Toàn văn điểm mới luật nhà ở 2014_phần 4
28/ Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ - Địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với loại nhà (nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) và tiêu chuẩn diện tích tương ứng với từng loại nhà do Thủ tướng quy định theo từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) có thể quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) phê duyệt. Giá mua do người quyết định đầu tư quyết định dựa trên tham khảo giá thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng tại thời điểm mua. Chưa đủ nhà ở công vụ để cho thuê, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. - Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm Bộ Quốc phòng, Bộ Công An. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan địa phương. (Căn cứ Điều 30, 31 Luật nhà ở 2014) 29/ Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ i. Đối tượng: - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên, Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. ii. Điều kiện: - Các đối tượng trên phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và khu vực. - Riêng với cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh. (Căn cứ Điều 32 Luật nhà ở 2014) 30/ Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ - Tính đúng và đủ các chi phí cần thiết để quản lý vận hành, bảo trì và cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ. - Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ. - Không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. - Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định và điều chỉnh theo thời kỳ. - Giá thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại. (Căn cứ Điều 33 Luật nhà ở 2014) 31/ Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ Quyền Nghĩa vụ - Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà - Sử dụng nhà để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở - Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác - Giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; nếu sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; - Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra - Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ; - Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ - Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định Quyền khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. - Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê hoặc khi không còn nhu cầu thuê hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở Nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. (Căn cứ Điều 34 Luật nhà ở 2014) 32/ Nguyên tắc phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư Thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để: - Xây dựng công trình khác tại khu vực đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2: Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. - Xây dựng công trình khác tại khu vực không thuộc trường hợp trên mà có nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án: Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố trí tái định cư. Nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt - Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ: chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án đó. - Thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư: chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác. - Đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư: phải thực hiện theo dự án, đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư gồm cả bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư. * Nhà ở để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt và tuân thủ yêu cầu phát triển nhà ở. (Căn cứ Điều 35 Luật nhà ở 2014) 33/ Các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư - Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án - Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án - Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt. Các hình thức trên được thực hiện theo dự án, quy hoạch để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. (Căn cứ Điều 36 Luật nhà ở 2014) 34/ Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 37 Luật nhà ở 2014) 35/ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và lựa chọn chủ đầu tư dự án i. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định và pháp luật xây dựng. ii. Lựa chọn chủ đầu tư dự án Gồm: Ban quản lý dự án chuyên ngành của UBND cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. - Dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng xây dựng – chuyển giao, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư. - Trường hợp còn lại, nếu là dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư; nếu không là dự án quan trọng quốc gia thì UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư. (Căn cứ Điều 38 Luật nhà ở 2014) 36/ Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư i. Khu vực đô thị: - Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt. - Căn hộ chung cư: phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án. - Nhà ở riêng lẻ: phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. ii. Khu vực nông thôn: - Thiết kế, xây dựng bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. (Căn cứ Điều 39 Luật nhà ở 2014) 37/ Quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư - Nhà ở và công trình xây dựng trong dự án chỉ được nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt. - Bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu. - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng: + Chủ đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn. (Căn cứ Điều 40 Luật nhà ở 2014) 38/ Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư i. Mua nhà ở thương mại: - Đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư hoặc đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư: người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị này. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp GCN cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp GCN. ii. Sử dụng nhà ở xã hội: Người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. (Căn cứ Điều 41 Luật nhà ở 2014) 39/ Yêu cầu phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân i. Khu vực nông thôn: - Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm vệ sinh, môi trường. - Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, vùng, miền. - Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp của mình. - Xây dựng nhà ở trong dự án: đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt. - UBND cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách để hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần thiết. ii. Khu vực đô thị: - Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây dựng lại theo pháp luật xây dựng. - Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng. - Xây dựng nhà ở phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề. (Căn cứ Điều 42, 43 Luật nhà ở 2014) (Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật đến khi hoàn thành)
Toàn văn điểm mới luật nhà ở 2014_phần 4
28/ Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ - Địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với loại nhà (nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) và tiêu chuẩn diện tích tương ứng với từng loại nhà do Thủ tướng quy định theo từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) có thể quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ. - Mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) phê duyệt. Giá mua do người quyết định đầu tư quyết định dựa trên tham khảo giá thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng tại thời điểm mua. Chưa đủ nhà ở công vụ để cho thuê, cơ quan có thẩm quyền (Thủ tướng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. - Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm Bộ Quốc phòng, Bộ Công An. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho đối tượng của cơ quan địa phương. (Căn cứ Điều 30, 31 Luật nhà ở 2014) 29/ Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ i. Đối tượng: - Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp trên được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên, Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. ii. Điều kiện: - Các đối tượng trên phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và khu vực. - Riêng với cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh. (Căn cứ Điều 32 Luật nhà ở 2014) 30/ Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ - Tính đúng và đủ các chi phí cần thiết để quản lý vận hành, bảo trì và cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ. - Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ. - Không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. - Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh) quyết định và điều chỉnh theo thời kỳ. - Giá thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại. (Căn cứ Điều 33 Luật nhà ở 2014) 31/ Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ Quyền Nghĩa vụ - Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà - Sử dụng nhà để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở - Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác - Giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; nếu sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; - Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra - Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ; - Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ - Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định Quyền khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. - Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê hoặc khi không còn nhu cầu thuê hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở Nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà công vụ. (Căn cứ Điều 34 Luật nhà ở 2014) 32/ Nguyên tắc phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư Thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để: - Xây dựng công trình khác tại khu vực đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2: Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. - Xây dựng công trình khác tại khu vực không thuộc trường hợp trên mà có nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án: Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố trí tái định cư. Nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trừ hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt - Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ: chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án đó. - Thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư: chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác. - Đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư: phải thực hiện theo dự án, đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư gồm cả bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư. * Nhà ở để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt và tuân thủ yêu cầu phát triển nhà ở. (Căn cứ Điều 35 Luật nhà ở 2014) 33/ Các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư - Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án - Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án - Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt. Các hình thức trên được thực hiện theo dự án, quy hoạch để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. - Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt. (Căn cứ Điều 36 Luật nhà ở 2014) 34/ Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Căn cứ Điều 37 Luật nhà ở 2014) 35/ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và lựa chọn chủ đầu tư dự án i. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư Được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định và pháp luật xây dựng. ii. Lựa chọn chủ đầu tư dự án Gồm: Ban quản lý dự án chuyên ngành của UBND cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. - Dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng xây dựng – chuyển giao, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư. - Trường hợp còn lại, nếu là dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư; nếu không là dự án quan trọng quốc gia thì UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư. (Căn cứ Điều 38 Luật nhà ở 2014) 36/ Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư i. Khu vực đô thị: - Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt. - Căn hộ chung cư: phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án. - Nhà ở riêng lẻ: phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. ii. Khu vực nông thôn: - Thiết kế, xây dựng bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo pháp luật đất đai. (Căn cứ Điều 39 Luật nhà ở 2014) 37/ Quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư - Nhà ở và công trình xây dựng trong dự án chỉ được nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt. - Bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu. - Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng: + Chủ đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư. + Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn. (Căn cứ Điều 40 Luật nhà ở 2014) 38/ Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư i. Mua nhà ở thương mại: - Đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư hoặc đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư: người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị này. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp GCN cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp GCN. ii. Sử dụng nhà ở xã hội: Người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội. (Căn cứ Điều 41 Luật nhà ở 2014) 39/ Yêu cầu phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân i. Khu vực nông thôn: - Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm vệ sinh, môi trường. - Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, vùng, miền. - Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp của mình. - Xây dựng nhà ở trong dự án: đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt. - UBND cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách để hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần thiết. ii. Khu vực đô thị: - Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây dựng lại theo pháp luật xây dựng. - Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng. - Xây dựng nhà ở phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề. (Căn cứ Điều 42, 43 Luật nhà ở 2014) (Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật đến khi hoàn thành)