Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước mới nhất hiện nay
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP để quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước, trong đó có quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận Căn cước (1) Giấy chứng nhận căn cước là gì? Từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước 2023 sẽ bắt đầu có hiệu lực, kéo theo đó là sự xuất hiện lần đầu tiên của một loại giấy tờ tùy thân mới hoàn toàn, và đó chính là Giấy chứng nhận căn cước. Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Căn cước 2023, Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023. Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 5 Luật Căn cước 2023, các đối tượng được cấp Giấy chứng nhận căn cước là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước 2023 giải thích, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống. Như vậy, có thể hiểu Giấy chứng nhận căn cước là một loại giấy tờ tùy thân để chứng minh nhân thân của người sở hữu, tương tự như các loại giấy tờ tùy thân khác như Thẻ căn cước, hộ chiếu, CMND,...tuy nhiên loại giấy chứng nhận này chỉ được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. (2) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước mới nhất hiện nay Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được thực hiện như sau: Bước 1: Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước - Trong vòng 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai - Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày Lưu ý: cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương. Bước 2: Kê khai thông tin - Tiến hành kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các loại giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có), bao gồm: + Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh (CMND, CCCD, Giấy khai sinh,...) + Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam - Trường hợp giấy tờ, tài liệu trên do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bước 3: Tiếp nhận thông tin - Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện tiếp nhận thông tin kê khai và thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay , ảnh khuôn mặt, mống mắt (trừ trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là trẻ em dưới 06 tuổi) - Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện chuyển thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước - Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh thông tin, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện: + Thu thập, cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện + Trường hợp không thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Bước 4: Trả kết quả - Bộ Công an xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan cấp huyện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước - Cuối cùng, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an gửi giấy chứng nhận căn cước đã cấp về cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Trên đây là thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 và thay thế cho Nghị định 137/2015/NĐ-CP.
Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam xác định quốc tịch của con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Nếu con sinh ra có cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì con sẽ theo quốc tịch ai? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con? Theo Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam như sau: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy, dù trẻ em có sinh ra ở nước ngoài thì con vẫn có quốc tịch Việt Nam khi cha mẹ đều là công dân Việt Nam. Theo Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Vậy: Nếu trẻ em sinh ra ở cả Việt Nam và nước ngoài sẽ có quốc tịch Việt Nam khi: + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không quốc tịch + Mẹ là công dân Việt Nam, không rõ cha. + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không rõ quốc tịch thì thỏa thuận bằng văn bản. Nếu không thoả thuận được mà trẻ sinh ra ở Việt Nam thì theo quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy nếu sinh ra ở Việt Nam, có cha và mẹ hoặc mẹ (không rõ cha) đều ra người không quốc tịch nhưng thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam Theo Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam như sau: Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, trẻ chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: - Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; - Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài. Khi nào được nhập quốc tịch Việt Nam? Để được nhập quốc tịch Việt Nam, phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: - Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; + Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; + Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; + Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định trên nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại không phải có các điều kiện như trên, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. - Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên và thực hiện các thủ tục theo quy định sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam. Xem thêm: Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam và trường hợp đặc biệt trong năm 2024
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam nhưng phải thỏa mãn các điều kiện nhất định. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có đề cập các điều kiện, bao gồm: + Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; - Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; - Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. + Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện (Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam), nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP có đề cập người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài: - Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. - Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. - Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. - Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, điều kiện được nhập tịch và một số trường hợp đặc biệt sẽ thực hiện theo quy định trên.
Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Có nhiều trường hợp người Việt Nam chuyển sang định cư ở nước ngoài, muốn nhập quốc tịch nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, hay người đã có quốc tịch nước ngoài mà vẫn muốn giữ quốc tịch của họ và nhập quốc tịch Việt Nam có được không? Nếu Việt Nam cho phép đa quốc tịch thì tối đa công dân Việt Nam được mang bao nhiêu quốc tịch? Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch? Theo Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, công dân Việt Nam vẫn có thể đa quốc tịch. Theo quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam 2008, người mang quốc tịch Việt Nam có thể mang tối đa thêm 01 quốc tịch nữa. Cụ thể các trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch sẽ được nêu rõ ở phần tiếp theo sau đây. Các trường hợp công dân Việt Nam có hai quốc tịch 1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam Theo Khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sửa đổi 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. 2) Được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người có quốc tịch nước ngoài vẫn có thể nhập quốc tịch Việt Nam mà không mất quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 3) Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người trước đây có quốc tịch Việt Nam nhưng đã chuyển sang quốc tịch nước ngoài thì vẫn có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời vẫn giữ song song với quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp trên. 4) Trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy, trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em mang hai quốc tịch. Tóm lại, Nhà nước Việt Nam hiện nay công nhận công dân Việt Nam có tối đa hai quốc tịch. Đồng thời, việc mang hai quốc tịch này phải nằm trong các trường hợp được pháp luật quy định là cho phép.
Tàu bay có được mang quốc tịch Việt Nam khi trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam không?
Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay là gì? Tàu bay có được mang quốc tịch Việt Nam khi trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam không? Tàu bay là gì? Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí; bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay được quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2015/NĐ-CP bao gồm biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam. Trong đó, dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được biểu thị bằng hai (02) chữ cái viết liền “VN” và tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và ba (03) chữ số Ả rập: - Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/Turbojet); - Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop); - Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston; - Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác. Tàu bay có được mang quốc tịch Việt Nam khi trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, cụ thể như sau: - Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; - Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng có bao gồm việc đăng ký tàu bay hay không? Theo quy định tại Điều 8 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 thì nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng. - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật. - Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay. - Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay. - Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không. - Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay. - Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng. - Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. - Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt. - Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay. - Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng. - Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không. - Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng. - Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng. Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng có bao gồm việc đăng ký tàu bay. Tóm lại, Tàu bay đang trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện cụ thể như sau: - Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; - Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không?
Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không? Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP thì những đối tượng có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm: - Chủ sở hữu tàu bay; - Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay). Như vậy, Chủ sở hữu tàu bay được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay. Ngoài ra, Đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam. Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay có được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 68/2015/NĐ-CP và điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP thì Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Như vậy, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Trong đó, Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay Việt Nam bao gồm: - Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2015/NĐ-CP - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. - Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu tàu bay phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ. Tàu bay là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí; bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. Tóm lại, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Việc đăng ký quốc tịch tàu bay hiện nay được quy định thế nào?
Hiện nay, việc vận chuyển hàng không trở lên phổ biến, kéo theo đó các hãng hàng không càng được thành lập nhiều hơn. Vậy việc đăng ký quốc tịch tàu bay hiện nay được quy định thế nào? 1. Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng Theo Điều 5 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng được quy định như sau: - Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng. - Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng. 2. Đăng ký quốc tịch tàu bay Theo Điều 13 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 việc đăng ký quốc tịch tàu bay được quy định cụ thể như sau: - Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. - Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây: + Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài; + Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; + Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận. - Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. - Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. - Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ. - Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay ViệtNam và phải nộp lệ phí. - Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay. - Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí. 3. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay Việc xóa đăng ký quốc tịch tàu bay được quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau: - Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này; - Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi; - Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này; - Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay. Như vậy, để tàu bay có thể hoạt động lâu dài trong lãnh thổ nước Việt Nam thì buộc tàu bay đó phải thực hiện thủ tục đăng ký quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 13 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
Lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Quốc tịch là thông tin cá nhân của một người, thể hiện người đó là người quốc gia nào hoặc là người không quốc tịch. Khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động thì quốc tịch là một trong những thông tin phải được ghi. Như vậy thì nếu một người thay đổi quốc tịch thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, nếu một người thay đổi quốc tịch và giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi quốc tịch dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt, được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Từ quy định trên có thể kết luận rằng, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không?
Quy định pháp luật hiện nay về việc thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào? Căn cứ nào để cho thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được tìm hiểu qua bài viết dưới đây Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không? Theo Khoản 1 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về các trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; - Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; - Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Như vậy, trường hợp công dân Việt Nam đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì chưa được cho phép thôi quốc tịch Việt Nam Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; - Bản khai lý lịch; - Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này; - Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp; - Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 cũng có nêu nếu công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp, giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài và giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam Như vậy, để được thôi quốc tịch Việt Nam thì công dân cần chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam ra sao? Căn cứ Điều 29 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, việc giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp công dân Việt Nam muốn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài. Ngoài ra, cần lưu ý nếu công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam thì không thể thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam nhé.
Người phản bội Tổ quốc có bị tước quốc tịch hay không?
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất trong theo Hiến pháp. Theo đó, tội phản bội Tổ quốc hiện được quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015, xếp vị trí đầu tiên trong Chương các tội xâm phạm an ninh Quốc gia. Tuy vậy những phạm tội phản bội Tổ quốc thì có bị tước quốc tịch hay không? Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam là gì? Theo Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam, các trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam được quy định như sau: - Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi: Gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam nêu trên. Phạm tội phản bội Tổ quốc có bị tước quốc tịch không? Căn cứ quy định Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phản bội Tổ quốc như sau: - Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. - Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01-05 năm. Như vậy, nếu người nào là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài mà phạm tội phản bội Tổ quốc câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh có thể bị tước quốc tịch Việt Nam. Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam, UBND cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó. Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi thuộc căn cứ bị tước quốc tịch Việt Nam lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó. - Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Người nước ngoài có được nhập quốc tịch Việt Nam không?
Nhiều người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống, làm việc và học tập, có người muốn định cư lâu dài ở Việt Nam và mong muốn được mang quốc tịch Việt Nam. Vâỵ, người nước ngoài có được nhập quốc tịch Việt Nam không? 1. Người nước ngoài là ai? Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo cách định nghĩa này thì người nước ngoài bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.Trong đó, quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam và người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài (Khoản 1 và 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008). 2. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam Người nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam mà muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây (theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008): - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; - Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; - Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Tuy nhiên, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không cần có các điều kiện về biết tiếng Việt, thời gian thường trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và điểu kiện về khả năng đảm bảo cuộc sống nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008): - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài các điều kiện trên thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho phép. 3. Hồ sơ và trình tự thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài Theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm: - Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; - Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. Đối với trường hợp được miễn một số điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì sẽ được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn. Theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau: - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, người nước ngoài sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và cần chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.
Thủ tục thay đổi quốc tịch mới nhất
Nhu cầu thay đổi quốc tịch ở Việt Nam hiện nay ngày càng nhiều, từ những người yêu mến Việt Nam và con người Việt Nam, nên họ muốn thay đổi quốc tịch và ở lại đây, cũng có người muốn thôi quốc tịch Việt để đi định cư ở một quốc gia khác. Vậy muốn thay đổi quốc tịch thành quốc tịch Việt Nam trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Hồ sơ xin thay đổi quốc tịch Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Thông tư 02/2020/TT-BTP bao gồm: – Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam: – Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; – Bản khai lý lịch: – Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. -Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; – Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; – Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; – Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. 2. Thủ tục xin thay đổi quốc tịch Việt Nam Thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: – Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. – Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. – Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, Trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, Nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Nhà nước Việt Nam vẫn tạo điều kiện đáp ứng mong muốn của công dân muốn ở lại và trở thành công dân Việt Nam, tuy nhiên đây là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước nên về trình tự, thủ tục thay đổi quốc tịch phải được thực hiện theo quy định pháp luật cũng như hệ thống tư pháp Việt Nam.
Người đã mất quốc tịch Việt Nam, muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam được không?
Hiện nay, có 1 số trường hợp đã xin thôi quốc tịch, nay muốn trở lại quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì, thủ tục thế nào. Vấn đề này được pháp luật quy định ra sao? 1. Quốc tịch là gì? Quốc tịch có thể được hiểu là mối liên hệ pháp lý giữa cá nhân đối với nhà nước nhất định, biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó được pháp luật của Nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện. Tại Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân Việt Nam. 2. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam: Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: người đã mất quốc tịch có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: - Xin hồi hương về Việt Nam; - Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; - Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài. 3. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch gồm những gì? Tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam có quy định về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm: - Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam. 4.Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam - Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, để được trở lại quốc tịch Việt Nam khi đã mất quốc tịch, thì người xin trở lại phải thuộc các trường hợp được xin trở lại quốc tịch, và phải nộp đầy đủ hồ sơ như quy định trên.
Em có quen bạn đang làm bộ đội. Ba mẹ e đều làm công chức nhà nước. Nhưng dì ruột của em định cư và nhập quốc tịch Mỹ. Vậy cho em hỏi e có thể làm đám cưới và có ảnh hưởng gì đến chức vụ sao này không ạ. Em cảm ơn
04 Trường hợp hộ chiếu sẽ bị hủy giá trị sử dụng
Hộ chiếu phổ thông hay còn gọi là “Passport” hoặc nói nôm na là chứng minh thư quốc tế được cấp cho công dân Việt Nam để thực hiện thủ tục xuất cảnh ra nước ngoài cũng như nhập cảnh khi trở về. Hiện nay, việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu được thực hiện ở trong nước và ngoài nước do cơ quan có thẩm quyền xem xét, trường hợp hộ chiếu bị hủy giá trị sử dụng có thể ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của công dân. Vậy, hộ chiếu bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng trong những trường hợp nào? (1) Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất Trong trường hợp công dân bị mất hộ chiếu mà vẫn còn thời hạn sử dụng thì thực hiện theo khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019 để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho một trong các cơ quan sau: - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi. - Cơ quan Công an nơi gần nhất. - Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. - Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. (2) Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người không còn quốc tịch Việt Nam Theo Điều 29 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019 quy định thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam như sau: Khi có quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam trong thời hạn 30 ngày. Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an nếu người thuộc các trường hợp nêu trên đang cư trú ở trong nước hoặc gửi thông báo đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an kiểm tra, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn, thông báo kết quả cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. (3) Hủy giá trị sử dụng đối với hộ chiếu ngoại giao Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng sẽ bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng theo Điều 30 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019. Các trường hợp không thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bao gồm: Thứ nhất, người đã được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị chết hoặc bị mất tích. Thứ hai, người được cấp hộ chiếu ngoại giao do thay đổi chức vụ, chức danh hoặc quan hệ gia đình. Thứ ba, người đã được cấp hộ chiếu công vụ do thay đổi vị trí việc làm hoặc quan hệ gia đình. Khi có trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cơ quan, người quản lý hộ chiếu gửi văn bản đề nghị thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu, thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. (4) Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người bị cấm xuất nhập cảnh Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm Khi có căn cứ xác định người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019, cơ quan cấp hộ chiếu kiểm tra, yêu cầu người đã được cấp hộ chiếu nộp lại hộ chiếu còn thời hạn để hủy giá trị sử dụng. Đơn cử như: Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người bị tạm hoãn xuất cảnh hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp không thu hồi được hộ chiếu còn thời hạn thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Như vậy, người nào rơi vào 04 trường như bị mất hộ chiếu, không còn thuộc quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu ngoại giao hay bị cấm xuất nhập cảnh có thể ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng sẽ bị thu hồi và hủy giá trị sử dụng hộ chiếu nhằm đảm bảo quyền lợi và an toàn quốc gia.
Nếu có hai quốc tịch, đại biểu Quốc hội Phạm Phú Quốc sẽ bị xử lý thế nào?
Đến nay Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa nhận được báo cáo nào của ĐBQH Phạm Phú Quốc về việc có thêm quốc tịch Síp. ĐBQH Phạm Phú Quốc Đại biểu Quốc hội không thể có hai quốc tịch Liên quan đến thông tin đại biểu Phạm Phú Quốc (Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh) có quốc tịch Síp, trao đổi với PV Báo Giao thông, TS. Nguyễn Đình Quyền, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp Quốc hội khẳng định, đại biểu Quốc hội (ĐBQH) không thể có hai quốc tịch. Ông Quyền phân tích, Luật Quốc tịch khi mới ban hành quy định: Công dân Việt Nam chỉ có một quốc tịch Việt Nam, không được có quốc tịch thứ hai, ai muốn nhập quốc tịch khác phải từ bỏ quốc tịch Việt Nam. Sau đó, Luật Quốc tịch được sửa đổi, có mở ra một số trường hợp có thể có hai quốc tịch, là những trường hợp đấu tranh vì hoà bình, vì độc lập dân tộc, vì khoa học, vì đầu tư nước ngoài, vì đại đoàn kết toàn dân... nhằm kêu gọi Việt kiều đã mang quốc tịch các nước, có thể về Việt Nam để làm khoa học và cống hiến. ĐBQH không thuộc diện này. Quan trọng hơn, theo nguyên tắc pháp quyền, công dân được làm những gì pháp luật không cấm, nhưng công chức, viên chức và cán bộ cơ quan Nhà nước chỉ được làm những điều pháp luật cho phép. Không có pháp luật nào cho phép ĐBQH nhập quốc tịch khác. Ngoài ra, theo ông Quyền, để vào quốc tịch Síp phải có số tiền rất lớn, mà theo thông tin tới hiện tại, ông Quốc chưa kê khai tài sản này, tức vi phạm nguyên tắc kê khai tài sản. Quy trình xử lý Xác nhận tới thời điểm hiện tại, ĐBQH Phạm Phú Quốc chưa kê khai việc có quốc tịch Síp với bất cứ cơ quan nào của Quốc hội, ông Trần Văn Tuý, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội khẳng định: "Trong quá trình làm đại biểu Quốc hội, nếu có thay đổi về lý lịch, đại biểu phải báo cáo với cơ quan quản lý". Về quy trình xử lý, theo ông Tuý, trước mắt, ĐBQH Phạm Phú Quốc thuộc Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh nên vị này phải báo cáo, giải trình sự việc đến cơ quan này. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh phải xác minh từ cơ quan quản lý hộ chiếu, hộ tịch, xem đại biểu Phạm Phú Quốc có hai hộ chiếu, hộ tịch hay không, thời điểm nhận hộ chiếu Cộng hòa Síp là khi nào để có báo cáo cụ thể đến Quốc hội. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh sẽ yêu cầu Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hồ Chí Minh (là cơ quan tổ chức hiệp thương giới thiệu ông Phạm Phú Quốc ứng cử ĐBQH khóa XIV) cho ý kiến về việc này. Khi nhận được báo cáo từ Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh, Ban Công tác đại biểu sẽ tập hợp toàn bộ hồ sơ trình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét để đưa ra quyết định cuối cùng về trường hợp của ông Phạm Phú Quốc. Điều tra việc "bỏ số tiền lớn mua quốc tịch Síp"? Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cho rằng, việc ĐHQH Phạm Phú Quốc có thêm quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018 nhưng đến nay (2020) không khai báo, chỉ đến khi báo chí vào cuộc thì mới thừa nhận thì đây là cái sai lớn và thể hiện sự thiếu trung thực của vị đại biểu này. "Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cần sớm vào cuộc xác minh, nếu đúng như phản ánh thì cần có biện pháp xử lý, bãi nhiệm tư cách ĐBQH của những người thiếu trung thực trong việc khai báo quốc tịch như vậy để cảnh báo cho những trường hợp khác. Không thể chấp nhận một ĐBQH – đại diện tiếng nói, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam lại có quốc tịch thứ 2 ngoài Việt Nam", ông Tiến nói và nhắc lại trường hợp bãi nhiệm 1 ĐBQH khi phát hiện đại biểu này có thêm quốc tịch Malta. Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cũng cho rằng, cần có sự vào cuộc của cơ quan chức năng để làm rõ có hay không việc vị đại biểu này bỏ số tiền rất lớn để mua quốc tịch Síp. “Tôi nghĩ cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại Đảo Síp hoàn toàn có thể làm rõ được việc mua quốc tịch hay là được người nhà bảo lãnh. Như báo chí nước ngoài phản ánh việc mua quốc tịch Síp là số tiền không hề nhỏ so với thu nhập bình quân của người Việt Nam, vì đây là hộ chiếu Schengen – hộ chiếu có thể đi được 27 nước trong các nước châu Âu. Nếu bỏ tiền ra mua thì cần xác minh số tiền đó từ đâu mà có và động cơ mục đích của việc mua hộ chiếu đó là gì”, ông Tiến nói. Ông Lê Như Tiến nêu ra quan điểm: “Nếu ĐBQH có hai quốc tịch thì chúng ta cần phải đặt ra mối lo ngại về việc nếu xảy ra chuyện gì đó ở trong nước, họ sẽ chạy trốn ra nước ngoài. Đặc biệt là hộ chiếu Schengen, nếu người có hộ chiếu này bỏ trốn thì rất khó khăn trong việc truy nã. Từ đó, chúng ta cần có những quy định chặt chẽ của pháp luật để ngăn cản tình huống này”. Cùng bàn về nội dung này, ĐBQH Phạm Văn Hoà cho rằng: "Không thể nào Quốc hội Việt Nam lại có người có quốc tịch nước ngoài, dù người đó vẫn còn cả quốc tịch Việt Nam và dù người đó có mua hay nhập quốc tịch nước ngoài bằng cách nào đi nữa". Đại biểu Phạm Văn Hoà cho rằng khi đã có ý định nhập quốc tịch nước khác thì suy nghĩ, tư tưởng, nhận thức của người đại biểu đó cần phải xem xét lại. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng phải xem xét kỹ trường hợp này, nên cho thôi làm nhiệm vụ ĐBQH giống như trường hợp nữ đại biểu trước đây cũng nhập quốc tịch nước ngoài. Vừa qua, Al Jazeera - một tờ báo nước ngoài phản ánh thông tin về tài liệu mật của Chính phủ Cộng hòa Síp cho thấy hàng chục quan chức cấp cao và gia đình của họ tại một số nước đã mua "hộ chiếu vàng" của Síp trong giai đoạn từ cuối năm 2017 đến cuối năm 2019. Để có được tấm hộ chiếu này có người phải bỏ ra số tiền rất lớn là 2,5 triệu đô la. Đáng chú ý, tờ Al Jazeera phản ánh, trong số những người mua hộ chiếu của Síp có ông Phạm Phú Quốc (đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM). Trả lời trên báo chí, ông P.P.Q thừa nhận mình hiện nay đang có quốc tịch Đảo Síp. Được biết ông P.P.Q nhập quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018. Sự việc này đang khiến dư luận xôn xao bởi nhiều người cho rằng một vị đại biểu Quốc hội đại diện cho nhân dân Việt Nam thì không thể mang quốc tịch nào khác ngoài Việt Nam. Theo Báo Giao thông
Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch?
Ảnh minh họa: Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch? Liên quan đến tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Ngày 19/6, Quốc hội đã thông qua luật tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021), theo đó Luật bổ sung tiêu chuẩn đối với Đại biểu Quốc hội là: “- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam” Theo Trưởng Ban Công tác Đại biểu Trần Văn Tuý, trong Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi) cũng đã có quy định rõ về việc là ĐBQH thì không được có 2 quốc tịch. Điều này được quy định rõ trong Luật Tổ chức Quốc hội (Sửa đổi) áp dụng cho nhiệm kỳ mới. "Trước đó, tuy không có quy định trong Luật này nhưng tinh thần một ĐBQH là không được có 2 quốc tịch" - ông Tuý lưu ý.
Điều kiện đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng nước ngoài
Có rất nhiều trường hợp trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài làm dấy lên câu hỏi điều kiện nào để có thể đặt tên khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài? Quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.” Có thế thấy tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được thêm ngôn ngữ nước ngoài. Như vậy, để được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng nước ngoài, phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Thứ nhất, có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài - Thứ hai, có văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giữa cha và mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con là quốc tịch nước ngoài Theo quy định tại Điều 16 Luật quốc tịch 2008, đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người nước ngoài, khi sinh con tại Việt Nam nếu không có thỏa thuận việc chọn quốc tịch thì đứa bé sẽ mang quốc tịch Việt Nam và việc đặt tên con sẽ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vì vậy, khi cha mẹ đã có văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con là quốc tịch nước ngoài (theo quy định tại Điều 36 Luật hộ tịch 2014), không phải quốc tịch Việt Nam thì hoàn toàn có thể thêm yếu tố nước ngoài khi đặt tên khai sinh cho con; vì lúc này đứa bé được xác định là công dân của nước được chọn mang quốc tịch – không phải công dân Việt Nam nên không cần tuân theo quy định về đặt tên theo pháp luật Việt Nam.
Quốc tịch của con có mẹ là người Việt Nam
Xin vui lòng hỗ trợ dùm tôi về vấn đề nhập quốc tịch. Tôi có em gái quốc tịch Việt Nam. Sau này, em ấy lấy chồng nước ngoài và định cư ở đó. Em tôi sau đó sinh một người con trai và đứa bé được lấy quốc tịch tại nước ngoài nơi sinh ra. Hiện tại em gái tôi vẫn thỉnh thoảng về Việt Nam dễ dàng vì vẫn còn quốc tịch Việt Nam sau khi lấy chồng. Xin hỏi có quy định nào cho đứa bé được nhập quốc tịch Việt Nam, để sau này nó có thể dễ dàng về nước thăm gia đình hơn.
Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: “Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. 4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.” Theo đó thì để có thể nhập quốc tịch Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện theo như quy định nêu trên. Về nguyên tắc thì khi nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; việc nhập quốc tịch là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được Chủ tịch nước cho phép giữ lại quốc tịch Việt Nam. Về thủ tục nhập quốc tịch, cần nộp một bộ hồ sơ như sau đến Sở Tư pháp địa phương nơi cư trú: - Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; - Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. Nếu thuộc diện phải thôi quốc tịch thì sẽ nhận được thông báo của Bộ tư pháp về việc thôi quốc tịch. Sau đó sẽ làm thủ tục xin thôi quốc tịch ở nước ngoài và nộp lại giấy thôi quốc tịch cho Bộ tư pháp. Nếu không thuộc diện phải thôi quốc tịch thì Bộ tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét về việc nhập quốc tịch. Thủ tục cụ thể có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 21 Luật quốc tịch Việt Nam 2008.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước mới nhất hiện nay
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP để quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước, trong đó có quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận Căn cước (1) Giấy chứng nhận căn cước là gì? Từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước 2023 sẽ bắt đầu có hiệu lực, kéo theo đó là sự xuất hiện lần đầu tiên của một loại giấy tờ tùy thân mới hoàn toàn, và đó chính là Giấy chứng nhận căn cước. Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Căn cước 2023, Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023. Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 5 Luật Căn cước 2023, các đối tượng được cấp Giấy chứng nhận căn cước là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước 2023 giải thích, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống. Như vậy, có thể hiểu Giấy chứng nhận căn cước là một loại giấy tờ tùy thân để chứng minh nhân thân của người sở hữu, tương tự như các loại giấy tờ tùy thân khác như Thẻ căn cước, hộ chiếu, CMND,...tuy nhiên loại giấy chứng nhận này chỉ được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. (2) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước mới nhất hiện nay Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được thực hiện như sau: Bước 1: Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước - Trong vòng 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai - Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày Lưu ý: cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương. Bước 2: Kê khai thông tin - Tiến hành kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các loại giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có), bao gồm: + Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh (CMND, CCCD, Giấy khai sinh,...) + Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam - Trường hợp giấy tờ, tài liệu trên do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bước 3: Tiếp nhận thông tin - Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện tiếp nhận thông tin kê khai và thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay , ảnh khuôn mặt, mống mắt (trừ trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là trẻ em dưới 06 tuổi) - Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện chuyển thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước - Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh thông tin, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện: + Thu thập, cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện + Trường hợp không thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Bước 4: Trả kết quả - Bộ Công an xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan cấp huyện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước - Cuối cùng, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an gửi giấy chứng nhận căn cước đã cấp về cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Trên đây là thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 và thay thế cho Nghị định 137/2015/NĐ-CP.
Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam xác định quốc tịch của con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Nếu con sinh ra có cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì con sẽ theo quốc tịch ai? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con? Theo Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam như sau: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy, dù trẻ em có sinh ra ở nước ngoài thì con vẫn có quốc tịch Việt Nam khi cha mẹ đều là công dân Việt Nam. Theo Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Vậy: Nếu trẻ em sinh ra ở cả Việt Nam và nước ngoài sẽ có quốc tịch Việt Nam khi: + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không quốc tịch + Mẹ là công dân Việt Nam, không rõ cha. + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không rõ quốc tịch thì thỏa thuận bằng văn bản. Nếu không thoả thuận được mà trẻ sinh ra ở Việt Nam thì theo quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy nếu sinh ra ở Việt Nam, có cha và mẹ hoặc mẹ (không rõ cha) đều ra người không quốc tịch nhưng thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam Theo Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam như sau: Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, trẻ chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: - Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; - Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài. Khi nào được nhập quốc tịch Việt Nam? Để được nhập quốc tịch Việt Nam, phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: - Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; + Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; + Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; + Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định trên nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại không phải có các điều kiện như trên, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. - Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên và thực hiện các thủ tục theo quy định sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam. Xem thêm: Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam và trường hợp đặc biệt trong năm 2024
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam nhưng phải thỏa mãn các điều kiện nhất định. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có đề cập các điều kiện, bao gồm: + Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; - Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; - Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. + Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện (Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam), nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP có đề cập người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài: - Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. - Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. - Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. - Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, điều kiện được nhập tịch và một số trường hợp đặc biệt sẽ thực hiện theo quy định trên.
Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Có nhiều trường hợp người Việt Nam chuyển sang định cư ở nước ngoài, muốn nhập quốc tịch nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, hay người đã có quốc tịch nước ngoài mà vẫn muốn giữ quốc tịch của họ và nhập quốc tịch Việt Nam có được không? Nếu Việt Nam cho phép đa quốc tịch thì tối đa công dân Việt Nam được mang bao nhiêu quốc tịch? Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch? Theo Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, công dân Việt Nam vẫn có thể đa quốc tịch. Theo quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam 2008, người mang quốc tịch Việt Nam có thể mang tối đa thêm 01 quốc tịch nữa. Cụ thể các trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch sẽ được nêu rõ ở phần tiếp theo sau đây. Các trường hợp công dân Việt Nam có hai quốc tịch 1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam Theo Khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sửa đổi 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. 2) Được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người có quốc tịch nước ngoài vẫn có thể nhập quốc tịch Việt Nam mà không mất quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 3) Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người trước đây có quốc tịch Việt Nam nhưng đã chuyển sang quốc tịch nước ngoài thì vẫn có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời vẫn giữ song song với quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp trên. 4) Trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy, trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em mang hai quốc tịch. Tóm lại, Nhà nước Việt Nam hiện nay công nhận công dân Việt Nam có tối đa hai quốc tịch. Đồng thời, việc mang hai quốc tịch này phải nằm trong các trường hợp được pháp luật quy định là cho phép.
Tàu bay có được mang quốc tịch Việt Nam khi trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam không?
Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay là gì? Tàu bay có được mang quốc tịch Việt Nam khi trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam không? Tàu bay là gì? Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí; bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay được quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2015/NĐ-CP bao gồm biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam. Trong đó, dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được biểu thị bằng hai (02) chữ cái viết liền “VN” và tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và ba (03) chữ số Ả rập: - Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/Turbojet); - Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop); - Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston; - Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác. Tàu bay có được mang quốc tịch Việt Nam khi trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam không? Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, cụ thể như sau: - Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; - Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng có bao gồm việc đăng ký tàu bay hay không? Theo quy định tại Điều 8 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 thì nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng. - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật. - Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay. - Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay. - Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không. - Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay. - Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng. - Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. - Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt. - Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay. - Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng. - Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không. - Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng. - Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng. Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng có bao gồm việc đăng ký tàu bay. Tóm lại, Tàu bay đang trong giai đoạn thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện cụ thể như sau: - Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; - Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không?
Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Chủ sở hữu tàu bay có được đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay trên môi trường điện tử không? Chủ sở hữu tàu bay có được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay hay không? Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 68/2015/NĐ-CP thì những đối tượng có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm: - Chủ sở hữu tàu bay; - Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay). Như vậy, Chủ sở hữu tàu bay được quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay. Ngoài ra, Đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam. Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay có được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 68/2015/NĐ-CP và điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định 64/2022/NĐ-CP thì Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Như vậy, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ. Trong đó, Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay Việt Nam bao gồm: - Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2015/NĐ-CP - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. - Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu tàu bay phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ. Tàu bay là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí; bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. Tóm lại, chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay được gửi hồ sơ trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Việc đăng ký quốc tịch tàu bay hiện nay được quy định thế nào?
Hiện nay, việc vận chuyển hàng không trở lên phổ biến, kéo theo đó các hãng hàng không càng được thành lập nhiều hơn. Vậy việc đăng ký quốc tịch tàu bay hiện nay được quy định thế nào? 1. Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng Theo Điều 5 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng được quy định như sau: - Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng. - Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng. 2. Đăng ký quốc tịch tàu bay Theo Điều 13 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 việc đăng ký quốc tịch tàu bay được quy định cụ thể như sau: - Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. - Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây: + Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài; + Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; + Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận. - Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. - Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. - Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ. - Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay ViệtNam và phải nộp lệ phí. - Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay. - Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí. 3. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay Việc xóa đăng ký quốc tịch tàu bay được quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau: - Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này; - Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi; - Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này; - Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay. Như vậy, để tàu bay có thể hoạt động lâu dài trong lãnh thổ nước Việt Nam thì buộc tàu bay đó phải thực hiện thủ tục đăng ký quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 13 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
Lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Quốc tịch là thông tin cá nhân của một người, thể hiện người đó là người quốc gia nào hoặc là người không quốc tịch. Khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động thì quốc tịch là một trong những thông tin phải được ghi. Như vậy thì nếu một người thay đổi quốc tịch thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, nếu một người thay đổi quốc tịch và giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi quốc tịch dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt, được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Từ quy định trên có thể kết luận rằng, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không?
Quy định pháp luật hiện nay về việc thôi quốc tịch Việt Nam như thế nào? Căn cứ nào để cho thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được tìm hiểu qua bài viết dưới đây Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xin thôi quốc tịch Việt Nam hay không? Theo Khoản 1 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về các trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; - Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; - Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Như vậy, trường hợp công dân Việt Nam đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì chưa được cho phép thôi quốc tịch Việt Nam Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; - Bản khai lý lịch; - Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này; - Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp; - Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 cũng có nêu nếu công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp, giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài và giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam Như vậy, để được thôi quốc tịch Việt Nam thì công dân cần chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam ra sao? Căn cứ Điều 29 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam như sau: - Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, việc giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp công dân Việt Nam muốn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài. Ngoài ra, cần lưu ý nếu công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam thì không thể thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam nhé.
Người phản bội Tổ quốc có bị tước quốc tịch hay không?
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất trong theo Hiến pháp. Theo đó, tội phản bội Tổ quốc hiện được quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015, xếp vị trí đầu tiên trong Chương các tội xâm phạm an ninh Quốc gia. Tuy vậy những phạm tội phản bội Tổ quốc thì có bị tước quốc tịch hay không? Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam là gì? Theo Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam, các trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam được quy định như sau: - Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi: Gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam nêu trên. Phạm tội phản bội Tổ quốc có bị tước quốc tịch không? Căn cứ quy định Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phản bội Tổ quốc như sau: - Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. - Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01-05 năm. Như vậy, nếu người nào là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài mà phạm tội phản bội Tổ quốc câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh có thể bị tước quốc tịch Việt Nam. Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam, UBND cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó. Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi thuộc căn cứ bị tước quốc tịch Việt Nam lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó. - Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Người nước ngoài có được nhập quốc tịch Việt Nam không?
Nhiều người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống, làm việc và học tập, có người muốn định cư lâu dài ở Việt Nam và mong muốn được mang quốc tịch Việt Nam. Vâỵ, người nước ngoài có được nhập quốc tịch Việt Nam không? 1. Người nước ngoài là ai? Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo cách định nghĩa này thì người nước ngoài bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.Trong đó, quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam và người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài (Khoản 1 và 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008). 2. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam Người nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam mà muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây (theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008): - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; - Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; - Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Tuy nhiên, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không cần có các điều kiện về biết tiếng Việt, thời gian thường trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và điểu kiện về khả năng đảm bảo cuộc sống nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008): - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài các điều kiện trên thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho phép. 3. Hồ sơ và trình tự thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài Theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm: - Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; - Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. Đối với trường hợp được miễn một số điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì sẽ được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn. Theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau: - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, người nước ngoài sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và cần chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.
Thủ tục thay đổi quốc tịch mới nhất
Nhu cầu thay đổi quốc tịch ở Việt Nam hiện nay ngày càng nhiều, từ những người yêu mến Việt Nam và con người Việt Nam, nên họ muốn thay đổi quốc tịch và ở lại đây, cũng có người muốn thôi quốc tịch Việt để đi định cư ở một quốc gia khác. Vậy muốn thay đổi quốc tịch thành quốc tịch Việt Nam trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Hồ sơ xin thay đổi quốc tịch Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Thông tư 02/2020/TT-BTP bao gồm: – Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam: – Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; – Bản khai lý lịch: – Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. -Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; – Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; – Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; – Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. 2. Thủ tục xin thay đổi quốc tịch Việt Nam Thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: – Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. – Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. – Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, Trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, Nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Nhà nước Việt Nam vẫn tạo điều kiện đáp ứng mong muốn của công dân muốn ở lại và trở thành công dân Việt Nam, tuy nhiên đây là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước nên về trình tự, thủ tục thay đổi quốc tịch phải được thực hiện theo quy định pháp luật cũng như hệ thống tư pháp Việt Nam.
Người đã mất quốc tịch Việt Nam, muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam được không?
Hiện nay, có 1 số trường hợp đã xin thôi quốc tịch, nay muốn trở lại quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì, thủ tục thế nào. Vấn đề này được pháp luật quy định ra sao? 1. Quốc tịch là gì? Quốc tịch có thể được hiểu là mối liên hệ pháp lý giữa cá nhân đối với nhà nước nhất định, biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó được pháp luật của Nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện. Tại Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân Việt Nam. 2. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam: Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: người đã mất quốc tịch có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: - Xin hồi hương về Việt Nam; - Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; - Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài. 3. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch gồm những gì? Tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam có quy định về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm: - Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam. 4.Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam - Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Như vậy, để được trở lại quốc tịch Việt Nam khi đã mất quốc tịch, thì người xin trở lại phải thuộc các trường hợp được xin trở lại quốc tịch, và phải nộp đầy đủ hồ sơ như quy định trên.
Em có quen bạn đang làm bộ đội. Ba mẹ e đều làm công chức nhà nước. Nhưng dì ruột của em định cư và nhập quốc tịch Mỹ. Vậy cho em hỏi e có thể làm đám cưới và có ảnh hưởng gì đến chức vụ sao này không ạ. Em cảm ơn
04 Trường hợp hộ chiếu sẽ bị hủy giá trị sử dụng
Hộ chiếu phổ thông hay còn gọi là “Passport” hoặc nói nôm na là chứng minh thư quốc tế được cấp cho công dân Việt Nam để thực hiện thủ tục xuất cảnh ra nước ngoài cũng như nhập cảnh khi trở về. Hiện nay, việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu được thực hiện ở trong nước và ngoài nước do cơ quan có thẩm quyền xem xét, trường hợp hộ chiếu bị hủy giá trị sử dụng có thể ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của công dân. Vậy, hộ chiếu bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng trong những trường hợp nào? (1) Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất Trong trường hợp công dân bị mất hộ chiếu mà vẫn còn thời hạn sử dụng thì thực hiện theo khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019 để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho một trong các cơ quan sau: - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi. - Cơ quan Công an nơi gần nhất. - Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. - Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. (2) Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người không còn quốc tịch Việt Nam Theo Điều 29 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019 quy định thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam như sau: Khi có quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam trong thời hạn 30 ngày. Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an nếu người thuộc các trường hợp nêu trên đang cư trú ở trong nước hoặc gửi thông báo đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an kiểm tra, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn, thông báo kết quả cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. (3) Hủy giá trị sử dụng đối với hộ chiếu ngoại giao Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng sẽ bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng theo Điều 30 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019. Các trường hợp không thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bao gồm: Thứ nhất, người đã được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị chết hoặc bị mất tích. Thứ hai, người được cấp hộ chiếu ngoại giao do thay đổi chức vụ, chức danh hoặc quan hệ gia đình. Thứ ba, người đã được cấp hộ chiếu công vụ do thay đổi vị trí việc làm hoặc quan hệ gia đình. Khi có trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cơ quan, người quản lý hộ chiếu gửi văn bản đề nghị thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu, thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. (4) Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người bị cấm xuất nhập cảnh Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm Khi có căn cứ xác định người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân 2019, cơ quan cấp hộ chiếu kiểm tra, yêu cầu người đã được cấp hộ chiếu nộp lại hộ chiếu còn thời hạn để hủy giá trị sử dụng. Đơn cử như: Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người bị tạm hoãn xuất cảnh hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp không thu hồi được hộ chiếu còn thời hạn thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Như vậy, người nào rơi vào 04 trường như bị mất hộ chiếu, không còn thuộc quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu ngoại giao hay bị cấm xuất nhập cảnh có thể ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng sẽ bị thu hồi và hủy giá trị sử dụng hộ chiếu nhằm đảm bảo quyền lợi và an toàn quốc gia.
Nếu có hai quốc tịch, đại biểu Quốc hội Phạm Phú Quốc sẽ bị xử lý thế nào?
Đến nay Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa nhận được báo cáo nào của ĐBQH Phạm Phú Quốc về việc có thêm quốc tịch Síp. ĐBQH Phạm Phú Quốc Đại biểu Quốc hội không thể có hai quốc tịch Liên quan đến thông tin đại biểu Phạm Phú Quốc (Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh) có quốc tịch Síp, trao đổi với PV Báo Giao thông, TS. Nguyễn Đình Quyền, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp Quốc hội khẳng định, đại biểu Quốc hội (ĐBQH) không thể có hai quốc tịch. Ông Quyền phân tích, Luật Quốc tịch khi mới ban hành quy định: Công dân Việt Nam chỉ có một quốc tịch Việt Nam, không được có quốc tịch thứ hai, ai muốn nhập quốc tịch khác phải từ bỏ quốc tịch Việt Nam. Sau đó, Luật Quốc tịch được sửa đổi, có mở ra một số trường hợp có thể có hai quốc tịch, là những trường hợp đấu tranh vì hoà bình, vì độc lập dân tộc, vì khoa học, vì đầu tư nước ngoài, vì đại đoàn kết toàn dân... nhằm kêu gọi Việt kiều đã mang quốc tịch các nước, có thể về Việt Nam để làm khoa học và cống hiến. ĐBQH không thuộc diện này. Quan trọng hơn, theo nguyên tắc pháp quyền, công dân được làm những gì pháp luật không cấm, nhưng công chức, viên chức và cán bộ cơ quan Nhà nước chỉ được làm những điều pháp luật cho phép. Không có pháp luật nào cho phép ĐBQH nhập quốc tịch khác. Ngoài ra, theo ông Quyền, để vào quốc tịch Síp phải có số tiền rất lớn, mà theo thông tin tới hiện tại, ông Quốc chưa kê khai tài sản này, tức vi phạm nguyên tắc kê khai tài sản. Quy trình xử lý Xác nhận tới thời điểm hiện tại, ĐBQH Phạm Phú Quốc chưa kê khai việc có quốc tịch Síp với bất cứ cơ quan nào của Quốc hội, ông Trần Văn Tuý, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội khẳng định: "Trong quá trình làm đại biểu Quốc hội, nếu có thay đổi về lý lịch, đại biểu phải báo cáo với cơ quan quản lý". Về quy trình xử lý, theo ông Tuý, trước mắt, ĐBQH Phạm Phú Quốc thuộc Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh nên vị này phải báo cáo, giải trình sự việc đến cơ quan này. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh phải xác minh từ cơ quan quản lý hộ chiếu, hộ tịch, xem đại biểu Phạm Phú Quốc có hai hộ chiếu, hộ tịch hay không, thời điểm nhận hộ chiếu Cộng hòa Síp là khi nào để có báo cáo cụ thể đến Quốc hội. Sau đó, Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh sẽ yêu cầu Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hồ Chí Minh (là cơ quan tổ chức hiệp thương giới thiệu ông Phạm Phú Quốc ứng cử ĐBQH khóa XIV) cho ý kiến về việc này. Khi nhận được báo cáo từ Đoàn ĐBQH TP Hồ Chí Minh, Ban Công tác đại biểu sẽ tập hợp toàn bộ hồ sơ trình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét để đưa ra quyết định cuối cùng về trường hợp của ông Phạm Phú Quốc. Điều tra việc "bỏ số tiền lớn mua quốc tịch Síp"? Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cho rằng, việc ĐHQH Phạm Phú Quốc có thêm quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018 nhưng đến nay (2020) không khai báo, chỉ đến khi báo chí vào cuộc thì mới thừa nhận thì đây là cái sai lớn và thể hiện sự thiếu trung thực của vị đại biểu này. "Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cần sớm vào cuộc xác minh, nếu đúng như phản ánh thì cần có biện pháp xử lý, bãi nhiệm tư cách ĐBQH của những người thiếu trung thực trong việc khai báo quốc tịch như vậy để cảnh báo cho những trường hợp khác. Không thể chấp nhận một ĐBQH – đại diện tiếng nói, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam lại có quốc tịch thứ 2 ngoài Việt Nam", ông Tiến nói và nhắc lại trường hợp bãi nhiệm 1 ĐBQH khi phát hiện đại biểu này có thêm quốc tịch Malta. Nguyên ĐBQH Lê Như Tiến cũng cho rằng, cần có sự vào cuộc của cơ quan chức năng để làm rõ có hay không việc vị đại biểu này bỏ số tiền rất lớn để mua quốc tịch Síp. “Tôi nghĩ cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại Đảo Síp hoàn toàn có thể làm rõ được việc mua quốc tịch hay là được người nhà bảo lãnh. Như báo chí nước ngoài phản ánh việc mua quốc tịch Síp là số tiền không hề nhỏ so với thu nhập bình quân của người Việt Nam, vì đây là hộ chiếu Schengen – hộ chiếu có thể đi được 27 nước trong các nước châu Âu. Nếu bỏ tiền ra mua thì cần xác minh số tiền đó từ đâu mà có và động cơ mục đích của việc mua hộ chiếu đó là gì”, ông Tiến nói. Ông Lê Như Tiến nêu ra quan điểm: “Nếu ĐBQH có hai quốc tịch thì chúng ta cần phải đặt ra mối lo ngại về việc nếu xảy ra chuyện gì đó ở trong nước, họ sẽ chạy trốn ra nước ngoài. Đặc biệt là hộ chiếu Schengen, nếu người có hộ chiếu này bỏ trốn thì rất khó khăn trong việc truy nã. Từ đó, chúng ta cần có những quy định chặt chẽ của pháp luật để ngăn cản tình huống này”. Cùng bàn về nội dung này, ĐBQH Phạm Văn Hoà cho rằng: "Không thể nào Quốc hội Việt Nam lại có người có quốc tịch nước ngoài, dù người đó vẫn còn cả quốc tịch Việt Nam và dù người đó có mua hay nhập quốc tịch nước ngoài bằng cách nào đi nữa". Đại biểu Phạm Văn Hoà cho rằng khi đã có ý định nhập quốc tịch nước khác thì suy nghĩ, tư tưởng, nhận thức của người đại biểu đó cần phải xem xét lại. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng phải xem xét kỹ trường hợp này, nên cho thôi làm nhiệm vụ ĐBQH giống như trường hợp nữ đại biểu trước đây cũng nhập quốc tịch nước ngoài. Vừa qua, Al Jazeera - một tờ báo nước ngoài phản ánh thông tin về tài liệu mật của Chính phủ Cộng hòa Síp cho thấy hàng chục quan chức cấp cao và gia đình của họ tại một số nước đã mua "hộ chiếu vàng" của Síp trong giai đoạn từ cuối năm 2017 đến cuối năm 2019. Để có được tấm hộ chiếu này có người phải bỏ ra số tiền rất lớn là 2,5 triệu đô la. Đáng chú ý, tờ Al Jazeera phản ánh, trong số những người mua hộ chiếu của Síp có ông Phạm Phú Quốc (đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM). Trả lời trên báo chí, ông P.P.Q thừa nhận mình hiện nay đang có quốc tịch Đảo Síp. Được biết ông P.P.Q nhập quốc tịch Đảo Síp từ năm 2018. Sự việc này đang khiến dư luận xôn xao bởi nhiều người cho rằng một vị đại biểu Quốc hội đại diện cho nhân dân Việt Nam thì không thể mang quốc tịch nào khác ngoài Việt Nam. Theo Báo Giao thông
Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch?
Ảnh minh họa: Đại biểu Quốc hội được có bao nhiêu quốc tịch? Liên quan đến tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Ngày 19/6, Quốc hội đã thông qua luật tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021), theo đó Luật bổ sung tiêu chuẩn đối với Đại biểu Quốc hội là: “- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam” Theo Trưởng Ban Công tác Đại biểu Trần Văn Tuý, trong Luật Tổ chức Quốc hội (sửa đổi) cũng đã có quy định rõ về việc là ĐBQH thì không được có 2 quốc tịch. Điều này được quy định rõ trong Luật Tổ chức Quốc hội (Sửa đổi) áp dụng cho nhiệm kỳ mới. "Trước đó, tuy không có quy định trong Luật này nhưng tinh thần một ĐBQH là không được có 2 quốc tịch" - ông Tuý lưu ý.
Điều kiện đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng nước ngoài
Có rất nhiều trường hợp trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài làm dấy lên câu hỏi điều kiện nào để có thể đặt tên khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài? Quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.” Có thế thấy tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được thêm ngôn ngữ nước ngoài. Như vậy, để được đặt tên khai sinh cho con bằng tiếng nước ngoài, phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Thứ nhất, có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài - Thứ hai, có văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giữa cha và mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con là quốc tịch nước ngoài Theo quy định tại Điều 16 Luật quốc tịch 2008, đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người nước ngoài, khi sinh con tại Việt Nam nếu không có thỏa thuận việc chọn quốc tịch thì đứa bé sẽ mang quốc tịch Việt Nam và việc đặt tên con sẽ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vì vậy, khi cha mẹ đã có văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con là quốc tịch nước ngoài (theo quy định tại Điều 36 Luật hộ tịch 2014), không phải quốc tịch Việt Nam thì hoàn toàn có thể thêm yếu tố nước ngoài khi đặt tên khai sinh cho con; vì lúc này đứa bé được xác định là công dân của nước được chọn mang quốc tịch – không phải công dân Việt Nam nên không cần tuân theo quy định về đặt tên theo pháp luật Việt Nam.
Quốc tịch của con có mẹ là người Việt Nam
Xin vui lòng hỗ trợ dùm tôi về vấn đề nhập quốc tịch. Tôi có em gái quốc tịch Việt Nam. Sau này, em ấy lấy chồng nước ngoài và định cư ở đó. Em tôi sau đó sinh một người con trai và đứa bé được lấy quốc tịch tại nước ngoài nơi sinh ra. Hiện tại em gái tôi vẫn thỉnh thoảng về Việt Nam dễ dàng vì vẫn còn quốc tịch Việt Nam sau khi lấy chồng. Xin hỏi có quy định nào cho đứa bé được nhập quốc tịch Việt Nam, để sau này nó có thể dễ dàng về nước thăm gia đình hơn.
Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: “Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. 4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.” Theo đó thì để có thể nhập quốc tịch Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện theo như quy định nêu trên. Về nguyên tắc thì khi nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; việc nhập quốc tịch là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được Chủ tịch nước cho phép giữ lại quốc tịch Việt Nam. Về thủ tục nhập quốc tịch, cần nộp một bộ hồ sơ như sau đến Sở Tư pháp địa phương nơi cư trú: - Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; - Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. Nếu thuộc diện phải thôi quốc tịch thì sẽ nhận được thông báo của Bộ tư pháp về việc thôi quốc tịch. Sau đó sẽ làm thủ tục xin thôi quốc tịch ở nước ngoài và nộp lại giấy thôi quốc tịch cho Bộ tư pháp. Nếu không thuộc diện phải thôi quốc tịch thì Bộ tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét về việc nhập quốc tịch. Thủ tục cụ thể có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 21 Luật quốc tịch Việt Nam 2008.