Tự ý phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Tự ý phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Tự ý phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi người thuê, thuê mua nhà tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.. Như vậy cá nhân có hành vi người thuê, thuê mua nhà tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội sẽ bị xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Phí cưỡng chế thi hành quyết định phá dỡ nhà do ai chịu?
Căn cứ Điều 95 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau: 1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở. 2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau: a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình phải chịu chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ; b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ. Như vậy, theo quy định hiện hành thì chi phí cưỡng chế phá dỡ nhà sẽ do chủ sở hữu nhà ở người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình. Do đó, chủ sở hữu nhà sẽ phải chịu chi phí này. Trong trường hợp chủ sở hữu không chịu chi trả thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản.
Tự ý phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm về nhà ở? Tự ý phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm về nhà ở Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. - Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. - Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. - Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. - Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án. - Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này. - Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý. - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. - Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh. - Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Như vậy, căn cứ tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định hành vi cấm về nhà ở. Tự ý phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định: - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi người thuê, thuê mua nhà tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.. Như vậy cá nhân có hành vi người thuê, thuê mua nhà tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội sẽ bị xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Phí cưỡng chế thi hành quyết định phá dỡ nhà do ai chịu?
Căn cứ Điều 95 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau: 1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở. 2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau: a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình phải chịu chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ; b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ. Như vậy, theo quy định hiện hành thì chi phí cưỡng chế phá dỡ nhà sẽ do chủ sở hữu nhà ở người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình. Do đó, chủ sở hữu nhà sẽ phải chịu chi phí này. Trong trường hợp chủ sở hữu không chịu chi trả thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản.