan tâm tập trung thực hiện các nội dung cụ thể sau: (1) Đối với hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị 05/CT-VKSTC năm 2020 về Tăng cường trách nhiệm công tố trong giải quyết các vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Bên cạnh đó, thực hiện phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật TTHS 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đồng thời áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này bằng việc thực hiện tốt các nội dung sau: - Tăng cường kiểm sát chặt chẽ các hoạt động của Cơ quan điều tra ngay từ khi tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xác minh nguồn tin về tội phạm. - Nắm chắc các tố giác, tin báo tội phạm về trật tự xã hội. - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ trực nghiệp vụ, tiếp công dân 24/24 giờ. - Thường xuyên theo dõi thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội. Lưu ý các tố giác, tin báo về giết người, xâm hại trẻ em, mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao để chiếm đoạt tài sản, tổ chức đánh bạc, đánh bạc; tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm có tính chất “xã hội đen”; các vụ việc về trật tự xã hội mà dư luận xã hội quan tâm. Đảm bảo mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và thụ lý giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật. - Kiểm sát viên được phân công thụ lý giải quyết phải chủ động, kịp thời đề ra các yêu cầu kiểm tra, xác minh đảm bảo chất lượng, sát thực; 100% vụ việc phải có yêu cầu xác minh. - Trước khi kết thúc việc xác minh ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự thì cần phối hợp Cơ quan điều tra rà soát để đảm bảo việc ban hành quyết định có căn cứ, đúng pháp luật, chống oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. - Kiểm sát chặt chẽ các căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thường xuyên phối hợp với Cơ quan điều tra rà soát, giải quyết dứt điểm các tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ còn tồn đọng, nếu thấy lý do tạm đình chỉ không còn, thì yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết ngay theo quy định của pháp luật. - Tăng cường hoạt động trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra cùng cấp. Lưu ý, tập trung triển khai nghiêm túc, có hiệu quả công tác kiểm sát với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an. - Thường xuyên tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn công tác để báo cáo Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo. (2) Đối với hoạt động kiểm sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Thực hiện nghiêm túc về chống oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và các quy chế, hướng dẫn nghiệp vụ của ngành. Quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án trật tự xã hội, Viện kiểm sát các cấp quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau: - Trong giai đoạn điều tra vụ án: Kiểm sát viên phải xây dựng kế hoạch kiểm sát, nhật ký kiểm sát điều tra, thu thập chứng cứ phải đúng trình tự, thủ tục. Trong việc xét phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra, phải thận trọng, kiên quyết không phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định trái pháp luật. - Đối với vụ án đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án có tính chất phức tạp, việc thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn, bị can không nhận tội, cần trực tiếp hỏi cung bị can, lấy lời khai những người tham gia tố tụng và trực tiếp xem xét đánh giá các chứng cứ, vật chứng thu thập được trước khi đề xuất phê chuẩn các quyết định tố tụng. - Trước khi kết thúc điều tra vụ án, phối hợp với Cơ quan điều tra đánh giá toàn bộ hệ thống chứng cứ buộc tội, gỡ tội, thống nhất đường lối xử lý vụ án bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt người phạm tội, không làm oan người vô tội. Triển khai thực hiện nghiêm quy định về hỏi cung bị can có ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Triển khai hiệu quả số hoá hồ sơ vụ án, xây dựng hồ sơ vụ án, hồ sơ kiểm sát có chứa phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử. - Trong giai đoạn truy tố: Trước khi quyết định việc truy tố, phải phúc tra, kiểm tra thận trọng các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án, nghiên cứu, đánh giá chính xác, khách quan, toàn diện các chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, Trong trường hợp nếu thấy cần thiết thì Kiểm sát viên trực tiếp hỏi cung bị can, ghi lời khai người làm chứng, người bị hại, trực tiếp xem xét các dấu vết, vật chứng. - Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm: Kiểm sát viên phải nghiên cứu, kiểm tra lại các chứng cứ tài liệu đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, thống kê và nắm chắc các chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, nội dung vụ án. Xây dựng kế hoạch tranh luận, đối đáp tại phiên tòa và dự thảo bản luận tội ngay từ giai đoạn chuẩn bị xét xử, chuẩn bị thực hiện có hiệu quả việc tranh tụng tại phiên toà bảo vệ quan điểm truy tố của Viện kiểm sát. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện “Số hóa hồ sơ vụ án” và công bố tài liệu, chứng cứ bằng hình ảnh tại phiên tòa để phục vụ tích cực, hiệu quả cho việc giải quyết vụ án. - Quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, phải kịp thời phát hiện các trường hợp bức cung, nhục hình để xử lý nghiêm theo pháp luật. - Tăng cường phối hợp với Cơ quan điều tra, Toà án cùng cấp đảm bảo việc giải quyết án kịp thời, đúng pháp luật. - Chú trọng nâng cao chất lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, không để tồn đọng kéo dài, quá thời hạn, đặc biệt là các khiếu nại, tố cáo. - Thực hiện nghiêm quy định về đóng dấu bút lục tài liệu điều tra theo khoản 5 Điều 88 Bộ luật TTHS 2015 quy định về lập hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát theo Quyết định 590/QĐ-VKSTC và 190/QĐ-VKSTC . - Quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh Hướng dẫn 33/HD-VKSTC về công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá, báo cáo án đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật hình sự 2015. Xem thêm Hướng dẫn 06/HD-VKSTC ban hành ngày 05/01/2023.
Công tác Thực hành quyền công tố, Kiểm sát điều tra và Kiểm sát xét xử sơ thẩm án ma túy năm 2020
Ngày 06/01/2020 Viện Kiểm Sát Nhân dân Tối cao đã ban hành Hướng dẫn 07/HD-VKSTC về công tác Thực hành quyền công tố, Kiểm sát điều ta và Kiểm sát xét cử sơ thẩm vụ án ma túy năm 2020 Theo đó, để tiếp tục thực hiện phương châm “Đoàn kết, đổi mới - Trách nhiệm, kỷ cương - Thực chất, hiệu quả” góp phần để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm, Viện Kiểm Sát Nhân dân Tối cao đã hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trong yếu sau: 1. Tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Kế hoạch và Chương trình của Chính phủ về công tác phòng, chống ma túy. 2. Thực hiện tốt nhiệm vụ chống oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp và khắc phục hạn chế năm 2019. 3. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch số 88/KH-VKSTC ngày 13/9/2012 của VKSND; Xây dựng Chiến lược phòng, chống ma túy cho giai đoạn tiếp theo. 4. Tích cực tham gia vào việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực giải quyết các vụ án ma túy, áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án. Hướng dẫn này đã hướng dẫn chi tiết các nhiệm vụ mà VKS các cấp phải thực hiên khi tiến hành thực hiện điều tra và xét xử vụ án ma túy. Những quy định chặt chẽ giúp VKS các cấp sử dụng tối đa quyền hạn của mình để tiến hành quyền công tố của mình. Đồng thời tăng cường công tác tương trợ tư pháp và hướng dẫn nghiệp vụ cho các VKS các cấp. Mặt khác không ngừng sửa đổi, bố sung Luật phòng chống ma túy và ban hành các văn bản quy phạm mới nhằm thực tốt công tác chống oán sai.
Tài liệu: phạm vi tranh tụng của KSV trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ án hành chính
Xin gửi đến các bạn tại liệu tham luận về "Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi tranh tụng của Kiểm sát viên trong kiểm sát giải quyết vụ án hành chính"
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 2 Ở phần này, mình sẽ đề cập đến các quyền hạn và nghĩa vụ của VKSND liên quan đến chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát trong các khâu của hoạt động tư pháp. Giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Các khâu thực hiện Quyền và nghĩa vụ Thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện. - Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKSND đã yêu cầu nhưng không được khắc phục. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Ngoài việc tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm như Luật tổ chức VKSND 2002, còn thêm các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Kiến nghị khởi tố do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận cho VKSND. - Trực tiếp kiểm sát; kiểm sát việc kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời kết quả xác minh, giải quyết cho VKSND. - Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì VKSND yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động: + Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đầy đủ, đúng pháp luật. + Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thông báo kết quả cho VKSND. + Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. + Khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm. - Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo Bộ luật tố tụng hình sự. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự Thực hành quyền công tố trong điều tra vụ án hình sự Cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn hơn so với trước, nâng cao việc bảo vệ quyền công dân, quyền con người. - Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. - Hủy bỏ các quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can trái pháp luật. - Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. - Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật. - Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố tụng khác của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. - Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. - Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà VKSND đã yêu cầu nhưng không được khắc phục. - Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm. - Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát điều tra vụ án hình sự Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được nêu trong Luật tổ chức VKSND 2002, bổ sung thêm: - Yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết. - Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra. - Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm minh Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự. Giai đoạn truy tố Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết. - Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra. - Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung. - Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. - Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn. - Quyết định truy tố, không truy tố bị can. - Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi vụ án, bị can. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát trong giai đoạn truy tố - Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. - Nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo Bộ luật tố tụng hình sự. Giai đoạn xét xử vụ án hình sự Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự Cụ thể và bổ sung thêm quyền hạn và nghĩa vụ: - Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa. - Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện oan sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Kiểm sát xét xử vụ án hình sự Thay vì quy định rải rác tại các Điều. Luật tổ chức VKSND 2014 hệ thống lại nhiệm vụ, quyền hạn trong giai đoạn này của VKSND. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Tòa án. - Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án. - Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị. - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. - Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. (Căn cứ Điều 12 đến 19 Luật tổ chức VKSND 2014) 12. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, VKSND, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. (Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức VKSND 2014) 13. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương VKSND tối cao, VKS quân sự trung ương thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự trung ương theo quy định trên và quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. (Căn cứ Điều 21 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn nữa
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 1 Ở phần này mình sẽ nêu khái quát những quy định chung của hoạt động tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. 1. Giới hạn phạm vi điều chỉnh Không như trước đây, chỉ quy định các nội dung mà không khái quát các nội dung sẽ nêu ra trong Luật. Nay, Luật tổ chức VKSND 2014 đã khái quát nội dung này. Luật này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân; về Kiểm sát viên và các chức danh khác trong Viện kiểm sát nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. (Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức VKSND 2014) 2. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ quyền con người, quyền công dân Về chức năng: không thay đổi so với trước. Về nhiệm vụ: nâng cao trách nhiệm bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Cụ thể: - Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật. - Bảo vệ quyền con người, quyền công dân. - Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. - Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. (Căn cứ Điều 2 Luật tổ chức VKSND 2014) 3. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân Ở nội dung này, Luật tổ chức VKSND 2014 làm rõ thế nào là thực hành quyền công tố. đồng thời quy định thêm nhiệm vụ quyền hạn khi thực hiện chức năng này. - Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. - VKSND thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: + Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội. + Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. - Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: + Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. + Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. + Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. + Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội. + Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội. + Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật. + Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố. + Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa. + Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. (Căn cứ Điều 3 Luật tổ chức VKSND 2014) 4. Quy định cụ thể chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND Trước đây, quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp rất chung chung, không cụ thể là những hoạt động nào, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. - Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định pháp luật. - VKSND kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm: + Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định pháp luật. + Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ. + Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh. + Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. - Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn: + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho VKSND; cung cấp hồ sơ, tài liệu để VKSND kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp. + Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp. + Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. + Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp. + Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức VKSND 2014) 5. Kháng nghị, kiến nghị của VKSND Quy định rõ trường hợp nào phải thực hiện việc kháng nghị, kiến nghị, đồng thời việc kháng nghị, kiến nghị không còn là quyền nữa mà là nhiệm vụ phải thực hiện của VKSND. - Trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì VKSND phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của VKSND theo quy định pháp luật. - Trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị trên thì VKSND kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của VKSND theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 5 Luật tổ chức VKSND 2014) 6. Các công tác của VKSND Tăng cường nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND dẫn đến các công tác phải thực hiện của VKSND cũng được mở rộng: * Các công tác thực hiện chức năng thực hành quyền công tố: - Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm. - Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự. - Điều tra một số loại tội phạm. - Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự. * Các công tác thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: - Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố. - Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự. - Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. - Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định pháp luật. - Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. - Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền. - Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp. * Các công tác khác: - Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật. - Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng VKSND. (Căn cứ Điều 6 Luật tổ chức VKSND 2014) 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND Nội dung không thay đổi nhiều so với trước đây. Tuy nhiên Ủy ban kiểm sát không còn được toàn quyền quyết định sau khi thảo luận như trước. Quyết định có giá trị là quyết định của Viện trưởng. (Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức VKSND 2014) 8. Mở rộng phạm vi phối hợp của VKSND Trước đây, các cơ quan phối hợp của VKSND còn rất ít, không được mở rộng như hiện nay. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, VKSND phải phối hợp với cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án, Thanh tra, Kiểm toán, các cơ quan nhà nước khác, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để phòng, chống tội phạm có hiệu quả; xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật. (Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức VKSND 2014) 9. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của VKSND Ở nội dung này, quy định cụ thể và bổ sung các trường hợp thực hiện quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với VKSND. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND; có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của VKSND; VKSND phải giải quyết, trả lời theo quy định pháp luật. - Khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định của VKSND không có căn cứ, trái pháp luật thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án và Cơ quan thi hành án có quyền kiến nghị, yêu cầu VKSND xem xét lại. VKSND phải giải quyết, trả lời theo quy định pháp luật. - Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND. (Căn cứ Điều 9 Luật tổ chức VKSND 2014) 10. Giám sát hoạt động của VKSND Nâng cao vai trò trách nhiệm của VKSND, bên cạnh đó, phải lập ra các cơ quan giám sát hoạt động này của VKSND. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của VKSND theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức VKSND 2014) 11. Ngày truyền thống, phù hiệu của VKSND Đây là quy định mới của Luật tổ chức VKSND 2014. - Ngày truyền thống của VKSND là ngày 26/7 hằng năm. - Phù hiệu của VKSND hình tròn, nền đỏ, viền vàng, có tia chìm ly tâm; ở giữa có hình ngôi sao năm cánh nổi màu vàng; hai bên có hình bông lúa; ở dưới có hình thanh kiếm lá chắn; trên nền lá chắn có nửa bánh xe răng màu xanh thẫm và các chữ “KS” màu bạch kim; nửa dưới phù hiệu có hình dải lụa đỏ bao quanh, phía trước có dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. (Căn cứ Điều 11 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn tiếp