Phân biệt tội Cướp tài sản, Cướp giật tài sản và Cưỡng đoạt tài sản
>>> Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu theo quy định mới >>> Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS >>> Phân biệt tội "Che giấu tội phạm" và tội "Không tố giác tội phạm" >>> Phân biệt tội Hiếp dâm trẻ em và tội Giao cấu với trẻ em Cùng một mục đích là chiếm đoạt tài sản của nạn nhân, nhưng tùy thuộc vào hành vi của người phạm tội là gì mà sẽ bị truy tố về các tội khác nhau. Mình lập bảng so sánh để mọi người dễ dàng hơn trong việc phân biệt các tội này. Cướp tài sản Cướp giật tài sản Cưỡng đoạt tài sản Giống nhau - Nhằm chiếm đoạt tài sản, xâm phạm quyền sở hữu của người khác - Lỗi cố ý - Chủ thể phạm tội: Người đủ 14 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, người từ đủ 16 thì phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi. Khác nhau Căn cứ pháp luật Điều 168, Bộ luật Hình sự 2015 Điều 171, Bộ luật Hình sự 2015 Điều 170, Bộ luật Hình sự 2015 Hành vi - Dùng vũ lực: Người phạm tội tác động vào thân thể của người chủ sở hữu tài sản, người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc bất cứ người nào cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội, làm cho những người đó không thể kháng cự lại để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. - Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi cụ thể của người phạm tội nhằm biểu hiện cho người bị tấn công biết rằng người phạm tội có thể sử dụng vũ lực ngay tức khắc nếu người bị tấn công có hành vi cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. + Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: Được hiểu là những hành vi được thực hiện thông qua cử chỉ, lời nói, thái độ, hoặc những thủ đoạn khác (cho uống thuốc mê. Dùng vũ khí giả để uy hiếp…). Những hành vi này thường không phải là những hành vi tác động bằng sức mạnh vật chất. - Cướp giật tài sản của người khác Người phạm tội thường thực hiện hành vi một cách nhanh chóng Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát Điểm quan trọng ở đây là tính công khai của hành vi và không sử dụng vũ lực với nạn nhân Đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản Hành vi của người phạm tội là đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần của người khác, tức là có thể sử dụng lời nói để uy hiếp nạn nhận trước, nếu người phạm tội có dùng vũ lực thì nó sẽ diễn ra sau một thời gian chứ không diễn ra ngay lập tức. Nạn nhân vẫn có thể chống cự được, chứ không mất hoàn toàn khả năng chống cự như cướp tài sản. Khách thể bị xâm phạm - Xâm phạm quyền sở hữu - Xâm phạm quyền nhân thân - Xâm phạm quyền sở hữu - Xâm phạm quyền sở hữu - Xâm phạm quyền nhân thân Hình phạt 03 năm đến 10 năm tù 01 năm đến 05 năm tù 01 năm đến 05 năm tù Tình tiết tăng nặng + Hình phạt - 07 năm đến 15 năm tù + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - 03 năm đến 10 năm tù + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Dùng thủ đoạn nguy hiểm; + Hành hung để tẩu thoát; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - 03 năm đến 10 năm tù + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. 12 năm đến 20 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 07 năm đến 15 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 07 năm đến 15 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 12 năm đến 20 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Hình phạt bổ sung + Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, + Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng + Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản Hình phạt cho hành vi chuẩn bị phạm tội Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015 Không có Không có
Phân biệt Tội giết người và Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Khái niệm: - Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. - Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là hành vi thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết. Phân biệt: Tiêu chí Tội giết người Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Cơ sở pháp lý Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 Điều 132 Bộ luật hình sự 2015 Chủ thể Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên Khách thể Quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người, đối tượng tác động của tội phạm là con người Đối tượng tác động là xử sự cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Mặt chủ quan Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp: - Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội. - Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp Mặt khách quan - Có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác. Thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống. - Hành vi làm chết người được thực hiện bằng các hình thức sau: + Hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác. + Không hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp (ví dụ:bác sĩ lợi dụng việc điều trị cho bệnh nhân để giết họ) - Hậu quả Hậu quả nạn nhân chết không phải là dấu hiệu bắt buộc - Có hành vi không cứu giúp người khác khi thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm. - Tội phạm thực hiện bằng hành vi không hành động, người phạm tội biết người khác đang trong tình trang nguy hiểm đến tính mạng nếu không được cứu giúp ngay thì hậu quả chết người có thể xảy ra. - Cách thức mà chủ thể biết được tình trạng nguy hiểm của nạn nhân có thể do nhìn thấy nghe thấy hay cảm nhận được tín hiệu về tình trạng nguy hiểm đối với nạn nhân hoặc biết được nguồn đó từ một nguồn khác (Nghe người khác nói) - Dấu hiệu bắt buộc: phải gắn liền với việc người đó có điều kiện cứu giúp nạn nhân. Tức là, chủ thể có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện hành vi cứu giúp nạn nhân và việc thực hiện hành vi này không gây nguy hiểm cho chủ thể. - Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc Hình phạt 1. Khung hình phạt cơ bản Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 2. Khung hình phạt tăng nặng Phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với các dấu hiệu định khung hình phạt sau đây: - Giết 02 người trở lên. - Giết phụ nữ mà biết là có thai - Giết người dưới 16 tuổi. - Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân - Giết ông bà, cha mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo cô giáo của mình. - Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng - Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác - Để lấy bộ phận trên cơ thể nạn nhân. - Thực hiên tội phạm một cách man rợ - Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp - Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người. - Thuê giết người hoặc giết người thuê. - Có tính chất côn đồ - Có tổ chức - Tái phạm nguy hiểm - Vì động cơ đê hèn 3. Hình phạt khác Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm. 4. Hình phạt cho chuẩn bị phạm tội Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 1. Khung hình phạt cơ bản Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Khung hình phạt tăng nặng Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm; - Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp. - Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 3. Hình phạt khác Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Phân biệt tội Cướp tài sản, Cướp giật tài sản và Cưỡng đoạt tài sản
>>> Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu theo quy định mới >>> Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS >>> Phân biệt tội "Che giấu tội phạm" và tội "Không tố giác tội phạm" >>> Phân biệt tội Hiếp dâm trẻ em và tội Giao cấu với trẻ em Cùng một mục đích là chiếm đoạt tài sản của nạn nhân, nhưng tùy thuộc vào hành vi của người phạm tội là gì mà sẽ bị truy tố về các tội khác nhau. Mình lập bảng so sánh để mọi người dễ dàng hơn trong việc phân biệt các tội này. Cướp tài sản Cướp giật tài sản Cưỡng đoạt tài sản Giống nhau - Nhằm chiếm đoạt tài sản, xâm phạm quyền sở hữu của người khác - Lỗi cố ý - Chủ thể phạm tội: Người đủ 14 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, người từ đủ 16 thì phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi. Khác nhau Căn cứ pháp luật Điều 168, Bộ luật Hình sự 2015 Điều 171, Bộ luật Hình sự 2015 Điều 170, Bộ luật Hình sự 2015 Hành vi - Dùng vũ lực: Người phạm tội tác động vào thân thể của người chủ sở hữu tài sản, người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc bất cứ người nào cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội, làm cho những người đó không thể kháng cự lại để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. - Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi cụ thể của người phạm tội nhằm biểu hiện cho người bị tấn công biết rằng người phạm tội có thể sử dụng vũ lực ngay tức khắc nếu người bị tấn công có hành vi cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. + Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản: Được hiểu là những hành vi được thực hiện thông qua cử chỉ, lời nói, thái độ, hoặc những thủ đoạn khác (cho uống thuốc mê. Dùng vũ khí giả để uy hiếp…). Những hành vi này thường không phải là những hành vi tác động bằng sức mạnh vật chất. - Cướp giật tài sản của người khác Người phạm tội thường thực hiện hành vi một cách nhanh chóng Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát Điểm quan trọng ở đây là tính công khai của hành vi và không sử dụng vũ lực với nạn nhân Đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản Hành vi của người phạm tội là đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần của người khác, tức là có thể sử dụng lời nói để uy hiếp nạn nhận trước, nếu người phạm tội có dùng vũ lực thì nó sẽ diễn ra sau một thời gian chứ không diễn ra ngay lập tức. Nạn nhân vẫn có thể chống cự được, chứ không mất hoàn toàn khả năng chống cự như cướp tài sản. Khách thể bị xâm phạm - Xâm phạm quyền sở hữu - Xâm phạm quyền nhân thân - Xâm phạm quyền sở hữu - Xâm phạm quyền sở hữu - Xâm phạm quyền nhân thân Hình phạt 03 năm đến 10 năm tù 01 năm đến 05 năm tù 01 năm đến 05 năm tù Tình tiết tăng nặng + Hình phạt - 07 năm đến 15 năm tù + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - 03 năm đến 10 năm tù + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Dùng thủ đoạn nguy hiểm; + Hành hung để tẩu thoát; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. - 03 năm đến 10 năm tù + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. 12 năm đến 20 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 07 năm đến 15 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 07 năm đến 15 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 12 năm đến 20 năm tù + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Hình phạt bổ sung + Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, + Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng + Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc + Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản Hình phạt cho hành vi chuẩn bị phạm tội Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015 Không có Không có
Phân biệt Tội giết người và Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Khái niệm: - Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. - Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là hành vi thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết. Phân biệt: Tiêu chí Tội giết người Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Cơ sở pháp lý Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 Điều 132 Bộ luật hình sự 2015 Chủ thể Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên Khách thể Quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người, đối tượng tác động của tội phạm là con người Đối tượng tác động là xử sự cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Mặt chủ quan Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp: - Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội. - Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp Mặt khách quan - Có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác. Thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống. - Hành vi làm chết người được thực hiện bằng các hình thức sau: + Hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác. + Không hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp (ví dụ:bác sĩ lợi dụng việc điều trị cho bệnh nhân để giết họ) - Hậu quả Hậu quả nạn nhân chết không phải là dấu hiệu bắt buộc - Có hành vi không cứu giúp người khác khi thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm. - Tội phạm thực hiện bằng hành vi không hành động, người phạm tội biết người khác đang trong tình trang nguy hiểm đến tính mạng nếu không được cứu giúp ngay thì hậu quả chết người có thể xảy ra. - Cách thức mà chủ thể biết được tình trạng nguy hiểm của nạn nhân có thể do nhìn thấy nghe thấy hay cảm nhận được tín hiệu về tình trạng nguy hiểm đối với nạn nhân hoặc biết được nguồn đó từ một nguồn khác (Nghe người khác nói) - Dấu hiệu bắt buộc: phải gắn liền với việc người đó có điều kiện cứu giúp nạn nhân. Tức là, chủ thể có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện hành vi cứu giúp nạn nhân và việc thực hiện hành vi này không gây nguy hiểm cho chủ thể. - Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc Hình phạt 1. Khung hình phạt cơ bản Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 2. Khung hình phạt tăng nặng Phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với các dấu hiệu định khung hình phạt sau đây: - Giết 02 người trở lên. - Giết phụ nữ mà biết là có thai - Giết người dưới 16 tuổi. - Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân - Giết ông bà, cha mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo cô giáo của mình. - Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng - Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác - Để lấy bộ phận trên cơ thể nạn nhân. - Thực hiên tội phạm một cách man rợ - Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp - Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người. - Thuê giết người hoặc giết người thuê. - Có tính chất côn đồ - Có tổ chức - Tái phạm nguy hiểm - Vì động cơ đê hèn 3. Hình phạt khác Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm. 4. Hình phạt cho chuẩn bị phạm tội Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 1. Khung hình phạt cơ bản Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Khung hình phạt tăng nặng Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm; - Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp. - Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 3. Hình phạt khác Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.