Trình tự thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh
Đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh cần thực hiện thủ tục hải quan như thế nào để quá cảnh. Hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thời gian giải quyết thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh này là bao lâu? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh - Bước 1: Người khai hải quan làm kê khai và nộp đủ hồ sơ theo quy định tại trụ sở cơ quan hải quan. Nếu hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Công Thương. - Bước 2: + Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh; + Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh; + Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh. + Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá. - Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện nộp các khoản phí theo quy định. Cách thức thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh Nộp hồ sơ điện tử - Địa chỉ nộp hồ sơ: Người làm thủ tục truy cập vào hệ thống tại địa chỉ: https://pus.customs.gov.vn/ - Tài liệu hướng dẫn nộp hồ sơ điện tử: Đề nghị tham khảo tại Tài liệu hướng dẫn sử dụng (Người làm thủ tục) download tại phân hệ Hướng dẫn tại địa chỉ https://pus.customs.gov.vn/ Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh Trường hợp đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyền tải sang cung loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không + Bản kê khai hàng hoá quá cảnh + Bản kê chi tiết + Vận tải đơn + Giấy phép hàng quá cảnh (nếu có) Trường hợp đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc phải thay đổi loại phương tiện vận tải + Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải + Bản kê chi tiết + Vận tải đơn + Giấy phép hàng quá cảnh (nếu có) Thời hạn giải quyết thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh - Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật Luật Hải quan 2014 - Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải: + Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan; + Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá (căn cứ Thông báo kết quả giám định về lượng, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, Chứng thư giám định về chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của Thương nhân) chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan; Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định. Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không?
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không? Liên quan đến trường hợp xuất cảnh để ra nước ngoài nhằm một mục đích nào đó thì không phải trường hợp nào, đối tượng nào cũng được thực hiện quyền xuất cảnh này, thay vào đó sẽ có những quy định hạn chế tạm hoãn xuất cảnh. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu là nguyên đơn tức người đang đi khởi kiện một vụ án dân sự liệu có bị tạm hoãn theo quy định trên. Căn cứ Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; + Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; + Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Vì lý do quốc phòng, an ninh. - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. - Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Các trường hợp và thẩm quyền chưa cho nhập cảnh theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: - Các trường hợp chưa cho nhập cảnh + Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. + Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. + Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. + Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. + Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. + Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. + Vì lý do thiên tai. + Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh + Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 trong trường hợp sau đây: + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an; + Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. - Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn. - Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. - Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Do đó, đối với thông tin là nguyên đơn trong vụ án dân sự mặc dù đang tham gia tranh chấp khởi kiện nhưng không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh, mặt khác ngược lại đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình mới bị hạn chế quyền này.
05 loại giấy tờ cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023 Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Từ ngày 15/8/2023 sẽ có thêm một loại giấy tờ xuất cảnh Cụ thể, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ xuất cảnh hiện nay của công dân bao gồm: - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (điểm mới). - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. (2) Bổ sung thêm thông tin trên giấy tờ xuất cảnh Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định (điểm mới). Theo đó, thông tin khác do Chính phủ quy định thêm hoặc cắt giảm đi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định của các nước mà công dân Việt Nam nhập cảnh hoặc theo Điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (3) Hướng dẫn khai báo tạm trú đối với đồn biên phòng khi có người nước ngoài Sửa đổi Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Lưu ý một số nguyên tắc khi kiểm tra hành lý xuất nhập cảnh
Vừa qua, trên các diễn đàn lớn nhỏ đều đưa tin về vụ việc cơ quan chức năng phát hiện 4 nữ tiếp viên hàng không mang chất cấm về nước. Đây là tội phạm hết sức nghiêm trọng và mức hình phạt cao nhất cho hành vi trái phép này có thể là tử hình. Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp cho người đọc một số thông tin cần thiết, liên quan đến nguyên tắc kiểm tra hành lý xuất, nhập cảnh, quá cảnh. Sơ đồ thủ tục đối với người xuất, nhập cảnh được bố trí thế nào? Theo Quyết định 3280/QĐ-TCHQ tại Điều 4 quy định về Quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa do người xuất cảnh, nhập cảnh mang trong hành lý; giám sát hải quan tại cảng hàng không quốc tế, cụ thể: Chi cục trưởng bố trí sơ đồ làm thủ tục đối với người xuất cảnh, người nhập cảnh như sau: - Luồng xanh (luồng hành khách không phải khai báo hải quan): Áp dụng đối với người xuất cảnh, nhập cảnh không có hành lý thuộc diện phải khai hải quan và không phải thực hiện khai báo hải quan. - Luồng đỏ (luồng hành khách thuộc diện phải khai báo hải quan): Áp dụng đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý thuộc diện phải khai hải quan hoặc do công chức Hải quan phát hiện nghi vấn trong quá trình giám sát. Theo đó, kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc diện phải khai báo hải quan, đối tượng trọng điểm, qua thực tế giám sát thấy có biểu hiện nghi vấn hoặc kiểm tra ngẫu nhiên và được thực hiện bằng hình thức kiểm tra theo quy trình. Việc kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh này được thực hiện tại khu vực hoặc phòng kiểm tra của Chi cục Hải quan, nơi có đặt camera giám sát theo quy định của Tổng cục Hải quan. Xem thêm bài viết về Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý khi xuất, nhập cảnh Xác định đối tượng trọng điểm và khu vực trọng điểm, thời gian trọng điểm (1) Các căn cứ để xác định đối tượng trọng điểm - Thông qua Hệ thống quản lý rủi ro (Phiếu xác định thông tin trọng điểm đối với chuyến bay, đối tượng trọng điểm) để xác định đối tượng trọng điểm và hành lý của đối tượng trọng điểm cần kiểm tra, giám sát; - Thông tin từ các lực lượng chức năng liên quan cung cấp; - Qua thực tế giám sát của công chức; - Người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai báo theo quy định; - Kiểm tra đối tượng ngẫu nhiên; (2) Xác định khu vực trọng điểm - Khu vực đảo hành lý tại sân đỗ; - Khu vực ống lồng và hành lang đi ra tàu bay hoặc vào nhà ga làm thủ tục; - Khu vực làm thủ tục hải quan; - Khu vực cách ly; khu vực hạn chế; - Khu vực đậu tại sân đỗ đối với tàu bay trọng điểm; - Khu vực khác theo quyết định của Chi cục trưởng tùy theo từng thời điểm và tình hình thực tế; (3) Xác định thời gian trọng điểm Thời gian trọng điểm được xác định bởi căn cứ thời điểm tổ chức những sự kiện lớn của quốc gia như: ngày lễ, ngày kỷ niệm, Đại hội Đảng... Các hình thức kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (1) Hình thức kiểm tra: - Không kiểm tra (gọi là K0); - Kiểm tra qua máy soi (gọi là K1); - Kiểm tra thực tế hành lý (gọi là K2); - Khám người trong trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (gọi K3); (2) Mức độ soi chiếu: - Mức độ 1: Soi chiếu để phát hiện hành lý nghi vấn; - Mức độ 2: Soi chiếu xác định rõ nghi vấn. Một số lưu ý quan trọng khi đi máy bay Kiểm tra thông tin in trên vé trước 1,2 ngày Trước 1,2 ngày khi lên máy bay, cần kiểm tra thông tin trên vé của mình, kể cả khi thông tin đã chính xác thì cũng nên gọi tổng đài và hỏi xem chuyến bay. Việc gọi tổng đài sớm trước ngày bay là nên làm. Vì có thể bạn mua phải vé máy bay ở đại lý lừa đảo, họ xuất vé cho bạn nhưng tên bạn không có trong hệ thống. Hoặc lúc đầu có tên nhưng sát ngày bay, họ làm lệnh hoàn tiền vé… Nên ra sân bay sớm -Thời gian mở quầy: +Chuyến bay quốc tế: quầy làm thủ tục được mở 3h00’ trước thời gian dự định cất cánh. +Chuyến bay nội địa: quầy làm thủ tục được mở 2h00’ trước thời gian dự định cất cánh. -Thời gian đóng quầy (Kết thúc chấp nhận khách): +Chuyến bay quốc tế: quầy làm thủ tục được đóng 50 phút trước thời gian dự định cất cánh. +Các chuyến bay nội địa: quầy làm thủ tục được đóng 40 phút trước thời gian dự định cất cánh. Lý do nên đi ra sân bay sớm trong khi làm thủ tục đóng trước 40 phút, bởi lẽ điều này chỉ đúng khi chuyến bay ít khách và thủ tục của bạn đều suôn sẻ không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyến bay đông khách phải xếp hàng chờ lâu để được làm thủ tục, và không may việc làm thủ tục check-in gặp vấn đề như: dư cân, kiện, sai tên, quên k mang giấy tờ tùy thân, hoặc giấy tờ hết hạn… khi đó rất dễ bối rối và không đủ thời gian để xử lý. Ở sân bay không xách hộ bất kỳ vật gì Đã có rất nhiều trường hợp, các đối tượng xấu đã lợi dụng lòng tốt của và lơ là của hành khách cùng thủ đoạn nhờ xách hộ balo, túi xách nhưng thực ra là chất cấm ở trong đó. Vì thế, khi bị phát hiện rất khó khăn để bạn có thể chứng minh với cơ quan chức năng về việc đây là đồ người khác nhờ xách hộ và bạn hoàn toàn không biết gì về nó có chứa chất cấm. Đặc biệt là khi qua cửa an ninh soi hành lý, tuyệt đối không cầm hộ ai bất cứ vật gì, kể cả chai nước, hộp kẹo cao su. Vì chỉ cần một viên ma tuý đá giấu trong đó là bạn bị phạm pháp. Cẩn thận với những phụ kiện bằng kim loại khi qua cửa kiểm tra an ninh Trước khi qua cửa kiểm tra an ninh, hãy cẩn thận bỏ hết những gì có chứa lượng kim loại lớn như thắt lưng, đồng hồ, trang sức, điện thoại… vào khay đựng đồ để đưa qua máy soi an ninh một cách khẩn trương. Kinh nghiệm là nên đi những đôi giày không có dây để tránh rắc rối trong việc cởi và buộc lại dây giày. Khi kiểm tra an ninh, đừng gọi điện thoại, đeo kính râm, đội mũ che mặt. Sau khi làm thủ tục kiểm tra, rời khỏi cửa an ninh nhanh và mang những tư trang của mình ra một địa điểm xa hơn để chỉnh sửa thay vì đứng lại tại cổng kiểm tra an ninh, nhường chỗ cho những người kiểm tra sau bạn làm thủ tục. Xem thêm bài viết về Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý khi xuất, nhập cảnh
Quy định về bảo lãnh hàng hóa quá cảnh
Tại Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về bảo lãnh quá cảnh, cụ thể như sau: “Điều 24. Bảo lãnh quá cảnh 1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.[...]” Về cách tính số tiền bảo lãnh thì số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan; Riêng đối với số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày. Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra. Về mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi theo nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Về đồng tiền: Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam trong trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN, các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi. Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Về thời hạn hiệu lực bảo lãnh và điều kiện của người bảo lãnh được quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành thì người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan. Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định. Bên cạnh đó, Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh the quy định tại Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, về nội dung trong thư bảo lãnh cũng phải đảm bảo các điều kiện quy định Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP và một số thủ tục khác thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 42/2020/TT-BTC.
Điểm mới 11 Luật được thông qua tại kỳ họp 8, Quốc hội khóa XIV
Tại kỳ họp 8, Quốc hội khóa XIV vừa qua đã thông qua một số luật mới nổi bật, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Theo đó, sau đây mình cập nhật điểm nổi bật để các bạn tham khảo, mong sẽ giúp các bạn cập nhật những thông tin bổ ích. 1. Bộ luật Lao động 2019 Luật mới gồm XVII chương và 220 Điều (giảm 22 Điều so với Bộ luật cũ). Trong đó, Luật mới quy định đã chính thức bỏ loại hợp đồng lao động mùa vụ (thời hạn dưới 12 tháng), và nay chỉ còn hai loại giao dịch hợp đồng: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó ha bên không xác định thời hạn thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, BLLĐ 2012 hết hiệu lực. Xem thêm: >>>Từ 01/01/2021, NLĐ đang làm việc không còn được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm >>>Cần quy định quản lý thời gian và công việc sinh viên được làm thêm >>>Tổng hợp toàn bộ điểm mới của Bộ luật lao động 2019 2. Luật kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 Luật sửa đổi, đổi một số điều tại Luật kiểm toán nhà nước 2015. Trong đó, luật sửa đổi quy định bổ sung nhiệm vụ của kiểm toàn nhà nước về việc xem xét quyết định việc kiểm toán nhà nước trong trường hợp cụ thể: Tại khoản 3 Điều 10 hiện hành quy định:"3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước." Luật sửa đổi, bổ sung điểm a, b tại khoản 3 về việc xem xét quyết định việc kiểm toán nhà nước trong trường hợp sau đây: a) (gồm khoản 3 nêu trên) b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a,b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. 3. Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi 2019 Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 25/11/2019, sửa đổi đổi bổ sung một số điều Luật cán bộ công chức và Luật viên chức Trong đó, tại nội dung luật sửa đổi quy định chỉ còn 03 trường hợp viên chức có biên chế suốt đời, cụ thể: Tại khoản 2, Điều 2 Luật sửa đổi quy định đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp sau: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; - Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, vẫn giữ nguyên hai loại hợp đồng làm việc là không xác định thời hạn và xác định thời hạn, tuy nhiên thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng xác định thời hạn là trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. Xem thêm: >>>Từ 01/07/2020: Thêm nhiều trường hợp được tuyển dụng vào công chức qua xét tuyển >>>Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc có thể xét tuyển vào công chức từ 1/7/2020 >>>Công chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu thuộc 03 trường hợp sau 4. Luật Dân quân tự vệ 2019 Theo luật dân quân tự vệ mới bổ sung trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt tại khoản 2 Điều 12 luật hiện hành, cụ thể: “d. Người làm công tác cơ yếu” (khoản 2 Điều 11 Luật dân quân tự vệ 2019) Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Luật Dân quân tự về 2009 hết hiệu lực. 5. Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Ngày 22/11/2019, Quốc hội vừa thông qua Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân việt nam 2019. Trong đó quy định là nếu có thẻ căn cước công dân thì công dân có thể thực hiện làm hộ chiếu tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi nhất mà không yêu cầu sổ KT3 đối với nơi tạm trú như quy định trước đây (Căn cứ: khoản 3 Điều 15 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019) Xem thêm: >>>Có thể làm hộ chiếu bất kì nơi đâu từ 01/07/2020 6. Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Pháp lệnh về lực lượng bị động viên 1996 hết hiệu lực. Trong đó, Luật mới quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên, cụ thể có 5 trường hợp sau:: - Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động. - Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. - Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Tại Luật hiện hành: “Điều 6.- Nghiêm cấm việc thành lập và sử dụng các đơn vị dự bị động viên trái với quy định của Pháp lệnh này” Như vậy theo quy định tại luật mới đã quy định các trường hợp cụ thể bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên nêu trên. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Pháp lệnh về lực lượng bị động viên 1996 hết hiệu lực. 7. Luật Chứng khoán 2019 Ngày 26/11/2019, Quốc hội thông qua Luật chứng khoán 2019. Theo đó, Luật mới gồm X chương 135 Điều, quy định mới về điều kiện về vốn điều lệ đối với tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, như sau: Nâng điều kiện về vốn điều lệ đối với tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng từ 10 tỷ đồng (hiện hành) lên 30 tỷ đồng (Điều 15). Quy định mới này nhằm nâng cao chất lượng, sự ổn định của công ty đại chúng và phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như quy mô của thị trường chứng khoán… Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, Luật chứng khoán 2006 hết hiệu lực. 8. Luật Thư viện 2019 Theo Điều 9, Điều 10 Pháp lệnh thư viện 2000 quy định chỉ có tổ chức của Việt Nam có quyền thành lập thư Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền tham gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức. Theo đó, tại Luật Thư viện mới đã mở rộng, xã hội hóa hoạt động thành lập thư viện. Theo đó, không chỉ dừng lại ở các tổ chức của Việt Nam mà mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cứ đều có quyền thành lập thư viện ngoài công lập khi đáp ứng đủ các điều kiện (Điều 18): Bên cạnh đó, Ngày 25/02/2014, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 21/4 hàng năm là Ngày Sách Việt Nam tại Quyết định 284/QĐ-TTg và lần đầu tiên, ngày 21/4 hàng năm được đưa vào Luật Thư viện trở thành Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam nhằm phát triển một xã hội có thói quen, văn hóa đọc. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Pháp lệnh thư viện 2000 hết hiệu lực. 9. Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 Luật sửa đổi, bổ sung 04 Điều của Luật Tổ chức Chính phủ (gồm Điều 23, Điều 28, Điều 32 và Điều 40) và Luật Tổ chức chính quyền địa phương tập trung sửa đổi cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Xem điểm mới tại đây; Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. 10. Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 Bổ sung khoản 2 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 về khái niệm vũ khí quân dụng như sau: “b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ”; Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2020. 11. Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2014, trong đó, Luật sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài, như sau (khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, Điều 16 Luật hiện hành): Thủ tục: - Khai thông tỉn đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử, - Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực hiện tử và phí cấp thị thực. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.
Trình tự thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh
Đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh cần thực hiện thủ tục hải quan như thế nào để quá cảnh. Hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thời gian giải quyết thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh này là bao lâu? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh - Bước 1: Người khai hải quan làm kê khai và nộp đủ hồ sơ theo quy định tại trụ sở cơ quan hải quan. Nếu hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Công Thương. - Bước 2: + Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh; + Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh; + Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh. + Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá. - Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện nộp các khoản phí theo quy định. Cách thức thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh Nộp hồ sơ điện tử - Địa chỉ nộp hồ sơ: Người làm thủ tục truy cập vào hệ thống tại địa chỉ: https://pus.customs.gov.vn/ - Tài liệu hướng dẫn nộp hồ sơ điện tử: Đề nghị tham khảo tại Tài liệu hướng dẫn sử dụng (Người làm thủ tục) download tại phân hệ Hướng dẫn tại địa chỉ https://pus.customs.gov.vn/ Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh Trường hợp đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyền tải sang cung loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không + Bản kê khai hàng hoá quá cảnh + Bản kê chi tiết + Vận tải đơn + Giấy phép hàng quá cảnh (nếu có) Trường hợp đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc phải thay đổi loại phương tiện vận tải + Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải + Bản kê chi tiết + Vận tải đơn + Giấy phép hàng quá cảnh (nếu có) Thời hạn giải quyết thực hiện thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh - Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật Luật Hải quan 2014 - Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải: + Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan; + Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá (căn cứ Thông báo kết quả giám định về lượng, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, Chứng thư giám định về chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của Thương nhân) chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan; Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định. Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không?
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không? Liên quan đến trường hợp xuất cảnh để ra nước ngoài nhằm một mục đích nào đó thì không phải trường hợp nào, đối tượng nào cũng được thực hiện quyền xuất cảnh này, thay vào đó sẽ có những quy định hạn chế tạm hoãn xuất cảnh. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu là nguyên đơn tức người đang đi khởi kiện một vụ án dân sự liệu có bị tạm hoãn theo quy định trên. Căn cứ Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; + Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; + Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Vì lý do quốc phòng, an ninh. - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. - Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Các trường hợp và thẩm quyền chưa cho nhập cảnh theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: - Các trường hợp chưa cho nhập cảnh + Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. + Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. + Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. + Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. + Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. + Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. + Vì lý do thiên tai. + Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh + Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 trong trường hợp sau đây: + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an; + Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. - Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn. - Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. - Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Do đó, đối với thông tin là nguyên đơn trong vụ án dân sự mặc dù đang tham gia tranh chấp khởi kiện nhưng không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh, mặt khác ngược lại đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình mới bị hạn chế quyền này.
05 loại giấy tờ cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023 Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Từ ngày 15/8/2023 sẽ có thêm một loại giấy tờ xuất cảnh Cụ thể, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ xuất cảnh hiện nay của công dân bao gồm: - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (điểm mới). - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. (2) Bổ sung thêm thông tin trên giấy tờ xuất cảnh Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định (điểm mới). Theo đó, thông tin khác do Chính phủ quy định thêm hoặc cắt giảm đi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định của các nước mà công dân Việt Nam nhập cảnh hoặc theo Điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (3) Hướng dẫn khai báo tạm trú đối với đồn biên phòng khi có người nước ngoài Sửa đổi Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Lưu ý một số nguyên tắc khi kiểm tra hành lý xuất nhập cảnh
Vừa qua, trên các diễn đàn lớn nhỏ đều đưa tin về vụ việc cơ quan chức năng phát hiện 4 nữ tiếp viên hàng không mang chất cấm về nước. Đây là tội phạm hết sức nghiêm trọng và mức hình phạt cao nhất cho hành vi trái phép này có thể là tử hình. Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp cho người đọc một số thông tin cần thiết, liên quan đến nguyên tắc kiểm tra hành lý xuất, nhập cảnh, quá cảnh. Sơ đồ thủ tục đối với người xuất, nhập cảnh được bố trí thế nào? Theo Quyết định 3280/QĐ-TCHQ tại Điều 4 quy định về Quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa do người xuất cảnh, nhập cảnh mang trong hành lý; giám sát hải quan tại cảng hàng không quốc tế, cụ thể: Chi cục trưởng bố trí sơ đồ làm thủ tục đối với người xuất cảnh, người nhập cảnh như sau: - Luồng xanh (luồng hành khách không phải khai báo hải quan): Áp dụng đối với người xuất cảnh, nhập cảnh không có hành lý thuộc diện phải khai hải quan và không phải thực hiện khai báo hải quan. - Luồng đỏ (luồng hành khách thuộc diện phải khai báo hải quan): Áp dụng đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý thuộc diện phải khai hải quan hoặc do công chức Hải quan phát hiện nghi vấn trong quá trình giám sát. Theo đó, kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc diện phải khai báo hải quan, đối tượng trọng điểm, qua thực tế giám sát thấy có biểu hiện nghi vấn hoặc kiểm tra ngẫu nhiên và được thực hiện bằng hình thức kiểm tra theo quy trình. Việc kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh này được thực hiện tại khu vực hoặc phòng kiểm tra của Chi cục Hải quan, nơi có đặt camera giám sát theo quy định của Tổng cục Hải quan. Xem thêm bài viết về Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý khi xuất, nhập cảnh Xác định đối tượng trọng điểm và khu vực trọng điểm, thời gian trọng điểm (1) Các căn cứ để xác định đối tượng trọng điểm - Thông qua Hệ thống quản lý rủi ro (Phiếu xác định thông tin trọng điểm đối với chuyến bay, đối tượng trọng điểm) để xác định đối tượng trọng điểm và hành lý của đối tượng trọng điểm cần kiểm tra, giám sát; - Thông tin từ các lực lượng chức năng liên quan cung cấp; - Qua thực tế giám sát của công chức; - Người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai báo theo quy định; - Kiểm tra đối tượng ngẫu nhiên; (2) Xác định khu vực trọng điểm - Khu vực đảo hành lý tại sân đỗ; - Khu vực ống lồng và hành lang đi ra tàu bay hoặc vào nhà ga làm thủ tục; - Khu vực làm thủ tục hải quan; - Khu vực cách ly; khu vực hạn chế; - Khu vực đậu tại sân đỗ đối với tàu bay trọng điểm; - Khu vực khác theo quyết định của Chi cục trưởng tùy theo từng thời điểm và tình hình thực tế; (3) Xác định thời gian trọng điểm Thời gian trọng điểm được xác định bởi căn cứ thời điểm tổ chức những sự kiện lớn của quốc gia như: ngày lễ, ngày kỷ niệm, Đại hội Đảng... Các hình thức kiểm tra hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (1) Hình thức kiểm tra: - Không kiểm tra (gọi là K0); - Kiểm tra qua máy soi (gọi là K1); - Kiểm tra thực tế hành lý (gọi là K2); - Khám người trong trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (gọi K3); (2) Mức độ soi chiếu: - Mức độ 1: Soi chiếu để phát hiện hành lý nghi vấn; - Mức độ 2: Soi chiếu xác định rõ nghi vấn. Một số lưu ý quan trọng khi đi máy bay Kiểm tra thông tin in trên vé trước 1,2 ngày Trước 1,2 ngày khi lên máy bay, cần kiểm tra thông tin trên vé của mình, kể cả khi thông tin đã chính xác thì cũng nên gọi tổng đài và hỏi xem chuyến bay. Việc gọi tổng đài sớm trước ngày bay là nên làm. Vì có thể bạn mua phải vé máy bay ở đại lý lừa đảo, họ xuất vé cho bạn nhưng tên bạn không có trong hệ thống. Hoặc lúc đầu có tên nhưng sát ngày bay, họ làm lệnh hoàn tiền vé… Nên ra sân bay sớm -Thời gian mở quầy: +Chuyến bay quốc tế: quầy làm thủ tục được mở 3h00’ trước thời gian dự định cất cánh. +Chuyến bay nội địa: quầy làm thủ tục được mở 2h00’ trước thời gian dự định cất cánh. -Thời gian đóng quầy (Kết thúc chấp nhận khách): +Chuyến bay quốc tế: quầy làm thủ tục được đóng 50 phút trước thời gian dự định cất cánh. +Các chuyến bay nội địa: quầy làm thủ tục được đóng 40 phút trước thời gian dự định cất cánh. Lý do nên đi ra sân bay sớm trong khi làm thủ tục đóng trước 40 phút, bởi lẽ điều này chỉ đúng khi chuyến bay ít khách và thủ tục của bạn đều suôn sẻ không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyến bay đông khách phải xếp hàng chờ lâu để được làm thủ tục, và không may việc làm thủ tục check-in gặp vấn đề như: dư cân, kiện, sai tên, quên k mang giấy tờ tùy thân, hoặc giấy tờ hết hạn… khi đó rất dễ bối rối và không đủ thời gian để xử lý. Ở sân bay không xách hộ bất kỳ vật gì Đã có rất nhiều trường hợp, các đối tượng xấu đã lợi dụng lòng tốt của và lơ là của hành khách cùng thủ đoạn nhờ xách hộ balo, túi xách nhưng thực ra là chất cấm ở trong đó. Vì thế, khi bị phát hiện rất khó khăn để bạn có thể chứng minh với cơ quan chức năng về việc đây là đồ người khác nhờ xách hộ và bạn hoàn toàn không biết gì về nó có chứa chất cấm. Đặc biệt là khi qua cửa an ninh soi hành lý, tuyệt đối không cầm hộ ai bất cứ vật gì, kể cả chai nước, hộp kẹo cao su. Vì chỉ cần một viên ma tuý đá giấu trong đó là bạn bị phạm pháp. Cẩn thận với những phụ kiện bằng kim loại khi qua cửa kiểm tra an ninh Trước khi qua cửa kiểm tra an ninh, hãy cẩn thận bỏ hết những gì có chứa lượng kim loại lớn như thắt lưng, đồng hồ, trang sức, điện thoại… vào khay đựng đồ để đưa qua máy soi an ninh một cách khẩn trương. Kinh nghiệm là nên đi những đôi giày không có dây để tránh rắc rối trong việc cởi và buộc lại dây giày. Khi kiểm tra an ninh, đừng gọi điện thoại, đeo kính râm, đội mũ che mặt. Sau khi làm thủ tục kiểm tra, rời khỏi cửa an ninh nhanh và mang những tư trang của mình ra một địa điểm xa hơn để chỉnh sửa thay vì đứng lại tại cổng kiểm tra an ninh, nhường chỗ cho những người kiểm tra sau bạn làm thủ tục. Xem thêm bài viết về Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý khi xuất, nhập cảnh
Quy định về bảo lãnh hàng hóa quá cảnh
Tại Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về bảo lãnh quá cảnh, cụ thể như sau: “Điều 24. Bảo lãnh quá cảnh 1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.[...]” Về cách tính số tiền bảo lãnh thì số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan; Riêng đối với số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày. Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra. Về mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi theo nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Về đồng tiền: Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam trong trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN, các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi. Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Về thời hạn hiệu lực bảo lãnh và điều kiện của người bảo lãnh được quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành thì người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan. Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định. Bên cạnh đó, Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh the quy định tại Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, về nội dung trong thư bảo lãnh cũng phải đảm bảo các điều kiện quy định Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP và một số thủ tục khác thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 42/2020/TT-BTC.
Điểm mới 11 Luật được thông qua tại kỳ họp 8, Quốc hội khóa XIV
Tại kỳ họp 8, Quốc hội khóa XIV vừa qua đã thông qua một số luật mới nổi bật, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Theo đó, sau đây mình cập nhật điểm nổi bật để các bạn tham khảo, mong sẽ giúp các bạn cập nhật những thông tin bổ ích. 1. Bộ luật Lao động 2019 Luật mới gồm XVII chương và 220 Điều (giảm 22 Điều so với Bộ luật cũ). Trong đó, Luật mới quy định đã chính thức bỏ loại hợp đồng lao động mùa vụ (thời hạn dưới 12 tháng), và nay chỉ còn hai loại giao dịch hợp đồng: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó ha bên không xác định thời hạn thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, BLLĐ 2012 hết hiệu lực. Xem thêm: >>>Từ 01/01/2021, NLĐ đang làm việc không còn được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm >>>Cần quy định quản lý thời gian và công việc sinh viên được làm thêm >>>Tổng hợp toàn bộ điểm mới của Bộ luật lao động 2019 2. Luật kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 Luật sửa đổi, đổi một số điều tại Luật kiểm toán nhà nước 2015. Trong đó, luật sửa đổi quy định bổ sung nhiệm vụ của kiểm toàn nhà nước về việc xem xét quyết định việc kiểm toán nhà nước trong trường hợp cụ thể: Tại khoản 3 Điều 10 hiện hành quy định:"3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước." Luật sửa đổi, bổ sung điểm a, b tại khoản 3 về việc xem xét quyết định việc kiểm toán nhà nước trong trường hợp sau đây: a) (gồm khoản 3 nêu trên) b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a,b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. 3. Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi 2019 Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 25/11/2019, sửa đổi đổi bổ sung một số điều Luật cán bộ công chức và Luật viên chức Trong đó, tại nội dung luật sửa đổi quy định chỉ còn 03 trường hợp viên chức có biên chế suốt đời, cụ thể: Tại khoản 2, Điều 2 Luật sửa đổi quy định đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp sau: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; - Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, vẫn giữ nguyên hai loại hợp đồng làm việc là không xác định thời hạn và xác định thời hạn, tuy nhiên thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng xác định thời hạn là trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. Xem thêm: >>>Từ 01/07/2020: Thêm nhiều trường hợp được tuyển dụng vào công chức qua xét tuyển >>>Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc có thể xét tuyển vào công chức từ 1/7/2020 >>>Công chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu thuộc 03 trường hợp sau 4. Luật Dân quân tự vệ 2019 Theo luật dân quân tự vệ mới bổ sung trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt tại khoản 2 Điều 12 luật hiện hành, cụ thể: “d. Người làm công tác cơ yếu” (khoản 2 Điều 11 Luật dân quân tự vệ 2019) Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Luật Dân quân tự về 2009 hết hiệu lực. 5. Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Ngày 22/11/2019, Quốc hội vừa thông qua Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân việt nam 2019. Trong đó quy định là nếu có thẻ căn cước công dân thì công dân có thể thực hiện làm hộ chiếu tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi nhất mà không yêu cầu sổ KT3 đối với nơi tạm trú như quy định trước đây (Căn cứ: khoản 3 Điều 15 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019) Xem thêm: >>>Có thể làm hộ chiếu bất kì nơi đâu từ 01/07/2020 6. Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Pháp lệnh về lực lượng bị động viên 1996 hết hiệu lực. Trong đó, Luật mới quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên, cụ thể có 5 trường hợp sau:: - Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động. - Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. - Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Tại Luật hiện hành: “Điều 6.- Nghiêm cấm việc thành lập và sử dụng các đơn vị dự bị động viên trái với quy định của Pháp lệnh này” Như vậy theo quy định tại luật mới đã quy định các trường hợp cụ thể bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên nêu trên. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Pháp lệnh về lực lượng bị động viên 1996 hết hiệu lực. 7. Luật Chứng khoán 2019 Ngày 26/11/2019, Quốc hội thông qua Luật chứng khoán 2019. Theo đó, Luật mới gồm X chương 135 Điều, quy định mới về điều kiện về vốn điều lệ đối với tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, như sau: Nâng điều kiện về vốn điều lệ đối với tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng từ 10 tỷ đồng (hiện hành) lên 30 tỷ đồng (Điều 15). Quy định mới này nhằm nâng cao chất lượng, sự ổn định của công ty đại chúng và phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như quy mô của thị trường chứng khoán… Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, Luật chứng khoán 2006 hết hiệu lực. 8. Luật Thư viện 2019 Theo Điều 9, Điều 10 Pháp lệnh thư viện 2000 quy định chỉ có tổ chức của Việt Nam có quyền thành lập thư Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền tham gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức. Theo đó, tại Luật Thư viện mới đã mở rộng, xã hội hóa hoạt động thành lập thư viện. Theo đó, không chỉ dừng lại ở các tổ chức của Việt Nam mà mọi tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cứ đều có quyền thành lập thư viện ngoài công lập khi đáp ứng đủ các điều kiện (Điều 18): Bên cạnh đó, Ngày 25/02/2014, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 21/4 hàng năm là Ngày Sách Việt Nam tại Quyết định 284/QĐ-TTg và lần đầu tiên, ngày 21/4 hàng năm được đưa vào Luật Thư viện trở thành Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam nhằm phát triển một xã hội có thói quen, văn hóa đọc. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, Pháp lệnh thư viện 2000 hết hiệu lực. 9. Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 Luật sửa đổi, bổ sung 04 Điều của Luật Tổ chức Chính phủ (gồm Điều 23, Điều 28, Điều 32 và Điều 40) và Luật Tổ chức chính quyền địa phương tập trung sửa đổi cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Xem điểm mới tại đây; Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. 10. Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 Bổ sung khoản 2 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 về khái niệm vũ khí quân dụng như sau: “b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ”; Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2020. 11. Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2014, trong đó, Luật sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài, như sau (khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, Điều 16 Luật hiện hành): Thủ tục: - Khai thông tỉn đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử, - Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực hiện tử và phí cấp thị thực. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.