Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Vậy giam cầm thành viên gia đình có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình không? Bạo lực gia đình bao gồm những hành vi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, người nào thực hiện hành vi nêu trên cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đến các thành viên trong gia đình thì được xem là hành vi bạo lực gia đình. Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, việc giam cầm thành viên trong gia đình được xét là một trong những hành vi bạo lực gia đình. Do đó, hành vi này được quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. - Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới. - Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em. - Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. - Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, nguyên tắc phòng, chống bạo lực hiện nay phải phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. Ngoài ra, còn áp dụng theo các nguyên tắc phòng, chống bạo lực khác trích dẫn nêu trên theo quy định.
Chì chiết, lăng mạ con cái thì phải bạo lực gia đình không?
Trong cuộc sống không ít trường hợp cha mẹ la mắng, lăng mạ, chì chiết con cái vậy thì đây có phải hành vi bạo lực gia đình và nếu phải thì bị xử lý như thế nào? Xác định hành vi bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình theo Luật Phòng chống bạo lực gia định 2022 như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, hành vi cha mẹ la mắng, chì chiết, lăng mạ cũng như các hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con là hành vi bạo lực gia đình. Và trường hợp cha mẹ có hành vi nên trên thì phải chấm dứt hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định. Có xử phạt đối với hành vi chì chiết, lăng mạ con không? Như đã nêu ở trên thì hành vi chì chiết, lăng mạ con là hành vi bạo lực gia đình. Theo quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý: - Kỷ luật; - Xử phạt vi phạm hành chính; - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó. Tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cha mẹ lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con. Đồng thời, cha mẹ phải xin lỗi công khai khi con có yêu cầu.
Thủ tục cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã tại Đắk Nông
Cấm tiếp xúc là gì? Ai có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc? Thủ tục cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân tại Đắk Nông như thế nào? Cấm tiếp xúc là gì? Ai có thẩm quyền ra quyết định biện pháp cấm tiếp xúc? Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định thì cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Đây là một trong những biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình. Theo Điều 25, Điều 26 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 thì hiện có 2 cơ quan/người có thẩm quyền có thể ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc, cụ thể: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây: + Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình; + Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. - Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây: + Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình; + Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình. Thủ tục cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân tại Đắk Nông Căn cứ Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bị bãi bỏ và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Gia đình thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông, trình tự thực hiện như sau: Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Các hình thức nộp hồ sơ: (1) nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã, (2) Qua Bưu điện; (3) Qua hệ thống mạng điện tử (được chụp từ bản gốc hoặc bản định dạng PDF có ký số). - Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấm tiếp xúc với trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị cấm tiếp xúc (Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ- CP ngày 01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình). Với các trường hợp khác không cần đơn. - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nhận hồ sơ trong giờ hành chính và chuyển hồ sơ cho UBND cấp xã. Bước 2. Xử lý hồ sơ Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi Chủ tịch UBND cấp xã nhận được đơn đề nghị cấm tiếp xúc, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản (Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình) (Thời gian cấm tiếp xúc không quá 03 ngày cho mỗi lần quyết định cấm tiếp xúc); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Bước 3. Trả kết quả UBND cấp xã trả kết quả thực hiện cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian giải quyết: 12 giờ kể từ khi Chủ tịch UBND xã nhận đơn đề nghị cấm tiếp xúc. - Phí, lệ phí: Không quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Tiếp nhân, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan. 1. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 7 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: - Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. - Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động. - Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi. - Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật. 2. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài Căn cứ Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: - Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. - Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình. - Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo tại khoản 3 Điều này xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em. 3. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ khác Căn cứ Điều 10 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: - Tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: + Khi tiếp nhận tin báo, tố giác trực tiếp hoặc qua điện thoại thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; + Khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua tin nhắn, đơn, thư thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: + Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền; đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em; + Ngay sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ người bị bạo lực gia đình. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình để xác minh tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu. - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo kết quả việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. Như vậy, quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 76/2023/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc một số dịch vụ trợ giúp về phòng chống bạo lực gia đình. Và hiện nay điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau: Cách hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp một hoặc một số dịch vụ sau: - Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; - Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình; - Hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Điều kiện thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 2 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người đứng đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình; - Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức; - Trường hợp cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và địa điểm bảo đảm yêu cầu. Trong đó điều kiện về người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau: + Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; + Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. - Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau: + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp. Trình tự đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 28 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì trình tự cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Về hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; - Bảng giá dịch vụ (nếu có); - Yêu cầu hồ sơ của người đứng đầu: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên về ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan đến dịch vụ đăng ký thành lập cơ sở; (4) Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Yêu cầu hồ sơ của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng có liên quan đến dịch vụ dự kiến cung cấp; (4) Bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình; Nộp hồ sơ tại cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở để đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập. Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm. Về trình tự xử lý hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để hoàn thiện; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số. Theo đó hiện nay việc đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Báo tin về hành vi bạo lực gia đình và chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình
Quy định báo tin và xử lý tin báo về hành vi bạo lực gia đình cũng như việc chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình được quy định tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. 1. Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm những cơ quan, tổ chức, cá nhân sau: - UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (số tổng đài là 111) Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định nêu trên thực hiện theo các hình thức như: Gọi điện, nhắn tin; Gửi đơn, thư; Trực tiếp báo tin. 2. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình Việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, cụ thể như sau: - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình khi nhận tin báo, tố giác thì trong phạm vi quyền hạn của mình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền; đồng thời, thông báo cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. - Tổ chức, cá nhân nêu tại Mục 1 (trừ UBND cấp xã; Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình) khi nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải thông báo ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý hoặc phân công xử lý ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của các tổ chức, cá nhân nêu trên, trừ trường hợp tin báo, tố giác về tội phạm thì việc tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực thì Chủ tịch UBND cấp xã phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý. 3. Chăm sóc, điều trị, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình Người bị bạo lực gia đình được chăm sóc, điều trị theo quy định tại Điều 29 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm: + Tiếp nhận, sàng lọc, phân loại, chăm sóc, điều trị người bệnh là người bị bạo lực gia đình; + Cung cấp thông tin về tình trạng tổn hại sức khỏe của người bị bạo lực gia đình theo đề nghị của người đó hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. - Nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc, điều trị người bệnh, nếu phát hiện người bệnh có dấu hiệu bị bạo lực gia đình có trách nhiệm báo cáo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình sau đây có trách nhiệm chăm sóc người bị bạo lực gia đình: + Địa chỉ tin cậy; + Cơ sở trợ giúp xã hội; + Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; + Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình. - Người đứng đầu cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thông báo cho Công an xã nơi đặt cơ sở về trường hợp người được chăm sóc, điều trị có dấu hiệu bị bạo lực gia đình để bảo vệ, xử lý theo quy định. Ngoài ra, tại Điều 28 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 còn quy định việc bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình như sau: - Người bị bạo lực gia đình được bố trí nơi tạm lánh do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ. - Người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định về trợ giúp xã hội.
Đề xuất cấm tiếp xúc theo đề nghị đối với người bị bạo lực gia đình
Ngày 26/02/2023 Bộ VHTTDL đang dự thảo tải về Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp xây dựng luật. Trình tự thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo đề nghị Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thực hiện đề nghị với Chủ tịch UBND xã về việc cấm tiếp xúc. Chủ tịch UBND xã khi nhận được đề nghị phải tổ chức ngay việc xác minh thông tin để bổ sung chứng cứ ra quyết định, đồng thời bảo vệ người bị bạo lực gia đình. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải hoàn thành việc xác minh thông tin và quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, Chủ tịch UBND xã ra quyết định cấm tiếp xúc có trách nhiệm xử lý người có hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Thực hiện cấm tiếp xúc theo đề nghị của người bị bạo lực gia đình Trường hợp, người bị bạo lực gia đình khi thấy người có hành vi bạo lực gia đình vẫn tiếp tục có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe hoặc hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của mình thì có quyền đề nghị Chủ tịch UBND xã nơi mình cư trú. Sẽ xác minh thông tin trong thời hạn 4 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải ban hành Quyết định cấm tiếp xúc. Trường hợp không ban hành phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Nội dung quyết định cấm tiếp xúc Quyết định cấm tiếp xúc phải ghi rõ: - Ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; - Họ, tên, địa chỉ của người bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; - Căn cứ áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; - Lý do áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; - Nơi nhận quyết định cấm tiếp xúc. Quyết định cấm tiếp xúc phải có chữ ký của người ra quyết định và phải được đóng dấu. Trường hợp tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc Người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc được phép tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp sau đây: - Gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi; - Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng; - Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; - Phải tiếp xúc theo phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương. Thời gian được phép tiếp xúc tối đa không quá 4 giờ cho mỗi lần đề nghị và không quá 2 lần cho mỗi lần chấp hành quyết định cấm tiếp xúc. Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đơn đề nghị gửi Chủ tịch UBND xã nơi xảy ra tiếp xúc. Nội dung đơn đề nghị phải ghi rõ lý do tiếp xúc, địa điểm tiếp xúc, thời gian, khoảng thời gian, số lần tiếp xúc nhưng không được vượt quá quy định. Cuối đơn phải có ý kiến của đại diện gia đình của người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình. - Được Chủ tịch UBND xã nơi xảy ra tiếp xúc đồng ý bằng văn bản. Văn bản đồng ý phải ghi rõ thời gian, khoảng thời gian, số lần tiếp xúc, địa điểm được tiếp xúc và người thực hiện giám sát việc tiếp xúc. Xem thêm chi tiết dự thảo tải về Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.
Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Vậy giam cầm thành viên gia đình có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình không? Bạo lực gia đình bao gồm những hành vi nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định hành vi bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Theo đó, người nào thực hiện hành vi nêu trên cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đến các thành viên trong gia đình thì được xem là hành vi bạo lực gia đình. Giam cầm thành viên gia đình là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022. - Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. - Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình. - Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, việc giam cầm thành viên trong gia đình được xét là một trong những hành vi bạo lực gia đình. Do đó, hành vi này được quy định là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình như sau: - Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. - Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới. - Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em. - Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. - Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, nguyên tắc phòng, chống bạo lực hiện nay phải phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm. Ngoài ra, còn áp dụng theo các nguyên tắc phòng, chống bạo lực khác trích dẫn nêu trên theo quy định.
Chì chiết, lăng mạ con cái thì phải bạo lực gia đình không?
Trong cuộc sống không ít trường hợp cha mẹ la mắng, lăng mạ, chì chiết con cái vậy thì đây có phải hành vi bạo lực gia đình và nếu phải thì bị xử lý như thế nào? Xác định hành vi bạo lực gia đình Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Hành vi bạo lực gia đình bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình theo Luật Phòng chống bạo lực gia định 2022 như sau: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; - Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; - Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; - Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; - Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; - Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; - Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; - Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; - Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; - Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. Như vậy, hành vi cha mẹ la mắng, chì chiết, lăng mạ cũng như các hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con là hành vi bạo lực gia đình. Và trường hợp cha mẹ có hành vi nên trên thì phải chấm dứt hành vi vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định. Có xử phạt đối với hành vi chì chiết, lăng mạ con không? Như đã nêu ở trên thì hành vi chì chiết, lăng mạ con là hành vi bạo lực gia đình. Theo quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý: - Kỷ luật; - Xử phạt vi phạm hành chính; - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó. Tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì sẽ phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cha mẹ lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con. Đồng thời, cha mẹ phải xin lỗi công khai khi con có yêu cầu.
Thủ tục cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã tại Đắk Nông
Cấm tiếp xúc là gì? Ai có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc? Thủ tục cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân tại Đắk Nông như thế nào? Cấm tiếp xúc là gì? Ai có thẩm quyền ra quyết định biện pháp cấm tiếp xúc? Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định thì cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Đây là một trong những biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình. Theo Điều 25, Điều 26 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 thì hiện có 2 cơ quan/người có thẩm quyền có thể ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc, cụ thể: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây: + Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình; + Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. - Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây: + Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình; + Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình. Thủ tục cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, tổ chức cá nhân tại Đắk Nông Căn cứ Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bị bãi bỏ và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Gia đình thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông, trình tự thực hiện như sau: Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Các hình thức nộp hồ sơ: (1) nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã, (2) Qua Bưu điện; (3) Qua hệ thống mạng điện tử (được chụp từ bản gốc hoặc bản định dạng PDF có ký số). - Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấm tiếp xúc với trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị cấm tiếp xúc (Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ- CP ngày 01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình). Với các trường hợp khác không cần đơn. - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nhận hồ sơ trong giờ hành chính và chuyển hồ sơ cho UBND cấp xã. Bước 2. Xử lý hồ sơ Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi Chủ tịch UBND cấp xã nhận được đơn đề nghị cấm tiếp xúc, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản (Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình) (Thời gian cấm tiếp xúc không quá 03 ngày cho mỗi lần quyết định cấm tiếp xúc); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Bước 3. Trả kết quả UBND cấp xã trả kết quả thực hiện cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian giải quyết: 12 giờ kể từ khi Chủ tịch UBND xã nhận đơn đề nghị cấm tiếp xúc. - Phí, lệ phí: Không quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Tiếp nhân, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan. 1. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 7 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: - Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. - Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động. - Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi. - Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật. 2. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài Căn cứ Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: - Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. - Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình. - Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo tại khoản 3 Điều này xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em. 3. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ khác Căn cứ Điều 10 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: - Tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: + Khi tiếp nhận tin báo, tố giác trực tiếp hoặc qua điện thoại thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; + Khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua tin nhắn, đơn, thư thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: + Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền; đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em; + Ngay sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ người bị bạo lực gia đình. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình để xác minh tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu. - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo kết quả việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. Như vậy, quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 76/2023/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc một số dịch vụ trợ giúp về phòng chống bạo lực gia đình. Và hiện nay điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau: Cách hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp một hoặc một số dịch vụ sau: - Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; - Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình; - Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; - Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình; - Hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Điều kiện thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ khoản 2 Điều 40 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người đứng đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình; - Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức; - Trường hợp cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và địa điểm bảo đảm yêu cầu. Trong đó điều kiện về người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được quy định chi tiết tại Điều 24 Nghị định 76/2023/NĐ-CP: - Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau: + Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; + Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. - Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau: + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội; + Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp. Trình tự đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ Điều 28 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì trình tự cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Về hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; - Bảng giá dịch vụ (nếu có); - Yêu cầu hồ sơ của người đứng đầu: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên về ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan đến dịch vụ đăng ký thành lập cơ sở; (4) Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP; - Yêu cầu hồ sơ của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) Bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; (3) Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng có liên quan đến dịch vụ dự kiến cung cấp; (4) Bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình; Nộp hồ sơ tại cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở để đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập. Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm. Về trình tự xử lý hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để hoàn thiện; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số. Theo đó hiện nay việc đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Báo tin về hành vi bạo lực gia đình và chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình
Quy định báo tin và xử lý tin báo về hành vi bạo lực gia đình cũng như việc chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình được quy định tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022. 1. Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm những cơ quan, tổ chức, cá nhân sau: - UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; - Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (số tổng đài là 111) Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định nêu trên thực hiện theo các hình thức như: Gọi điện, nhắn tin; Gửi đơn, thư; Trực tiếp báo tin. 2. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình Việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, cụ thể như sau: - Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình khi nhận tin báo, tố giác thì trong phạm vi quyền hạn của mình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền; đồng thời, thông báo cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. - Tổ chức, cá nhân nêu tại Mục 1 (trừ UBND cấp xã; Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình) khi nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải thông báo ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. - Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý hoặc phân công xử lý ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của các tổ chức, cá nhân nêu trên, trừ trường hợp tin báo, tố giác về tội phạm thì việc tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực thì Chủ tịch UBND cấp xã phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý. 3. Chăm sóc, điều trị, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình Người bị bạo lực gia đình được chăm sóc, điều trị theo quy định tại Điều 29 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm: + Tiếp nhận, sàng lọc, phân loại, chăm sóc, điều trị người bệnh là người bị bạo lực gia đình; + Cung cấp thông tin về tình trạng tổn hại sức khỏe của người bị bạo lực gia đình theo đề nghị của người đó hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. - Nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc, điều trị người bệnh, nếu phát hiện người bệnh có dấu hiệu bị bạo lực gia đình có trách nhiệm báo cáo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình sau đây có trách nhiệm chăm sóc người bị bạo lực gia đình: + Địa chỉ tin cậy; + Cơ sở trợ giúp xã hội; + Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; + Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình. - Người đứng đầu cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thông báo cho Công an xã nơi đặt cơ sở về trường hợp người được chăm sóc, điều trị có dấu hiệu bị bạo lực gia đình để bảo vệ, xử lý theo quy định. Ngoài ra, tại Điều 28 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 còn quy định việc bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình như sau: - Người bị bạo lực gia đình được bố trí nơi tạm lánh do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện hỗ trợ. - Người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định về trợ giúp xã hội.
Đề xuất cấm tiếp xúc theo đề nghị đối với người bị bạo lực gia đình
Ngày 26/02/2023 Bộ VHTTDL đang dự thảo tải về Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp xây dựng luật. Trình tự thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo đề nghị Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thực hiện đề nghị với Chủ tịch UBND xã về việc cấm tiếp xúc. Chủ tịch UBND xã khi nhận được đề nghị phải tổ chức ngay việc xác minh thông tin để bổ sung chứng cứ ra quyết định, đồng thời bảo vệ người bị bạo lực gia đình. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải hoàn thành việc xác minh thông tin và quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngoài ra, Chủ tịch UBND xã ra quyết định cấm tiếp xúc có trách nhiệm xử lý người có hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. Thực hiện cấm tiếp xúc theo đề nghị của người bị bạo lực gia đình Trường hợp, người bị bạo lực gia đình khi thấy người có hành vi bạo lực gia đình vẫn tiếp tục có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe hoặc hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của mình thì có quyền đề nghị Chủ tịch UBND xã nơi mình cư trú. Sẽ xác minh thông tin trong thời hạn 4 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải ban hành Quyết định cấm tiếp xúc. Trường hợp không ban hành phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Nội dung quyết định cấm tiếp xúc Quyết định cấm tiếp xúc phải ghi rõ: - Ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; - Họ, tên, địa chỉ của người bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; - Căn cứ áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; - Lý do áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; - Nơi nhận quyết định cấm tiếp xúc. Quyết định cấm tiếp xúc phải có chữ ký của người ra quyết định và phải được đóng dấu. Trường hợp tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc Người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc được phép tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp sau đây: - Gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi; - Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng; - Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; - Phải tiếp xúc theo phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương. Thời gian được phép tiếp xúc tối đa không quá 4 giờ cho mỗi lần đề nghị và không quá 2 lần cho mỗi lần chấp hành quyết định cấm tiếp xúc. Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đơn đề nghị gửi Chủ tịch UBND xã nơi xảy ra tiếp xúc. Nội dung đơn đề nghị phải ghi rõ lý do tiếp xúc, địa điểm tiếp xúc, thời gian, khoảng thời gian, số lần tiếp xúc nhưng không được vượt quá quy định. Cuối đơn phải có ý kiến của đại diện gia đình của người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình. - Được Chủ tịch UBND xã nơi xảy ra tiếp xúc đồng ý bằng văn bản. Văn bản đồng ý phải ghi rõ thời gian, khoảng thời gian, số lần tiếp xúc, địa điểm được tiếp xúc và người thực hiện giám sát việc tiếp xúc. Xem thêm chi tiết dự thảo tải về Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.