Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được thành lập để thực hiện chức năng gì?
Việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững trên cơ sở kiện toàn Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thực hiện chức năng gì theo Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024? Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được thành lập để thực hiện chức năng gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 thì Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các bên liên quan thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam. Và, căn cứ theo Điều 1 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững bao gồm những thành viên sau: - Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên Hội đồng: + Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công Thương; Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đại diện lãnh đạo các ban của Đảng: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương. + Đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng doanh nghiệp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Các thành viên của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững hoạt động theo chế độ nào? Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững như sau: - Các thành viên Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng gồm có Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội đồng là một đại diện cấp Vụ thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng giao, bảo đảm không làm phát sinh biên chế. - Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, theo quy định thì các thành viên của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó, theo Điều 3 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững cụ thể: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia; - Triển khai các cam kết toàn cầu về phát triển bền vững tại Việt Nam, trong đó bao gồm triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; - Đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia và tổ chức định kỳ Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững. - Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên vùng trong thực hiện phát triển bền vững. Như vậy, Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các bên liên quan thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững là gì?
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững. Vậy, Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững có cơ cấu tổ chức như thê nào? 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên Hội đồng: + Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công Thương; Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đại diện lãnh đạo các ban của Đảng: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương. + Đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng doanh nghiệp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Điều 3 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia; triển khai các cam kết toàn cầu về phát triển bền vững tại Việt Nam, trong đó bao gồm triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia và tổ chức định kỳ Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững. - Thứ hai, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên vùng trong thực hiện phát triển bền vững. 3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tổ chức và hoạt động của Hội đồng được quy định tại Điều 4 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 như sau: - Các thành viên Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng gồm có Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội đồng là một đại diện cấp Vụ thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng giao, bảo đảm không làm phát sinh biên chế. - Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên đây là những quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được áp dụng từ 25/6/2024.
Nghị quyết 48/NQ-CP 2023: Ưu tiên du lịch sinh thái biển với tốc độ tăng trưởng 12%/năm
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2023 ngày 03/4/2023 phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, để khai thác không gian biển một cách bền vững Chính phủ phân vùng không gian cho các hoạt động sử dụng không gian biển hợp lý như sau: Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. (1) Phân vùng sử dụng không gian biển Việc đầu tiên là từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và môi trường biển. Thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản và bảo tồn các di sản văn hóa biển. Ưu tiên bố trí không gian biển cho các hoạt động sau: - Phát triển du lịch sinh thái, du lịch địa chất thám hiểm khoa học, du lịch cộng đồng; du lịch văn hóa; du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ, tăng trưởng 11 - 12%/năm, về khách quốc tế từ 8 - 10% /năm và khách nội địa từ 5 - 6%/năm. - Phát triển hệ thống cảng biển xanh, thiết lập các khu vực biển đặc biệt nhạy cảm, tuyến hàng hải, có tính đến bối cảnh biến động trong khu vực và quốc tế. Các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch. - Tìm kiếm thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí, các dạng hydrocarbon phi truyền thống, các bể trầm tích tại các khu vực biển Việt Nam đảm bảo năng lượng sơ cấp đến năm 2030. - Bên cạnh đó, phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản nhằm mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3,0 - 4,0%/năm; tổng sản lượng thủy sản sản xuất trong nước đạt 9,8 triệu tấn. - Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển và các đảo với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nền tảng, công nghệ nguồn. Phấn đấu số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 20%/năm. - Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường, đảm bảo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp đạt 32,3%. - Xác định các khu vực có thể lấn biển, đảo nhân tạo để phát triển kinh tế - xã hội và khu vực nhận chìm ở biển trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên bờ. - Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống cảng các, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, bảo đảm đủ công suất cho tàu cá thực hiện cập cảng, neo đậu. (2) Hạn chế sử dụng các công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến môi trường Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp với trữ lượng tài nguyên và sức chứa sinh thái. Đồng thời, hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. (3) Thực thi hiệu quả công ước, điều ước quốc tế Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quốc tế về phát triển bền vững của các ngành kinh tế biển, bao gồm nội luật hóa và thực thi có hiệu quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ngăn chặn hiệu quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định. (4) Hỗ trợ nghề cho cộng đồng dân cư tại khu vực biển Đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị. Thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế đảo kết hợp với bảo vệ quốc phòng, an ninh, nhất là các đảo tiền tiêu thông qua các giải pháp ưu đãi về chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xem thêm chi tiết Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 03/4/2023.
Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được thành lập để thực hiện chức năng gì?
Việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững trên cơ sở kiện toàn Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thực hiện chức năng gì theo Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024? Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được thành lập để thực hiện chức năng gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 thì Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các bên liên quan thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam. Và, căn cứ theo Điều 1 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững bao gồm những thành viên sau: - Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên Hội đồng: + Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công Thương; Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đại diện lãnh đạo các ban của Đảng: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương. + Đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng doanh nghiệp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Các thành viên của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững hoạt động theo chế độ nào? Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững như sau: - Các thành viên Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng gồm có Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội đồng là một đại diện cấp Vụ thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng giao, bảo đảm không làm phát sinh biên chế. - Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, theo quy định thì các thành viên của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó, theo Điều 3 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững cụ thể: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia; - Triển khai các cam kết toàn cầu về phát triển bền vững tại Việt Nam, trong đó bao gồm triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; - Đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia và tổ chức định kỳ Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững. - Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên vùng trong thực hiện phát triển bền vững. Như vậy, Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các bên liên quan thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững là gì?
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững. Vậy, Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững có cơ cấu tổ chức như thê nào? 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên Hội đồng: + Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công Thương; Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đại diện lãnh đạo các ban của Đảng: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương. + Đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng doanh nghiệp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Điều 3 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia; triển khai các cam kết toàn cầu về phát triển bền vững tại Việt Nam, trong đó bao gồm triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia và tổ chức định kỳ Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững. - Thứ hai, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên vùng trong thực hiện phát triển bền vững. 3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tổ chức và hoạt động của Hội đồng được quy định tại Điều 4 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 như sau: - Các thành viên Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng gồm có Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội đồng là một đại diện cấp Vụ thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng giao, bảo đảm không làm phát sinh biên chế. - Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên đây là những quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được áp dụng từ 25/6/2024.
Nghị quyết 48/NQ-CP 2023: Ưu tiên du lịch sinh thái biển với tốc độ tăng trưởng 12%/năm
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2023 ngày 03/4/2023 phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, để khai thác không gian biển một cách bền vững Chính phủ phân vùng không gian cho các hoạt động sử dụng không gian biển hợp lý như sau: Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. (1) Phân vùng sử dụng không gian biển Việc đầu tiên là từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và môi trường biển. Thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản và bảo tồn các di sản văn hóa biển. Ưu tiên bố trí không gian biển cho các hoạt động sau: - Phát triển du lịch sinh thái, du lịch địa chất thám hiểm khoa học, du lịch cộng đồng; du lịch văn hóa; du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ, tăng trưởng 11 - 12%/năm, về khách quốc tế từ 8 - 10% /năm và khách nội địa từ 5 - 6%/năm. - Phát triển hệ thống cảng biển xanh, thiết lập các khu vực biển đặc biệt nhạy cảm, tuyến hàng hải, có tính đến bối cảnh biến động trong khu vực và quốc tế. Các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch. - Tìm kiếm thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí, các dạng hydrocarbon phi truyền thống, các bể trầm tích tại các khu vực biển Việt Nam đảm bảo năng lượng sơ cấp đến năm 2030. - Bên cạnh đó, phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản nhằm mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3,0 - 4,0%/năm; tổng sản lượng thủy sản sản xuất trong nước đạt 9,8 triệu tấn. - Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển và các đảo với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nền tảng, công nghệ nguồn. Phấn đấu số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 20%/năm. - Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường, đảm bảo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp đạt 32,3%. - Xác định các khu vực có thể lấn biển, đảo nhân tạo để phát triển kinh tế - xã hội và khu vực nhận chìm ở biển trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên bờ. - Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống cảng các, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, bảo đảm đủ công suất cho tàu cá thực hiện cập cảng, neo đậu. (2) Hạn chế sử dụng các công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến môi trường Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp với trữ lượng tài nguyên và sức chứa sinh thái. Đồng thời, hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. (3) Thực thi hiệu quả công ước, điều ước quốc tế Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quốc tế về phát triển bền vững của các ngành kinh tế biển, bao gồm nội luật hóa và thực thi có hiệu quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ngăn chặn hiệu quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định. (4) Hỗ trợ nghề cho cộng đồng dân cư tại khu vực biển Đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị. Thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế đảo kết hợp với bảo vệ quốc phòng, an ninh, nhất là các đảo tiền tiêu thông qua các giải pháp ưu đãi về chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xem thêm chi tiết Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 03/4/2023.