Chuyển lỗ là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có được phép chuyển lỗ hay không?
Chuyển lỗ là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có được phép chuyển lỗ hay không? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tên giao dịch quốc tế là gì? Chuyển lỗ là gì? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về xác định lỗ và chuyển lỗ: Theo đó, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, cụ thể: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định). Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Lưu ý số 1: Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Như vậy, chuyển lỗ là việc doanh nghiệp được phép trừ số lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế trước vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế sau. Chuyển lỗ là một quy định quan trọng nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể bù đắp số lỗ phát sinh trong kỳ trước vào kỳ sau, giảm thiểu số thuế phải nộp. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có được phép chuyển lỗ hay không? Đối chiếu với quy định tại khoản 8 Điều 40 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 về kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính: Theo đó, khi kết quả tài chính trong năm bị lỗ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được chuyển lỗ sang năm sau. Lưu ý số 2: thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm, nếu Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không chuyển hết lỗ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Ngoài ra, kết quả tài chính hằng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính. Lưu ý số 3: Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách (nếu có), trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp lỗ từ các năm trước chưa được trừ vào thu nhập tính thuế, trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này coi như 100%, được phân phối vào các quỹ như sau: (1) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển; (2) Trích tối đa 20% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ thực có của Quỹ; (3) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của viên chức, người lao động và quỹ thưởng người quản lý của Quỹ tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người quản lý; Trong đó, người quản lý của Quỹ gồm Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên. (4) Số còn lại sau khi trích các quỹ trên (nếu có) được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển; (5) Trường hợp chênh lệch thu - chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định thì: Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính; (6) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định mức trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tên giao dịch quốc tế là gì? Dựa theo quy định tại Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 thì: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tên giao dịch quốc tế là National Technology Innovation Foundation, viết tắt là NATIF. Trong đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tóm lại, chuyển lỗ là việc doanh nghiệp được phép trừ số lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế trước vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế sau. Ngoài ra, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được phép chuyển lỗ theo quy định.
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào?
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Yếu tố khách quan được loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc quản lý tài sản của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, đối với việc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thì: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Lưu ý: đối với tài sản thừa, thiếu, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Thêm vào đó, một trong những vấn đề cần lưu ý là Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan. Trong đó, Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định phải: - Xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, - Quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là những yếu tố nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ: Theo đó, các yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là: - Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; - Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Mặt khác, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm: Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính; Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án; Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu; Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nguyên tắc hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động cho vay ưu đãi và bảo lãnh để vay vốn. Ngoài ra, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia xét chọn, hỗ trợ tài chính cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ công khai, minh bạch và bình đẳng. Tóm lại, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính trong thời gian nào theo quy định?
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính trong thời gian nào theo quy định? Kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ phải bao gồm những nội dung nào? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính trong thời gian nào theo quy định? Căn cứ tại Điều 42 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về kiểm toán và công khai báo cáo tài chính như sau: Theo đó, trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Lưu ý: Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố được chấp thuận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Đồng thời, được kiểm toán bởi cơ quan Kiểm toán nhà nước theo kế hoạch (nếu có). Sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, Giám đốc trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt báo cáo tài chính, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính. Kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải bao gồm những nội dung nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về lập kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, hằng năm vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung sau đây: - Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ; - Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ; - Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn khác; - Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ; - Dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác. Lưu ý: Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm của Quỹ để thực hiện và trình Bộ Khoa học và Công nghệ phục vụ công tác quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ. Nguồn thu của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là gì? Theo quy định tại Điều 37 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 thì: Nguồn thu của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm: - Thu từ hoạt động nghiệp vụ + Thu từ hoạt động cho vay bao gồm: thu lãi từ cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và thu khác từ hoạt động cho vay; + Thu từ hoạt động bảo lãnh để vay vốn; + Thu từ hoạt động quản lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; + Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ. - Thu từ lãi tiền gửi. - Thu từ cho thuê, thanh lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế; thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có). - Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Tóm lại, trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do cơ quan nào thực hiện theo quy định?
Việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do cơ quan nào thực hiện theo quy định? Việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ được quy định như thế nào? Việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do cơ quan nào thực hiện theo quy định? Căn cứ tại Điều 43 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia như sau: Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây: - Quản lý và sử dụng vốn điều lệ, các nguồn vốn khác, kinh phí hoạt động hằng năm và tài sản của Quỹ; - Kết quả hoạt động của Quỹ; - Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Quỹ; - Các nội dung giám sát liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ. Lưu ý: Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ để phát hiện các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt động của Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định. Việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định như thế nào? Việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định tại Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá hoạt động và xếp loại Quỹ hàng năm theo quy định, hướng dẫn tại khoản 3 Điều 43 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021. - Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính; + Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án; + Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu; + Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo. - Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ: + Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; + Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ. Địa vị pháp lý, chức năng, tư cách pháp nhân của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn (sau đây gọi chung là hỗ trợ tài chính) cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia đặt tại thành phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ là National Technology Innovation Foundation, viết tắt là NATIF. Tóm lại, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định.
Hội đồng khoa học và công nghệ do đối tượng nào quyết định thành lập theo pháp luật?
Hội đồng khoa học và công nghệ do đối tượng nào quyết định thành lập theo quy định của pháp luật? Hội đồng khoa học và công nghệ có nhiệm vụ gì? Hội đồng khoa học và công nghệ do đối tượng nào quyết định thành lập theo quy định của pháp luật? Căn cứ tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về Hội đồng khoa học và công nghệ như sau: Hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia để tư vấn cho Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo từng nhiệm vụ cụ thể. Hội đồng khoa học và công nghệ có từ 05 đến 09 thành viên gồm các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét. Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia căn cứ nội dung của nhiệm vụ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng khoa học và công nghệ. Như vậy, Hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định thành lập. Hội đồng khoa học và công nghệ có nhiệm vụ gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về Hội đồng khoa học và công nghệ: Theo đó, Hội đồng khoa học và công nghệ có nhiệm vụ như sau: - Tư vấn xét chọn nhiệm vụ, dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính; - Tư vấn cho Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và Giám đốc Quỹ trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. - Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 thì: Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Quỹ. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do Nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ; - Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng Quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ; - Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ; - Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên; - Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ; - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ, theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Hội đồng Quản lý Quỹ; - Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ; - Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền; Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao. Tóm lại, Hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định thành lập.
Chuyển lỗ là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có được phép chuyển lỗ hay không?
Chuyển lỗ là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có được phép chuyển lỗ hay không? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tên giao dịch quốc tế là gì? Chuyển lỗ là gì? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về xác định lỗ và chuyển lỗ: Theo đó, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, cụ thể: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định). Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Lưu ý số 1: Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Như vậy, chuyển lỗ là việc doanh nghiệp được phép trừ số lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế trước vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế sau. Chuyển lỗ là một quy định quan trọng nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể bù đắp số lỗ phát sinh trong kỳ trước vào kỳ sau, giảm thiểu số thuế phải nộp. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có được phép chuyển lỗ hay không? Đối chiếu với quy định tại khoản 8 Điều 40 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 về kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính: Theo đó, khi kết quả tài chính trong năm bị lỗ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được chuyển lỗ sang năm sau. Lưu ý số 2: thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm, nếu Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không chuyển hết lỗ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Ngoài ra, kết quả tài chính hằng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính. Lưu ý số 3: Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách (nếu có), trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp lỗ từ các năm trước chưa được trừ vào thu nhập tính thuế, trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này coi như 100%, được phân phối vào các quỹ như sau: (1) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển; (2) Trích tối đa 20% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ thực có của Quỹ; (3) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của viên chức, người lao động và quỹ thưởng người quản lý của Quỹ tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người quản lý; Trong đó, người quản lý của Quỹ gồm Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên. (4) Số còn lại sau khi trích các quỹ trên (nếu có) được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển; (5) Trường hợp chênh lệch thu - chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định thì: Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính; (6) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định mức trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tên giao dịch quốc tế là gì? Dựa theo quy định tại Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 thì: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tên giao dịch quốc tế là National Technology Innovation Foundation, viết tắt là NATIF. Trong đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tóm lại, chuyển lỗ là việc doanh nghiệp được phép trừ số lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế trước vào thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế sau. Ngoài ra, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được phép chuyển lỗ theo quy định.
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào?
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Yếu tố khách quan được loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc quản lý tài sản của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, đối với việc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thì: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Lưu ý: đối với tài sản thừa, thiếu, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Thêm vào đó, một trong những vấn đề cần lưu ý là Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan. Trong đó, Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định phải: - Xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, - Quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là những yếu tố nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ: Theo đó, các yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là: - Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; - Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Mặt khác, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm: Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính; Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án; Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu; Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nguyên tắc hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động cho vay ưu đãi và bảo lãnh để vay vốn. Ngoài ra, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia xét chọn, hỗ trợ tài chính cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ công khai, minh bạch và bình đẳng. Tóm lại, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính trong thời gian nào theo quy định?
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính trong thời gian nào theo quy định? Kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ phải bao gồm những nội dung nào? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính trong thời gian nào theo quy định? Căn cứ tại Điều 42 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về kiểm toán và công khai báo cáo tài chính như sau: Theo đó, trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Lưu ý: Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố được chấp thuận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Đồng thời, được kiểm toán bởi cơ quan Kiểm toán nhà nước theo kế hoạch (nếu có). Sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, Giám đốc trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt báo cáo tài chính, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính. Kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải bao gồm những nội dung nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về lập kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, hằng năm vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung sau đây: - Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ; - Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ; - Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn khác; - Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ; - Dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác. Lưu ý: Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm của Quỹ để thực hiện và trình Bộ Khoa học và Công nghệ phục vụ công tác quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ. Nguồn thu của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là gì? Theo quy định tại Điều 37 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 thì: Nguồn thu của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm: - Thu từ hoạt động nghiệp vụ + Thu từ hoạt động cho vay bao gồm: thu lãi từ cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và thu khác từ hoạt động cho vay; + Thu từ hoạt động bảo lãnh để vay vốn; + Thu từ hoạt động quản lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; + Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ. - Thu từ lãi tiền gửi. - Thu từ cho thuê, thanh lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế; thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có). - Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Tóm lại, trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do cơ quan nào thực hiện theo quy định?
Việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do cơ quan nào thực hiện theo quy định? Việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ được quy định như thế nào? Việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do cơ quan nào thực hiện theo quy định? Căn cứ tại Điều 43 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc giám sát hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia như sau: Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây: - Quản lý và sử dụng vốn điều lệ, các nguồn vốn khác, kinh phí hoạt động hằng năm và tài sản của Quỹ; - Kết quả hoạt động của Quỹ; - Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Quỹ; - Các nội dung giám sát liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ. Lưu ý: Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ để phát hiện các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt động của Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định. Việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định như thế nào? Việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định tại Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá hoạt động và xếp loại Quỹ hàng năm theo quy định, hướng dẫn tại khoản 3 Điều 43 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021. - Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính; + Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án; + Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu; + Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo. - Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ: + Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; + Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ. Địa vị pháp lý, chức năng, tư cách pháp nhân của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn (sau đây gọi chung là hỗ trợ tài chính) cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia đặt tại thành phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ là National Technology Innovation Foundation, viết tắt là NATIF. Tóm lại, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định.
Hội đồng khoa học và công nghệ do đối tượng nào quyết định thành lập theo pháp luật?
Hội đồng khoa học và công nghệ do đối tượng nào quyết định thành lập theo quy định của pháp luật? Hội đồng khoa học và công nghệ có nhiệm vụ gì? Hội đồng khoa học và công nghệ do đối tượng nào quyết định thành lập theo quy định của pháp luật? Căn cứ tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về Hội đồng khoa học và công nghệ như sau: Hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia để tư vấn cho Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo từng nhiệm vụ cụ thể. Hội đồng khoa học và công nghệ có từ 05 đến 09 thành viên gồm các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét. Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia căn cứ nội dung của nhiệm vụ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng khoa học và công nghệ. Như vậy, Hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định thành lập. Hội đồng khoa học và công nghệ có nhiệm vụ gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về Hội đồng khoa học và công nghệ: Theo đó, Hội đồng khoa học và công nghệ có nhiệm vụ như sau: - Tư vấn xét chọn nhiệm vụ, dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính; - Tư vấn cho Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và Giám đốc Quỹ trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. - Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 thì: Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Quỹ. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do Nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ; - Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng Quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ; - Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ; - Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên; - Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ; - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ, theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Hội đồng Quản lý Quỹ; - Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ; - Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền; Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao. Tóm lại, Hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quyết định thành lập.