Tập quán thương mại là gì? Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong các giao dịch thương mại, bên cạnh những điều khoản được ghi rõ trong hợp đồng, còn tồn tại những quy tắc ứng xử không thành văn. (1) Tập quán thương mại là gì? Theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật thương mại 2005, tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại. Theo đó, tập quán, thói quen này phải có nội dung rõ ràng, được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán thương mại, thói quen thương mại cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc quan trọng. Cụ thể, Điều 11 Luật thương mại 2005 quy định về nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên như sau: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, tập quán, thói quen thương mại sẽ được coi là mặc nhiên áp dụng. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các tập quán thương mại một cách chính xác và hợp lý là rất cần thiết trong bối cảnh thương mại ngày càng phát triển và đa dạng như hiện nay. Việc hiểu biết và nhận thức đúng về các tập quán thương mại sẽ giúp các bên nâng cao khả năng thương thảo và giao dịch, đồng thời tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ thương mại. (2) Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa Trong thực tiễn ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, có một số tập quán thương mại điển hình như sau: Incoterms: Incoterms hay Các điều kiện Thương mại quốc tế là bộ quy tắc thương mại do Phòng Thương mại Quốc tế thiết lập, được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Incoterms cung cấp một ngôn ngữ chung cho các nhà giao dịch để xác định các điều khoản giao dịch, bao gồm trách nhiệm của bên mua và bên bán, việc giao nhận hàng hóa, chuyển rủi ro, trách nhiệm vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa. Mặc dù Incoterms thường được áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, chúng cũng có thể được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải. Đặc biệt, các phiên bản Incoterms có hiệu lực độc lập, cho phép các bên sử dụng phiên bản cũ (chẳng hạn như phiên bản 2000) cho giao dịch trong năm 2023, miễn là điều này được ghi rõ trong hợp đồng. Quy tắc thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ (UCP): Đây là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành nhằm đưa ra các quy tắc thống nhất cho thư tín dụng, một công cụ tài chính giúp các công ty tài trợ cho thương mại. Nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính phải tuân thủ quy định này để tiêu chuẩn hóa thương mại quốc tế, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ, cũng như quản lý hoạt động thương mại. Quy tắc này đã và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới trong hoạt động thanh toán quốc tế. Các điều khoản bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm (Institute Cargo Clause): Đây là một phần của bảo hiểm hàng hải, được phát triển bởi Phòng Thương mại Quốc tế. Các điều khoản này lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1982 và đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh doanh toàn cầu, mức độ rủi ro và các mối đe dọa hiện tại. Các điều khoản bảo hiểm được chia thành ba mức độ A, B, C. Tương ứng với mỗi mức độ là phạm vi, giá trị và các trường hợp bảo hiểm hàng hóa khác nhau, phù hợp với nhu cầu của các bên trong quá trình vận chuyển hàng hóa. (3) Việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 5 Luật thương mại 2005, việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế được quy định như sau: - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. - Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Như vậy, khi có sự xung đột giữa tập quán thương mại quốc tế và pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng. Nói cách khác, tập quán thương mại quốc tế sẽ có giá trị pháp lý cao hơn trong những trường hợp này. Việc quy định như vậy không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng các quy tắc thương mại quốc tế mà còn phù hợp với các quy định chung của thế giới. Khi tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế, các quốc gia, trong đó có Việt Nam, cần phải tuân thủ các quy định và tập quán chung để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong quan hệ hợp tác quốc tế. Điều này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch trong thương mại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuyên biên giới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính thức: Tòa án có thể xét xử trực tuyến từ ngày 1/1/2025
Từ ngày 1/1/2025, việc xét xử trực tuyến chính thức được áp dụng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiếp cận công lý. (1) Tòa án có thể xét xử trực tuyến từ ngày 1/1/2025 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, đây là một văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của Tòa án. Theo đó, Luật này không chỉ thể hiện sự phát triển của hệ thống tư pháp Việt Nam mà còn đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả xét xử trong bối cảnh hiện đại. Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024 bao gồm 09 Chương, 152 Điều, trong đó có nhiều sửa đổi, bổ sung và quy định mới liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án. Một trong những điểm nổi bật và đáng chú ý nhất là quy định về phương thức tổ chức xét xử. Theo Điều 136 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, Tòa án có thể tiến hành xét xử bằng hai phương thức: trực tiếp và trực tuyến. Theo khoản 3 Điều 136 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024. phiên tòa xét xử trực tuyến được tổ chức tại phòng xử án, sử dụng các thiết bị điện tử kết nối qua mạng. Điều này cho phép bị cáo, bị hại, đương sự và những người tham gia tố tụng khác có thể tham gia từ xa, tại địa điểm ngoài phòng xử án do Tòa án quyết định. Ngoài ra, việc tổ chức phiên tòa trực tuyến vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; bảo đảm sự tôn nghiêm của phiên tòa. Do đó, mặc dù tham gia từ xa, các đương sự vẫn được đảm bảo có thể trực tiếp theo dõi đầy đủ hình ảnh, âm thanh và tham gia vào các thủ tục tố tụng một cách liên tục, công khai, vào cùng một thời điểm. Phương thức xét xử trực tuyến không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những người không thể có mặt tại phiên tòa và đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh xảy ra dịch bệnh hoặc khi có những trở ngại về địa lý. Có thể nói, phương thức này là một quy định mang tính đột phá trong hoạt động tổ chức xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, để quy định này thực sự đi vào cuộc sống, cần có sự đầu tư thích đáng về công nghệ, cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực. (2) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án Nhân dân Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, việc tổ chức và hoạt động của Tòa án Nhân dân phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: 1- Độc lập theo thẩm quyền xét xử. 2- Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án. 3- Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan. 4- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. 5- Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 6- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 7- Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 8- Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. 9- Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. 10- Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Các nguyên tắc này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động của Tòa án Nhân dân mà còn thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc xây dựng một hệ thống tư pháp công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, với vai trò là người lãnh đạo, điều hành đơn vị, liệu có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp như những người lao động khác không? (1) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Dựa theo quy định về đối tượng phải tham gia BHTN nêu trên, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHTN. Theo đó, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cũng là viên chức, làm việc theo chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp là đối tượng phải tham gia BHTN. Lưu ý: Người lao động (tức viên chức) thuộc quy định nêu trên đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. (2) Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 định nghĩa, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Theo đó, các chế độ hỗ trợ của BHTN bao gồm: - Trợ cấp thất nghiệp. - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. - Hỗ trợ Học nghề. - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. (căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013) Như vậy, có thể hiểu, BHTN là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp họ gặp phải tình trạng thất nghiệp. Chế độ này không chỉ giúp người lao động có một khoản thu nhập tạm thời trong thời gian tìm kiếm việc làm mới mà còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ để họ sớm trở lại thị trường lao động. Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính cho người lao động mà còn là một công cụ quan trọng giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ổn định thị trường lao động trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. (3) Nguyên tắc của BHTN là gì? Theo quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013, việc tham gia BHTN phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN. - Mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. - Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHTN. - Việc thực hiện BHTN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. - Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. Theo đó, việc đặt ra các nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách BHTN, tạo nền tảng cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và góp phần xây dựng một hệ thống bảo vệ xã hội bền vững, hỗ trợ người lao động trong những thời điểm khó khăn. Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả của BHTN và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đối tượng áp dụng và nguyên tắc thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi
Nhà nước đầu tư cho các hoạt động nhằm xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi trong đó có chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi được quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP. Đối tượng áp dụng chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi Căn cứ Điều 2 Nghị định 106/2024/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi bao gồm tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp có hoạt động trong chăn nuôi được quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). Theo đó, tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp có hoạt động trong chăn nuôi sẽ được áp dụng chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Nguyên tắc thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 106/2024/NĐ-CP thì nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phải đảm bảo: - Hỗ trợ có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu phát triển và khả năng cân đối nguồn lực. - Bảo đảm công khai, minh bạch, không chồng chéo, trùng lặp và có hiệu quả. + Công khai danh sách tại cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp (trụ sở Ủy ban nhân dân) về đối tượng được hỗ trợ với các thông tin tối thiểu sau: họ tên, địa chỉ được hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, số tiền hỗ trợ. + Khi có khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chính sách hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tổ chức xử lý theo quy định của pháp luật. - Chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được tính toán theo quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng của pháp luật về xây dựng là cơ sở để xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. - Chi phí mua bản quyền công nghệ, mua bồn bảo quản thức ăn chăn nuôi dạng hàng rời, mua giống cây để trồng làm cây thức ăn chăn nuôi; chi phí quảng bá thương hiệu sản phẩm; chi phí di dời vật nuôi; chi phí mua vật tư phối giống nhân tạo gia súc, liều tinh, mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh; chi phí mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ; chi phí mua sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, xây dựng mới công trình khí sinh học, vật tư, thiết bị, chi phí xét nghiệm; chi phí đào tạo, tập huấn... được lập dự toán theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2015, Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài chính là cơ sở để xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. - Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP là mức hỗ trợ tối đa. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng chính sách được căn cứ vào chi phí xác định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 106/2024/NĐ-CP và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ. - Thực hiện hỗ trợ hằng năm đối với chính sách quy định tại Điều 8, điểm a và c khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP; Hỗ trợ một lần đối với chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP. - Tổ chức, cá nhân đã nhận hỗ trợ từ các quy định về chính sách, chương trình, dự án khác có cùng một nội dung tại cùng một thời điểm thì không được nhận hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP. Trường hợp một nội dung hỗ trợ được quy định tại các chính sách khác nhau, tổ chức, cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ một lần cho đối tượng nhận hỗ trợ. - Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ của các chính sách theo quy định tại Nghị định này thì ưu tiên tổ chức, cá nhân theo các tiêu chí: sản xuất sản phẩm chủ lực của địa phương; ứng dụng công nghệ cao; vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo hoặc vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; khả năng tạo việc làm cho người yếu thế; thanh niên khởi nghiệp; phụ nữ làm chủ. Theo đó, việc thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi cần đảm bảo nguyên tắc trên. Như vậy, cá nhân, tổ chức hoạt động chăn nuôi khi đáp ứng các điều kiện cụ thể đối với từng chính sách khác nhau trong các chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi sẽ được Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để phát triển hoạt động chăn nuôi.
Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào?
Chính phủ cũng là một cơ quan có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải văn bản nào của Chính phủ cũng là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, văn bản nào của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chính phủ ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (2) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, chỉ có nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và đoàn chủ tịch UBTWMTTQVN và với UBTVQH, nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng là văn bản quy phạm pháp luật. Còn các văn bản như Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng, Thông báo của Văn phòng Chính phủ,... là các văn bản áp dụng pháp luật. Chính phủ được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nguyên tắt tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. - Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên. - Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. - Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Như vậy, Chính phủ sẽ được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc trên,
Lãi suất và phí bao thanh toán là bao nhiêu?
Lãi suất và phí bao thanh toán là bao nhiêu? Thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Lãi suất và phí bao thanh toán là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về lãi suất và phí bao thanh toán như sau: (1) Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp thực hiện bao thanh toán hợp vốn, các bên tham gia bao thanh toán hợp vốn thỏa thuận mức phí bao thanh toán cho mỗi bên hợp vốn phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Khi đến hạn mà nợ bao thanh toán không được trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận thì bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải trả lãi như sau: - Lãi trên số tiền bao thanh toán chưa được hoàn trả theo lãi suất bao thanh toán đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn bao thanh toán mà đến hạn chưa trả; - Trường hợp bên mua hàng hoặc bên bán hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp số tiền bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn thì bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải trả lãi trên số tiền bao thanh toán quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. (3) Trường hợp áp dụng lãi suất bao thanh toán điều chỉnh, đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất bao thanh toán. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất bao thanh toán khác nhau thì đơn vị bao thanh toán áp dụng mức lãi suất bao thanh toán thấp nhất. Như vậy, lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc nào? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện bao thanh toán như sau: (1) Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán trên cơ sở tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. (2) Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trên thị trường quốc tế theo quy định của pháp luật có liên quan. (3) Đơn vị bao thanh toán tuân thủ các quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (4) Việc bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng, quy định hiện hành về vay, trả nợ nước ngoài và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bao thanh toán hợp vốn có bên hợp vốn là tổ chức tín dụng nước ngoài và khách hàng là người cư trú, đơn vị bao thanh toán Việt Nam chỉ tham gia khi khách hàng đáp ứng quy định về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. (5) Việc bao thanh toán quốc tế thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp phát sinh việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài trong bao thanh toán quốc tế, đơn vị bao thanh toán tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ 9nước ngoài. (6) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện bao thanh toán đối với bên mua hàng hoặc bên bán hàng là người không cư trú đáp ứng quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 20/2024/TT-NHNN. Tóm lại: Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, việc thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc trên.
Quy định về việc ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 được ban hành ngày 09 tháng 09 năm 2024 có quy định về Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, đối tượng áp dụng và nguyên tắc chung của quy trình này được quy định như sau. Đối tượng áp dụng ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội Theo quy định tại mục 2 Phần I Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 về quy định chung của Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thì đối tượng áp dụng ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Công chức, viên chức và người lao động tham gia quản lý, vận hành, duy trì, phát triển và bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động của các hệ thống thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Các tổ chức, cá nhân có kết nối, chia sẻ, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ đường truyền; dịch vụ an toàn thông tin mạng; cung cấp thiết bị, dịch vụ bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật; dịch vụ quản lý, vận hành; dịch vụ nâng cấp, phát triển và bảo trì phục vụ hoạt động của các hệ thống thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là Đơn vị cung cấp dịch vụ). Theo đó, các đối tượng trên sẽ là đối tượng thực hiện các quy trình ứng cứu khi có sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội xảy ra. Nguyên tắc chung ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Căn cứ quy định tại mục 1 Phần 2 Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 về quy trình thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng có quy định nguyên tắc điều phối, ƯCSC bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ƯCSC ATTT mạng trên toàn quốc, cụ thể như sau: - Tuân thủ các quy định pháp luật về điều phối, ƯCSC ATTT mạng. - Chủ động, kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả. - Phối hợp chặt chẽ, chính xác, đồng bộ và hiệu quả giữa các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. - ƯCSC trước hết phải được thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ quản HTTT. - Tuân thủ các điều kiện, nguyên tắc ưu tiên về duy trì hoạt động của HTTT đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch ứng phó sự cố. - Thông tin trao đổi trong mạng lưới phải được kiểm tra, xác thực đối tượng trước khi thực hiện các bước tác nghiệp tiếp theo. - Bảo đảm bí mật thông tin biết được khi tham gia, thực hiện các hoạt động ƯCSC theo yêu cầu của Cơ quan điều phối hoặc cơ quan tổ chức, cá nhân gặp sự cố. Theo đó, để ứng cứu sự cố một cách an toàn và phù hợp thì cần phải tuân thủ các quy định trên về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội. Việc ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện theo 2 quy trình: - Quy trình ƯCSC ATTT mạng nghiêm trọng: Thực hiện theo các bước tại Mục 2 Phụ lục kèm theo Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 - Quy trình ƯCSC ATTT mạng thông thường: Thực hiện theo các bước tại Mục 3 Phụ lục kèm theo Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 Như vậy, nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin mạng thì việc áp dụng quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng giúp đảm bảo điều tra, xác minh sự cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất mới nhất
Kiểm đếm là một thủ tục phải thực hiện trước khi Nhà nước chính thức tiến hành việc thu hồi đất. Nếu người dân không đồng thuận thực hiện kiểm đếm thì UBND cấp xã và ban bồi thường, GPMB phải tổ chức vận động, thuyết phục. Khi được vận động, thuyết phục mà vẫn không được đồng ý thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất vẫn không thực hiện thì tiến hành cưỡng chế kiểm đếm. Nguyên tắc và điều kiện khi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc Theo Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2024 việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Theo Khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai 2024 việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau đây: (1) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành. (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. => Theo đó, khi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc cần đảm bảo nguyên tắc và điều kiện theo quy định pháp luật. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc Theo Khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai 2024 và Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hướng dẫn trình tự, thủ tục như sau: Bước 1: Thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Bước 2: Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế. Bước 3: Thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc và phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành kiểm đếm theo quy định. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế. Lưu ý: Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của lực lượng công an trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc Theo Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu. Trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05 ngày làm việc để bố trí lực lượng. - Cơ quan Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Khi tham gia cưỡng chế, cơ quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ. Như vậy, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn. Trình tự thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo quy định như trên.
Nguyên tắc, chính sách của công tác xã hội từ ngày 15/10/2024
Ngày 30/08/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 110/2024/NĐ-CP về Công tác xã hội quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng công tác xã hội; quyền và nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội; điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội; thực hành nghề công tác xã hội; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, có hiệu lực từ 15/10/2024. Nguyên tắc của công tác xã hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc của công tác xã hội như sau: - Tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. - Thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của đối tượng bằng cách giúp đối tượng tự quyết định và giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống. - Tập trung vào điểm mạnh, tận dụng các nguồn lực sẵn có của đối tượng để thúc đẩy việc trao quyền. - Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội, bảo đảm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp và chất lượng. - Thúc đẩy công bằng xã hội, bảo đảm cung cấp nguồn lực một cách công bằng, minh bạch theo nhu cầu của đối tượng. - Tôn trọng sự đa dạng, không phân biệt đối xử về khả năng, tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế - xã hội, màu da, chủng tộc, vùng miền, quốc tịch, quan điểm chính trị, tín ngưỡng tôn giáo và các đặc điểm sức khỏe của đối tượng. - Bảo đảm mọi quyết định đưa ra vì lợi ích tốt nhất của đối tượng. Như vậy, việc tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là một trong các nguyên tắc của công tác xã hội mà pháp luật quy định. Chính sách của Nhà nước về công tác xã hội bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về chính sách của Nhà nước về công tác xã hội như sau: - Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ. - Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xã hội; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tham gia cung cấp dịch vụ công tác xã hội. - Phát triển nguồn nhân lực công tác xã hội, nhất là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Như vậy, Nhà nước ta sẽ giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập, đẩy mạnh xã hội hóa công tác xã hội; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tham gia cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phát triển nguồn nhân lực công tác xã hội, nhất là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công tác xã hội không? Căn cứ Điều 10 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công tác xã hội như sau: - Cung cấp, công bố, tiết lộ, phá hủy thông tin, dữ liệu cá nhân của đối tượng mà không được sự đồng ý của đối tượng hoặc người giám hộ hoặc người đại diện trừ trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. - Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội để trục lợi chế độ, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân. - Thu các khoản chi phí, lợi ích ngoài khoản thù lao và chi phí được thỏa thuận thống nhất với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, việc lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công tác xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án Nhân dân là gì?
Ngày 01/01/2025 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 sẽ chính thức có hiệu lực. Chúng ta cùng tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn mới nhất của Tòa án nhân dân qua bài viết này nhé! (1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án Nhân dân là gì? Theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật; - Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật; - Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; - Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật; - Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; - Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, quyền tư pháp của Tòa án nhân dân không chỉ là một phần của hệ thống tư pháp mà còn là biểu tượng của sự công bằng và minh bạch trong xã hội. Việc Tòa án nhân dân có nhiều quyền hạn và nhiệm vụ như vậy giúp tạo ra một môi trường pháp lý ổn định, nơi mọi cá nhân và tổ chức đều có thể tìm kiếm công lý. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Tòa án trong việc thực hiện quyền tư pháp. Điều này không chỉ góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống pháp luật. Việc đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử sẽ giúp tăng cường niềm tin của người dân vào hệ thống tư pháp, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. (2) Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân Theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm: - Tòa án nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân cấp cao; - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt); - Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự). Theo đó, thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Những quy định này được đặt ra nhằm đảm bảo rằng hệ thống Tòa án được tổ chức một cách hợp lý và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác tư pháp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân. (3) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được quy định như sau: - Độc lập theo thẩm quyền xét xử. - Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án. - Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan. - Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. - Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. - Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. - Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Những nguyên tắc này đảm bảo rằng hoạt động của Tòa án nhân dân diễn ra một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Quyền hạn của CSGT khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là gì?
Việc nắm rõ những quy định về quyền hạn của lực lượng CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát sẽ giúp chúng ta hợp tác tốt hơn với lực lượng chức năng và góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. (1) Quyền hạn của CSGT khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát được quy định như sau: - Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 66 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 để kiểm tra việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật; - Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; - Vận hành, sử dụng hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 70 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; - Quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát là rất đa dạng và quan trọng trong việc duy trì trật tự an toàn giao thông. Những quyền hạn này không chỉ giúp CSGT thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả mà còn bảo vệ an toàn cho người tham gia giao thông. Qua đó, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn, văn minh và hiệu quả. (2) Nguyên tắc khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát Theo quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Chấp hành quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền; - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác; - Chịu trách nhiệm về quyết định, hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, các nguyên tắc được quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 là nền tảng quan trọng cho hoạt động của lực lượng tuần tra, kiểm soát. Những nguyên tắc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp và trách nhiệm trong công việc mà còn nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ trật tự an toàn giao thông. Qua đó, tạo dựng niềm tin và sự hợp tác từ phía cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội an toàn và văn minh hơn. (3) Hoạt động, hình thức hoạt động khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là gì? Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 1 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 hoạt động tuần tra, kiểm soát bao gồm: - Bố trí lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; - Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác. Theo đó, hình thức để thực hiện các hoạt động tuần tra, kiểm soát là: - Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ; - Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Lực lượng thực hiện các nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là lực lượng Cảnh sát giao thông. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ, được huy động các lực lượng, đơn vị khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát. Hoạt động tuần tra, kiểm soát của lực lượng CSGT là một quá trình đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều bước và hình thức khác nhau. Việc bố trí lực lượng, kiểm tra phương tiện và xử lý vi phạm đều nhằm mục tiêu duy trì trật tự an toàn giao thông. Sự kết hợp giữa các hình thức hoạt động truyền thống và hiện đại, cùng với sự phối hợp của các lực lượng khác, sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn trong công tác bảo đảm an toàn giao thông, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và văn minh.
Mỗi người dân được mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội?
Nhiều người vẫn băn khoăn về số lượng căn nhà ở xã hội mà người được phép mua. Cùng giải đáp vấn đề này và tìm hiểu xem ai là người được mua nhà ở xã hội qua bài viết dưới đây nhé! (1) Mỗi người dân được mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau: - Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, theo quy định trên, mỗi người dân chỉ được mua tối đa 01 căn nhà ở xã hội mà thôi. Việc quy định mỗi cá nhân chỉ được mua tối đa một căn nhà ở xã hội nhằm đảm bảo rằng những người thực sự cần được ưu tiên, góp phần vào việc cải thiện chất lượng sống cho người dân, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn. (2) Ai là đối tượng được mua nhà ở xã hội? Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, 12 đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội bao gồm: (i) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (ii) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (iii) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (iv) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (v) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (vi) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. (vii) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. (viii) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (ix) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này. (x) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. (xi) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. (xii) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội bao gồm (i), (iv), (v), (vi), (viii), (ix) và (x). Bên cạnh đó, đối tượng (vii) chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì được giải quyết cho mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội. Ngoài ra, căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng (ii) và (iii). (3) Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở; - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách; - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới; - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình. Nhìn chung, các quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, hướng tới mục tiêu đảm bảo mọi người dân đều có một nơi ở ổn định.
Tải về mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vậy mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel thế nào? Tải về mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel Theo khoản 1.1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định mục đích của Bảng cân đối kế toán là: Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có 2 mẫu bảng cân đối kế toán như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/bang-can-doi-ke-toan-%20B%2001%20%E2%80%93%20DN.xlsx Mẫu bảng cân đối kế toán áp dụng doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục - mẫu B01-DN file Excel https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/bang-can-doi-ke-toan-%20B%2001CDH%C4%90%20%E2%80%93%20DNKLT.xlsx Mẫu bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục - mẫu B01/CDHĐ – DNKLT file Excel Khi lập Bảng cân đối kế toán cần tuân thủ nguyên tắc nào? Theo khoản 1.2 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán như sau: - Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau: ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn; ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn. + Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn; ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. + Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. - Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính. - Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Như vậy, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel thì cần tuân thủ các nguyên tắc như trên. Căn cứ vào những cơ sở nào để lập bảng cân đối kế toán? Theo khoản 1.3 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cơ sở lập Bảng cân đối kế toán bao gồm: - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm). Như vậy, khi lập bảng cân đối kế toán thì sẽ căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp/chi tiết và bảng năm trước.
Công trình quốc phòng thuộc Nhóm đặc biệt là những công trình nào?
Trong hệ thống công trình quốc phòng và khu quân sự Việt Nam, Nhóm đặc biệt đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vậy, những công trình và khu quân sự nào được xếp vào Nhóm đặc biệt? (1) Công trình quốc phòng, khu quân sự là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, công trình quốc phòng được định nghĩa là các công trình xây dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác định, cải tạo do quân đội, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, bảo vệ để phục vụ cho hoạt động quân sự, quốc phòng, phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Công trình quốc phòng có thể nằm trong hoặc ngoài khu quân sự. Theo khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 giải thích, khu quân sự là khu vực có giới hạn được thiết lập trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không, xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự, quốc phòng. Có thể thấy, công trình quốc phòng và khu quân sự đều có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ Tổ quốc, với công trình quốc phòng phục vụ cho các hoạt động cụ thể và khu quân sự là không gian được quy định cho các hoạt động quân sự. Để thuận tiện hơn trong công tác quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 đã phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự tùy theo tính chất quan trọng của công trình quốc phòng, khu quân sự đó. (2) Công trình quốc phòng thuộc Nhóm đặc biệt là những công trình nào? Theo khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, tùy vào tính chất quan trọng và yêu cầu quản lý, bảo vệ, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân thành các nhóm bao gồm: Nhóm đặc biệt, Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III. Theo khoản 2 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, Nhóm đặc biệt gồm các công trình quốc phòng, khu quân sự đặc biệt quan trọng phải áp dụng biện pháp quản lý, bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt để bảo đảm bí mật, an toàn tuyệt đối, cụ thể là: - Công trình quốc phòng, khu quân sự phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cơ quan, đơn vị cấp chiến lược của Bộ Quốc phòng; công trình quốc phòng, khu quân sự có vai trò quyết định trong bảo vệ lực lượng, phương tiện tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc - Công trình, cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất đặc biệt về vũ khí, trang bị - Công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Có thể thấy, ngay chính cái tên được sử dụng là Nhóm đặc biệt cũng đã thể hiện sự ưu tiên cao nhất trong việc bảo vệ các công trình có vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định trong việc bảo vệ tổ quốc. Những công trình này không chỉ quan trọng về mặt quân sự mà còn có ý nghĩa chính trị và xã hội sâu sắc, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Do đó, việc áp dụng biện pháp quản lý, bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt cho nhóm này là cần thiết để ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra, sự linh hoạt trong việc xác định các công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép Nhà nước có thể điều chỉnh và ứng phó kịp thời với các tình huống an ninh phát sinh. Việc phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự theo tính chất quan trọng là một bước đi cần thiết trong việc quản lý và bảo vệ an ninh quốc gia. Nhóm đặc biệt, với các yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt, thể hiện sự chú trọng của nhà nước đối với những công trình chiến lược, đảm bảo an toàn và bí mật trong các hoạt động quân sự. (3) Nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt. - Kết hợp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự với phát triển kinh tế - xã hội, gắn phát triển kinh tế - xã hội với quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. - Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải thống nhất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm bí mật, an toàn, đúng mục đích, công năng sử dụng, phù hợp với từng loại, nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự. Có thể thấy, các nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định trong Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 không chỉ thể hiện sự nghiêm túc trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các yếu tố chính trị, xã hội và kinh tế. Điều này tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng trong bối cảnh hiện đại.
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp là gì?
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Cùng tìm hiểu một số quy định cơ bản về Luật này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Công nghiệp quốc phòng, an ninh là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, công nghiệp quốc phòng, an ninh được định nghĩa là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm hai thành phần với những nhiệm vụ khác nhau, bao gồm: công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh. Theo khoản 1 Điều 4 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, công nghiệp quốc phòng có các nhiệm vụ như sau: - Thực hiện sản xuất quốc phòng; - Bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác; - Cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp; - Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng; - Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng; - Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; - Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Cùng với đó, khoản 2 Điều 4 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 quy định công nghiệp an ninh thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Thực hiện sản xuất an ninh; - Bảo đảm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Công an nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác; - Cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp an ninh; - Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp an ninh; - Hợp tác quốc tế về công nghiệp an ninh; - Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; - Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Tổng kết lại, công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng của công nghiệp quốc gia, có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, và hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng và an ninh, đồng thời góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Ngành này bao gồm hai thành phần chính là công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh, cả hai thành phần đều thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. (2) Động viên công nghiệp là gì? Theo giải thích tại khoản 2 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực của doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang thuộc mọi thành phần kinh tế để sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; nghiên cứu, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng. Động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình, thực hành động viên khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, bao gồm các hoạt động sau đây: - Khảo sát, lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp; - Đánh giá khả năng bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và bảo đảm từ các nguồn khác để xác định nhu cầu động viên công nghiệp; - Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp; - Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp; giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; - Hoàn chỉnh, quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp; - Sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; - Diễn tập động viên công nghiệp; -Thực hành động viên công nghiệp. Như vậy, động viên công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động năng lực của doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang nhằm phục vụ cho quốc phòng. Nó không chỉ bao gồm việc sản xuất và hiện đại hóa vũ khí mà còn liên quan đến nghiên cứu và sản xuất vật tư kỹ thuật. Động viên công nghiệp được chuẩn bị từ thời bình và thực hiện khi có lệnh động viên hoặc trong tình trạng chiến tranh. Các hoạt động cụ thể trong động viên công nghiệp nhằm đảm bảo sự sẵn sàng và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu quốc phòng của đất nước. (3) Nguyên tắc xây dựng và phát triển của công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp Theo quy định tại Điều 5 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, việc xây dựng và phát triển của công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp phải được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại, chủ động hội nhập quốc tế, trong đó nội lực là yếu tố quyết định. - Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống. - Cơ cấu tổ chức bảo đảm tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, hoạt động đồng bộ, thống nhất, phù hợp với đặc thù lĩnh vực quốc phòng, an ninh. - Gắn kết chặt chẽ và phát huy tối đa năng lực của công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lặp trong đầu tư xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh. - Động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình; bảo đảm chủ động, kịp thời, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. Động viên công nghiệp được tiến hành trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo. Xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên rộng khắp, đa dạng về sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt. Có thể thấy, các nguyên tắc được đặt ra nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của tự lực, hiện đại hóa, và hội nhập quốc tế, đồng thời khuyến khích phát huy sức mạnh tổng hợp để bảo đảm sự sẵn sàng của lực lượng vũ trang. Những quy định này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh mà còn góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ tổ quốc trong mọi tình huống. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở từ ngày 1/8/2024
Từ ngày 1/8/2024, chính sách về thuê mua nhà ở đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt là về mức trả trước tối đa. Vậy, mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở hiện nay là bao nhiêu? (1) Mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở từ ngày 1/8/2024 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 kéo theo nhiều sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh bất động sản nói chung và việc thuê mua nhà ở nói riêng. Trước đây, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 chưa ấn định mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở là bao nhiêu. Cụ thể, tại khoản 7 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 chỉ quy định bên thuê mua nhà ở thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê. Hiện nay, theo khoản 6 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, việc thuê mua nhà ở được quy, bên thuê mua sẽ thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì bên thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó. Như vậy, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã đặt ra mức tối đa cho số tiền thanh toán trước trong việc thuê mua nhà ở là tối đa 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở thay vì chỉ yêu cầu người thuê mua phải thanh toán một khoản tiền chung chung như trước đây. Quy định này đã giải quyết tình trạng các chủ đầu tư có thể yêu cầu người mua trả trước một khoản tiền quá lớn, gây khó khăn cho người mua. Bên cạnh đó, mức 50% vẫn cho phép người thuê mua có thể chứng minh năng lực tài chính của mình mà không bị áp lực quá nặng về tài chính, đồng thời mức này cũng đủ để chủ đầu tư có nguồn vốn để triển khai dự án. Việc ấn định mức trả trước tối đa 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở trong Luật Kinh doanh bất động sản 2023 là một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người thuê mua nhà và tạo ra một thị trường bất động sản lành mạnh, minh bạch. (2) Nguyên tắc cho thuê mua nhà ở Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, việc cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: - Việc mua bán nhà ở phải gắn với quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở có quy định khác. Các chủ sở hữu đối với các căn hộ chung cư, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, công trình xây dựng có nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng đất theo hình thức sử dụng chung. - Bên mua, thuê mua nhà ở được Nhà nước cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua, thuê mua. Trình tự, thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Việc bán, cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ quy định về thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. - Việc bán, cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Bên mua, thuê mua nhà ở được xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở đã mua, thuê mua. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với bên mua, thuê mua là kể từ thời điểm bên mua, thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc mua bán, thuê mua nhà ở phải kèm theo hồ sơ về nhà ở đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Việc mua bán nhà ở phải phân định rõ diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng riêng của các chủ sở hữu. Đối với việc thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì vẫn áp dụng theo nguyên tắc trên (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023). Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là điều cần thiết để các giao dịch bất động sản diễn ra thuận lợi và hiệu quả. (3) Bên thuê mua nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua không? Theo quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng được chuyển nhượng bao gồm: - Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai - Hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai - Hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn Như vậy, theo quy định trên, bên thuê mua nhà ở giờ đây chỉ được quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, không còn được chuyển nhượng hợp đồng cho thuê mua nhà ở có sẵn như quy định tại Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Theo đó, việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hiện nay phải đảm bảo các điều kiện sau: - Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc có tranh chấp về hợp đồng nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; - Nhà ở thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý; - Có hợp đồng mua bán, thuê mua được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng phải được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà ở trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà ở, công trình xây dựng thì các bên sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng. Cần lưu ý, quy định về chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.
Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không?
Nhiều tiệm bánh hay cửa hàng quần áo làm ra những sản phẩm có in hình tiền Việt Nam để tạo hình bắt bắt, thu hút khách hàng thì hành vi này có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt thế nào? Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao hoặc bản ghi hình từ tiền Việt Nam bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử. Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam khi đảm bảo đáp ứng tất cả các nguyên tắc sau: - Tất cả các bản sao, chụp không làm thay đổi hình ảnh của tiền Việt Nam ngoài việc phóng to, thu nhỏ hoặc sao, chụp theo góc nghiêng cùng tỷ lệ và phải đảm bảo tính toàn vẹn của hình chân dung, quốc huy trên mặt trước tờ tiền; - Không trích, ghép, kết hợp một phần hoặc toàn bộ hình ảnh đồng tiền Việt Nam với các nội dung, âm thanh, hình ảnh dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội hoặc các nội dung, âm thanh, hình ảnh trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam; - Việc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam không nhằm mục đích thương mại, không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào trừ trường hợp dùng trong tác phẩm báo chí, phim tài liệu hoặc lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu hoặc chụp ảnh, truyền hình về đồng tiền Việt Nam được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu, tuyên truyền về đồng tiền Việt Nam. Như vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang thực hiện hành vi sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Tuy nhiên pháp luật không cho phép sao, chụp tiền Việt Nam cho mục đích thương mại. Vì vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang vi phạm pháp luật. Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam bị phạt thế nào? Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, trong đó đối với hành vi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; + Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với hành vi làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính từ 40 - 50 triệu đồng đối với cá nhân, 80 - 100 triệu đồng đối với tổ chức. Khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn gì? Theo Điều 18 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định điều kiện, tiêu chuẩn sao, chụp tiền Việt Nam như sau: - Ngoài các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Sao, chụp một phần hình ảnh, hoa văn của tiền Việt Nam không vượt quá 1/3 diện tích mặt trước hoặc mặt sau tờ tiền; hoặc + Sao, chụp hình ảnh một mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 150% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh hai mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 50% hoặc lớn hơn 200% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh thành bản điện tử để đưa lên không gian mạng có độ phân giải tối đa không vượt quá 72dpi (Dots Per Inch) với kích thước tương đương tiền thật cùng mệnh giá. - Các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên không áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền và các cơ quan giám định theo quy định. - Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không áp dụng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định trên, có văn bản trao đổi trước với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung thông tin dự kiến của bản sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Như vậy, khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam thì phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định (ngoại trừ Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền)
Quy định về phân loại tai nạn giao thông và nguyên tắc thống kê CSDL tai nạn giao thông từ 15/8/2024
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa Quy định về phân loại tai nạn giao thông Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA căn cứ mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm: - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng; - Vụ va chạm giao thông. Cách phân loại (1) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; - Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. (2) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 02 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Gây thiệt hại tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. (3) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 01 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (4) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. (5) Vụ va chạm giao thông là vụ tai nạn giao thông gây hậu quả dưới mức của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản. Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BCA, việc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông bao gồm những nguyên tắc sau: - Bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và yêu cầu nghiệp vụ khác. - Thống nhất về chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu thống kê; có phân tích, so sánh. - Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông tin thống kê; phải thống kê đầy đủ các trường thông tin bắt buộc theo biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 26/2024/TT-BCA. - Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Một vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông. - Thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông gồm người chết và người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông; trường hợp người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết ngoài thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông mà có kết luận của tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thì thống kê bổ sung. - Thống kê số người bị thương trong vụ tai nạn giao thông gồm những người bị thương phải điều trị, có hồ sơ bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp số liệu tai nạn giao thông trước đó đã báo cáo có sai sót hoặc phát sinh số vụ, số người chết, số người bị thương ngoài kỳ báo cáo thì thống kê bổ sung và giải trình rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Công an cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông). - Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, kể từ ngày 15/8/2024, khi Thông tư 26/2024/TT-BCA có hiệu lực thay thế Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) đã thay đổi một số trường hợp để phân loại tai nạn giao thông và bổ sung thêm các nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông?
Hiện nay, ngoài CSGT thì còn lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông nữa không? Bài viết sau đây sẽ có câu trả lời cho thắc mắc trên. Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông? Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, theo đó sẽ có các lực lượng, cơ quan sau đây sẽ có quyền xử phạt vi phạm giao thông: (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (2) Cảnh sát giao thông (3) Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (4) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (5) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất (6) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ (7) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa (8) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt (9) Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường Như vậy, ngoài CSGT thì sẽ còn 8 lực lượng, cơ quan theo quy định trên có quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, về phạm vi được quyền xử phạt thì đối với mỗi lực lượng, cơ quan sẽ được giới hạn, người đọc có thể xem chi tiết tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông được thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Như vậy, việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ cũng được thực hiện theo nguyên tắc chung đối với xử lý vi phạm hành chính tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ? Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: (1) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (2) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ; (3) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương; (4) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải; (5) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ. Như vậy, không chỉ CSGT mà các chức vụ theo quy định trên cũng có quyền lập biên bản vi phạm giao thông trong phạm vi thẩm quyền đã phân công.
Yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở mới nhất hiện nay
Khi chuyển đổi công năng nhà ở, chủ đầu tư phải đáp ứng được một số yêu cầu theo quy định pháp luật (1) Các trường hợp được phép chuyển đổi công năng nhà ở Theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư được phép chuyển đổi công năng nhà ở trong các trường hợp sau đây: - Chuyển đổi từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội - Chuyển đổi từ nhà ở công vụ hoặc nhà ở xã hội khi không còn nhu cầu sử dụng sang nhà ở phục vụ tái định cư - Chuyển đổi nhà ở được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê sang nhà ở công vụ hoặc sang nhà ở xã hội để cho thuê - Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng Như vậy, chủ đầu tư chỉ được phép đổi công năng nhà ở khi thuộc các trường hợp đã nêu ở trên. (2) Nguyên tắc chuyển đổi công năng nhà ở Theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Nhà ở 2023, việc chuyển đổi công năng nhà ở phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, không gây thất thoát tài sản công - Nhà ở sau khi được chuyển đổi công năng phải sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nhà ở được chuyển đổi - Phải được Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận Ngoài các nguyên tắc này, Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định Nghị định 95/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở. Như vậy, khi chuyển đổi công năng nhà ở, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc nêu trên, chủ đầu tư còn phải đáp ứng được các yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP. (3) Yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở Cụ thể, theo quy định tại Điều 49 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, khi chuyển đổi công năng nhà ở, chủ sở hữu phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Nhà ở chuyển đổi công năng phải đáp ứng nguyên tắc tại khoản 2 Điều 124 Luật Nhà ở 2023 và yêu cầu tại Điều 49 Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Chỉ thực hiện chuyển đổi công năng đối với nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Nhà ở 2023; đối với nhà chung cư thì có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ nhà chung cư - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng: chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh mục tiêu đầu tư thì thực hiện điều chỉnh mục tiêu dự án trong chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở; đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thì việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công - Đối với nhà ở đã hoàn thành việc nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí sử dụng: thực hiện chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Đối với dự án được đầu tư bằng vốn đầu tư công: sau khi chuyển đổi công năng thì việc quản lý tiền thu được từ việc thuê, thuê mua, bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Việc chuyển đổi công năng nhà ở không được làm thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực có nhà ở chuyển đổi, phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn theo pháp luật về xây dựng và tuân thủ nghĩa vụ tài chính,thuế đối với nhà ở được chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan - Nhà ở chuyển đổi công năng phải có cùng nguồn vốn đầu tư xây dựng với nhà ở sau chuyển đổi Chuyển đổi công năng nhà ở không chỉ đơn thuần là thay đổi mục đích sử dụng của ngôi nhà mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như an toàn, thẩm mỹ, và ảnh hưởng đến cộng đồng. Vì vậy, khi chuyển đổi công năng nhà ở, chủ đầu tư bắt buộc phải đáp ứng được các yêu cầu và nguyên tắc về việc chuyển đổi công năng nhà ở. Trên đây là quy định mới nhất về yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Tập quán thương mại là gì? Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong các giao dịch thương mại, bên cạnh những điều khoản được ghi rõ trong hợp đồng, còn tồn tại những quy tắc ứng xử không thành văn. (1) Tập quán thương mại là gì? Theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật thương mại 2005, tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại. Theo đó, tập quán, thói quen này phải có nội dung rõ ràng, được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán thương mại, thói quen thương mại cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc quan trọng. Cụ thể, Điều 11 Luật thương mại 2005 quy định về nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên như sau: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, tập quán, thói quen thương mại sẽ được coi là mặc nhiên áp dụng. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các tập quán thương mại một cách chính xác và hợp lý là rất cần thiết trong bối cảnh thương mại ngày càng phát triển và đa dạng như hiện nay. Việc hiểu biết và nhận thức đúng về các tập quán thương mại sẽ giúp các bên nâng cao khả năng thương thảo và giao dịch, đồng thời tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ thương mại. (2) Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa Trong thực tiễn ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, có một số tập quán thương mại điển hình như sau: Incoterms: Incoterms hay Các điều kiện Thương mại quốc tế là bộ quy tắc thương mại do Phòng Thương mại Quốc tế thiết lập, được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Incoterms cung cấp một ngôn ngữ chung cho các nhà giao dịch để xác định các điều khoản giao dịch, bao gồm trách nhiệm của bên mua và bên bán, việc giao nhận hàng hóa, chuyển rủi ro, trách nhiệm vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa. Mặc dù Incoterms thường được áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, chúng cũng có thể được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải. Đặc biệt, các phiên bản Incoterms có hiệu lực độc lập, cho phép các bên sử dụng phiên bản cũ (chẳng hạn như phiên bản 2000) cho giao dịch trong năm 2023, miễn là điều này được ghi rõ trong hợp đồng. Quy tắc thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ (UCP): Đây là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành nhằm đưa ra các quy tắc thống nhất cho thư tín dụng, một công cụ tài chính giúp các công ty tài trợ cho thương mại. Nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính phải tuân thủ quy định này để tiêu chuẩn hóa thương mại quốc tế, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ, cũng như quản lý hoạt động thương mại. Quy tắc này đã và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới trong hoạt động thanh toán quốc tế. Các điều khoản bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm (Institute Cargo Clause): Đây là một phần của bảo hiểm hàng hải, được phát triển bởi Phòng Thương mại Quốc tế. Các điều khoản này lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1982 và đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh doanh toàn cầu, mức độ rủi ro và các mối đe dọa hiện tại. Các điều khoản bảo hiểm được chia thành ba mức độ A, B, C. Tương ứng với mỗi mức độ là phạm vi, giá trị và các trường hợp bảo hiểm hàng hóa khác nhau, phù hợp với nhu cầu của các bên trong quá trình vận chuyển hàng hóa. (3) Việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 5 Luật thương mại 2005, việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế được quy định như sau: - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. - Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Như vậy, khi có sự xung đột giữa tập quán thương mại quốc tế và pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng. Nói cách khác, tập quán thương mại quốc tế sẽ có giá trị pháp lý cao hơn trong những trường hợp này. Việc quy định như vậy không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng các quy tắc thương mại quốc tế mà còn phù hợp với các quy định chung của thế giới. Khi tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế, các quốc gia, trong đó có Việt Nam, cần phải tuân thủ các quy định và tập quán chung để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong quan hệ hợp tác quốc tế. Điều này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch trong thương mại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuyên biên giới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính thức: Tòa án có thể xét xử trực tuyến từ ngày 1/1/2025
Từ ngày 1/1/2025, việc xét xử trực tuyến chính thức được áp dụng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiếp cận công lý. (1) Tòa án có thể xét xử trực tuyến từ ngày 1/1/2025 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, đây là một văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của Tòa án. Theo đó, Luật này không chỉ thể hiện sự phát triển của hệ thống tư pháp Việt Nam mà còn đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả xét xử trong bối cảnh hiện đại. Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024 bao gồm 09 Chương, 152 Điều, trong đó có nhiều sửa đổi, bổ sung và quy định mới liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án. Một trong những điểm nổi bật và đáng chú ý nhất là quy định về phương thức tổ chức xét xử. Theo Điều 136 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, Tòa án có thể tiến hành xét xử bằng hai phương thức: trực tiếp và trực tuyến. Theo khoản 3 Điều 136 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024. phiên tòa xét xử trực tuyến được tổ chức tại phòng xử án, sử dụng các thiết bị điện tử kết nối qua mạng. Điều này cho phép bị cáo, bị hại, đương sự và những người tham gia tố tụng khác có thể tham gia từ xa, tại địa điểm ngoài phòng xử án do Tòa án quyết định. Ngoài ra, việc tổ chức phiên tòa trực tuyến vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; bảo đảm sự tôn nghiêm của phiên tòa. Do đó, mặc dù tham gia từ xa, các đương sự vẫn được đảm bảo có thể trực tiếp theo dõi đầy đủ hình ảnh, âm thanh và tham gia vào các thủ tục tố tụng một cách liên tục, công khai, vào cùng một thời điểm. Phương thức xét xử trực tuyến không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những người không thể có mặt tại phiên tòa và đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh xảy ra dịch bệnh hoặc khi có những trở ngại về địa lý. Có thể nói, phương thức này là một quy định mang tính đột phá trong hoạt động tổ chức xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, để quy định này thực sự đi vào cuộc sống, cần có sự đầu tư thích đáng về công nghệ, cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực. (2) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án Nhân dân Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, việc tổ chức và hoạt động của Tòa án Nhân dân phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: 1- Độc lập theo thẩm quyền xét xử. 2- Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án. 3- Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan. 4- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. 5- Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 6- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 7- Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 8- Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. 9- Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. 10- Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Các nguyên tắc này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động của Tòa án Nhân dân mà còn thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc xây dựng một hệ thống tư pháp công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, với vai trò là người lãnh đạo, điều hành đơn vị, liệu có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp như những người lao động khác không? (1) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Dựa theo quy định về đối tượng phải tham gia BHTN nêu trên, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHTN. Theo đó, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cũng là viên chức, làm việc theo chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp là đối tượng phải tham gia BHTN. Lưu ý: Người lao động (tức viên chức) thuộc quy định nêu trên đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. (2) Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 định nghĩa, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Theo đó, các chế độ hỗ trợ của BHTN bao gồm: - Trợ cấp thất nghiệp. - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. - Hỗ trợ Học nghề. - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. (căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013) Như vậy, có thể hiểu, BHTN là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp họ gặp phải tình trạng thất nghiệp. Chế độ này không chỉ giúp người lao động có một khoản thu nhập tạm thời trong thời gian tìm kiếm việc làm mới mà còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ để họ sớm trở lại thị trường lao động. Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính cho người lao động mà còn là một công cụ quan trọng giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ổn định thị trường lao động trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. (3) Nguyên tắc của BHTN là gì? Theo quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013, việc tham gia BHTN phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN. - Mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. - Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHTN. - Việc thực hiện BHTN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. - Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. Theo đó, việc đặt ra các nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách BHTN, tạo nền tảng cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và góp phần xây dựng một hệ thống bảo vệ xã hội bền vững, hỗ trợ người lao động trong những thời điểm khó khăn. Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả của BHTN và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đối tượng áp dụng và nguyên tắc thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi
Nhà nước đầu tư cho các hoạt động nhằm xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi trong đó có chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi được quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP. Đối tượng áp dụng chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi Căn cứ Điều 2 Nghị định 106/2024/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi bao gồm tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp có hoạt động trong chăn nuôi được quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). Theo đó, tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp có hoạt động trong chăn nuôi sẽ được áp dụng chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Nguyên tắc thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 106/2024/NĐ-CP thì nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phải đảm bảo: - Hỗ trợ có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu phát triển và khả năng cân đối nguồn lực. - Bảo đảm công khai, minh bạch, không chồng chéo, trùng lặp và có hiệu quả. + Công khai danh sách tại cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp (trụ sở Ủy ban nhân dân) về đối tượng được hỗ trợ với các thông tin tối thiểu sau: họ tên, địa chỉ được hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, số tiền hỗ trợ. + Khi có khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chính sách hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tổ chức xử lý theo quy định của pháp luật. - Chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được tính toán theo quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng của pháp luật về xây dựng là cơ sở để xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. - Chi phí mua bản quyền công nghệ, mua bồn bảo quản thức ăn chăn nuôi dạng hàng rời, mua giống cây để trồng làm cây thức ăn chăn nuôi; chi phí quảng bá thương hiệu sản phẩm; chi phí di dời vật nuôi; chi phí mua vật tư phối giống nhân tạo gia súc, liều tinh, mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh; chi phí mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ; chi phí mua sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, xây dựng mới công trình khí sinh học, vật tư, thiết bị, chi phí xét nghiệm; chi phí đào tạo, tập huấn... được lập dự toán theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2015, Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài chính là cơ sở để xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. - Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP là mức hỗ trợ tối đa. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng chính sách được căn cứ vào chi phí xác định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 106/2024/NĐ-CP và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ. - Thực hiện hỗ trợ hằng năm đối với chính sách quy định tại Điều 8, điểm a và c khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP; Hỗ trợ một lần đối với chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP. - Tổ chức, cá nhân đã nhận hỗ trợ từ các quy định về chính sách, chương trình, dự án khác có cùng một nội dung tại cùng một thời điểm thì không được nhận hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP. Trường hợp một nội dung hỗ trợ được quy định tại các chính sách khác nhau, tổ chức, cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ một lần cho đối tượng nhận hỗ trợ. - Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ của các chính sách theo quy định tại Nghị định này thì ưu tiên tổ chức, cá nhân theo các tiêu chí: sản xuất sản phẩm chủ lực của địa phương; ứng dụng công nghệ cao; vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo hoặc vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; khả năng tạo việc làm cho người yếu thế; thanh niên khởi nghiệp; phụ nữ làm chủ. Theo đó, việc thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi cần đảm bảo nguyên tắc trên. Như vậy, cá nhân, tổ chức hoạt động chăn nuôi khi đáp ứng các điều kiện cụ thể đối với từng chính sách khác nhau trong các chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi sẽ được Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để phát triển hoạt động chăn nuôi.
Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào?
Chính phủ cũng là một cơ quan có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải văn bản nào của Chính phủ cũng là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, văn bản nào của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chính phủ ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (2) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, chỉ có nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và đoàn chủ tịch UBTWMTTQVN và với UBTVQH, nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng là văn bản quy phạm pháp luật. Còn các văn bản như Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng, Thông báo của Văn phòng Chính phủ,... là các văn bản áp dụng pháp luật. Chính phủ được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nguyên tắt tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. - Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên. - Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. - Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Như vậy, Chính phủ sẽ được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc trên,
Lãi suất và phí bao thanh toán là bao nhiêu?
Lãi suất và phí bao thanh toán là bao nhiêu? Thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này Lãi suất và phí bao thanh toán là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về lãi suất và phí bao thanh toán như sau: (1) Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp thực hiện bao thanh toán hợp vốn, các bên tham gia bao thanh toán hợp vốn thỏa thuận mức phí bao thanh toán cho mỗi bên hợp vốn phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Khi đến hạn mà nợ bao thanh toán không được trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận thì bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải trả lãi như sau: - Lãi trên số tiền bao thanh toán chưa được hoàn trả theo lãi suất bao thanh toán đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn bao thanh toán mà đến hạn chưa trả; - Trường hợp bên mua hàng hoặc bên bán hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp số tiền bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn thì bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải trả lãi trên số tiền bao thanh toán quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. (3) Trường hợp áp dụng lãi suất bao thanh toán điều chỉnh, đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất bao thanh toán. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất bao thanh toán khác nhau thì đơn vị bao thanh toán áp dụng mức lãi suất bao thanh toán thấp nhất. Như vậy, lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc nào? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện bao thanh toán như sau: (1) Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán trên cơ sở tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. (2) Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trên thị trường quốc tế theo quy định của pháp luật có liên quan. (3) Đơn vị bao thanh toán tuân thủ các quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (4) Việc bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng, quy định hiện hành về vay, trả nợ nước ngoài và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bao thanh toán hợp vốn có bên hợp vốn là tổ chức tín dụng nước ngoài và khách hàng là người cư trú, đơn vị bao thanh toán Việt Nam chỉ tham gia khi khách hàng đáp ứng quy định về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. (5) Việc bao thanh toán quốc tế thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp phát sinh việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài trong bao thanh toán quốc tế, đơn vị bao thanh toán tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ 9nước ngoài. (6) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện bao thanh toán đối với bên mua hàng hoặc bên bán hàng là người không cư trú đáp ứng quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 20/2024/TT-NHNN. Tóm lại: Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, việc thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc trên.
Quy định về việc ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 được ban hành ngày 09 tháng 09 năm 2024 có quy định về Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, đối tượng áp dụng và nguyên tắc chung của quy trình này được quy định như sau. Đối tượng áp dụng ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội Theo quy định tại mục 2 Phần I Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 về quy định chung của Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thì đối tượng áp dụng ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Công chức, viên chức và người lao động tham gia quản lý, vận hành, duy trì, phát triển và bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động của các hệ thống thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Các tổ chức, cá nhân có kết nối, chia sẻ, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ đường truyền; dịch vụ an toàn thông tin mạng; cung cấp thiết bị, dịch vụ bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật; dịch vụ quản lý, vận hành; dịch vụ nâng cấp, phát triển và bảo trì phục vụ hoạt động của các hệ thống thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là Đơn vị cung cấp dịch vụ). Theo đó, các đối tượng trên sẽ là đối tượng thực hiện các quy trình ứng cứu khi có sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội xảy ra. Nguyên tắc chung ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Căn cứ quy định tại mục 1 Phần 2 Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 về quy trình thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng có quy định nguyên tắc điều phối, ƯCSC bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ƯCSC ATTT mạng trên toàn quốc, cụ thể như sau: - Tuân thủ các quy định pháp luật về điều phối, ƯCSC ATTT mạng. - Chủ động, kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả. - Phối hợp chặt chẽ, chính xác, đồng bộ và hiệu quả giữa các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. - ƯCSC trước hết phải được thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ quản HTTT. - Tuân thủ các điều kiện, nguyên tắc ưu tiên về duy trì hoạt động của HTTT đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch ứng phó sự cố. - Thông tin trao đổi trong mạng lưới phải được kiểm tra, xác thực đối tượng trước khi thực hiện các bước tác nghiệp tiếp theo. - Bảo đảm bí mật thông tin biết được khi tham gia, thực hiện các hoạt động ƯCSC theo yêu cầu của Cơ quan điều phối hoặc cơ quan tổ chức, cá nhân gặp sự cố. Theo đó, để ứng cứu sự cố một cách an toàn và phù hợp thì cần phải tuân thủ các quy định trên về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội. Việc ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong ngành Bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện theo 2 quy trình: - Quy trình ƯCSC ATTT mạng nghiêm trọng: Thực hiện theo các bước tại Mục 2 Phụ lục kèm theo Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 - Quy trình ƯCSC ATTT mạng thông thường: Thực hiện theo các bước tại Mục 3 Phụ lục kèm theo Quyết định 1603/QĐ-BHXH năm 2024 Như vậy, nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin mạng thì việc áp dụng quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng giúp đảm bảo điều tra, xác minh sự cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất mới nhất
Kiểm đếm là một thủ tục phải thực hiện trước khi Nhà nước chính thức tiến hành việc thu hồi đất. Nếu người dân không đồng thuận thực hiện kiểm đếm thì UBND cấp xã và ban bồi thường, GPMB phải tổ chức vận động, thuyết phục. Khi được vận động, thuyết phục mà vẫn không được đồng ý thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất vẫn không thực hiện thì tiến hành cưỡng chế kiểm đếm. Nguyên tắc và điều kiện khi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc Theo Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2024 việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Theo Khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai 2024 việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ 04 điều kiện sau đây: (1) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành. (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. => Theo đó, khi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc cần đảm bảo nguyên tắc và điều kiện theo quy định pháp luật. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc Theo Khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai 2024 và Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hướng dẫn trình tự, thủ tục như sau: Bước 1: Thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Bước 2: Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế. Bước 3: Thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc và phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành kiểm đếm theo quy định. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế. Lưu ý: Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của lực lượng công an trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc Theo Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: - Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu. Trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05 ngày làm việc để bố trí lực lượng. - Cơ quan Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Khi tham gia cưỡng chế, cơ quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ. Như vậy, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn. Trình tự thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo quy định như trên.
Nguyên tắc, chính sách của công tác xã hội từ ngày 15/10/2024
Ngày 30/08/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 110/2024/NĐ-CP về Công tác xã hội quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng công tác xã hội; quyền và nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội; điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội; thực hành nghề công tác xã hội; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, có hiệu lực từ 15/10/2024. Nguyên tắc của công tác xã hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc của công tác xã hội như sau: - Tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. - Thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của đối tượng bằng cách giúp đối tượng tự quyết định và giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống. - Tập trung vào điểm mạnh, tận dụng các nguồn lực sẵn có của đối tượng để thúc đẩy việc trao quyền. - Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội, bảo đảm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp và chất lượng. - Thúc đẩy công bằng xã hội, bảo đảm cung cấp nguồn lực một cách công bằng, minh bạch theo nhu cầu của đối tượng. - Tôn trọng sự đa dạng, không phân biệt đối xử về khả năng, tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế - xã hội, màu da, chủng tộc, vùng miền, quốc tịch, quan điểm chính trị, tín ngưỡng tôn giáo và các đặc điểm sức khỏe của đối tượng. - Bảo đảm mọi quyết định đưa ra vì lợi ích tốt nhất của đối tượng. Như vậy, việc tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là một trong các nguyên tắc của công tác xã hội mà pháp luật quy định. Chính sách của Nhà nước về công tác xã hội bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về chính sách của Nhà nước về công tác xã hội như sau: - Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ. - Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xã hội; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tham gia cung cấp dịch vụ công tác xã hội. - Phát triển nguồn nhân lực công tác xã hội, nhất là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Như vậy, Nhà nước ta sẽ giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập, đẩy mạnh xã hội hóa công tác xã hội; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tham gia cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phát triển nguồn nhân lực công tác xã hội, nhất là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công tác xã hội không? Căn cứ Điều 10 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công tác xã hội như sau: - Cung cấp, công bố, tiết lộ, phá hủy thông tin, dữ liệu cá nhân của đối tượng mà không được sự đồng ý của đối tượng hoặc người giám hộ hoặc người đại diện trừ trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. - Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội để trục lợi chế độ, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân. - Thu các khoản chi phí, lợi ích ngoài khoản thù lao và chi phí được thỏa thuận thống nhất với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Lợi dụng hành nghề công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, việc lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công tác xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án Nhân dân là gì?
Ngày 01/01/2025 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 sẽ chính thức có hiệu lực. Chúng ta cùng tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn mới nhất của Tòa án nhân dân qua bài viết này nhé! (1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án Nhân dân là gì? Theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật; - Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật; - Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; - Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật; - Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; - Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, quyền tư pháp của Tòa án nhân dân không chỉ là một phần của hệ thống tư pháp mà còn là biểu tượng của sự công bằng và minh bạch trong xã hội. Việc Tòa án nhân dân có nhiều quyền hạn và nhiệm vụ như vậy giúp tạo ra một môi trường pháp lý ổn định, nơi mọi cá nhân và tổ chức đều có thể tìm kiếm công lý. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Tòa án trong việc thực hiện quyền tư pháp. Điều này không chỉ góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống pháp luật. Việc đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử sẽ giúp tăng cường niềm tin của người dân vào hệ thống tư pháp, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. (2) Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân Theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm: - Tòa án nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân cấp cao; - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt); - Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự). Theo đó, thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Những quy định này được đặt ra nhằm đảm bảo rằng hệ thống Tòa án được tổ chức một cách hợp lý và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác tư pháp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân. (3) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được quy định như sau: - Độc lập theo thẩm quyền xét xử. - Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án. - Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan. - Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. - Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. - Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. - Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Những nguyên tắc này đảm bảo rằng hoạt động của Tòa án nhân dân diễn ra một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Quyền hạn của CSGT khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là gì?
Việc nắm rõ những quy định về quyền hạn của lực lượng CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát sẽ giúp chúng ta hợp tác tốt hơn với lực lượng chức năng và góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. (1) Quyền hạn của CSGT khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát được quy định như sau: - Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 66 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 để kiểm tra việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật; - Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; - Vận hành, sử dụng hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 70 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; - Quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát là rất đa dạng và quan trọng trong việc duy trì trật tự an toàn giao thông. Những quyền hạn này không chỉ giúp CSGT thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả mà còn bảo vệ an toàn cho người tham gia giao thông. Qua đó, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn, văn minh và hiệu quả. (2) Nguyên tắc khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát Theo quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Chấp hành quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền; - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác; - Chịu trách nhiệm về quyết định, hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, các nguyên tắc được quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 là nền tảng quan trọng cho hoạt động của lực lượng tuần tra, kiểm soát. Những nguyên tắc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp và trách nhiệm trong công việc mà còn nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ trật tự an toàn giao thông. Qua đó, tạo dựng niềm tin và sự hợp tác từ phía cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội an toàn và văn minh hơn. (3) Hoạt động, hình thức hoạt động khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là gì? Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 1 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 hoạt động tuần tra, kiểm soát bao gồm: - Bố trí lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; - Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác. Theo đó, hình thức để thực hiện các hoạt động tuần tra, kiểm soát là: - Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ; - Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Lực lượng thực hiện các nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát là lực lượng Cảnh sát giao thông. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ, được huy động các lực lượng, đơn vị khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát. Hoạt động tuần tra, kiểm soát của lực lượng CSGT là một quá trình đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều bước và hình thức khác nhau. Việc bố trí lực lượng, kiểm tra phương tiện và xử lý vi phạm đều nhằm mục tiêu duy trì trật tự an toàn giao thông. Sự kết hợp giữa các hình thức hoạt động truyền thống và hiện đại, cùng với sự phối hợp của các lực lượng khác, sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn trong công tác bảo đảm an toàn giao thông, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và văn minh.
Mỗi người dân được mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội?
Nhiều người vẫn băn khoăn về số lượng căn nhà ở xã hội mà người được phép mua. Cùng giải đáp vấn đề này và tìm hiểu xem ai là người được mua nhà ở xã hội qua bài viết dưới đây nhé! (1) Mỗi người dân được mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau: - Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, theo quy định trên, mỗi người dân chỉ được mua tối đa 01 căn nhà ở xã hội mà thôi. Việc quy định mỗi cá nhân chỉ được mua tối đa một căn nhà ở xã hội nhằm đảm bảo rằng những người thực sự cần được ưu tiên, góp phần vào việc cải thiện chất lượng sống cho người dân, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn. (2) Ai là đối tượng được mua nhà ở xã hội? Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, 12 đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội bao gồm: (i) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (ii) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (iii) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (iv) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (v) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (vi) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. (vii) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. (viii) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (ix) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này. (x) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. (xi) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. (xii) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội bao gồm (i), (iv), (v), (vi), (viii), (ix) và (x). Bên cạnh đó, đối tượng (vii) chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì được giải quyết cho mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội. Ngoài ra, căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng (ii) và (iii). (3) Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở; - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách; - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này; - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới; - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình. Nhìn chung, các quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, hướng tới mục tiêu đảm bảo mọi người dân đều có một nơi ở ổn định.
Tải về mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vậy mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel thế nào? Tải về mẫu bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel Theo khoản 1.1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định mục đích của Bảng cân đối kế toán là: Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có 2 mẫu bảng cân đối kế toán như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/bang-can-doi-ke-toan-%20B%2001%20%E2%80%93%20DN.xlsx Mẫu bảng cân đối kế toán áp dụng doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục - mẫu B01-DN file Excel https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/30/bang-can-doi-ke-toan-%20B%2001CDH%C4%90%20%E2%80%93%20DNKLT.xlsx Mẫu bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục - mẫu B01/CDHĐ – DNKLT file Excel Khi lập Bảng cân đối kế toán cần tuân thủ nguyên tắc nào? Theo khoản 1.2 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán như sau: - Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau: ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn; ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn. + Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn; ++ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. + Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. - Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính. - Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Như vậy, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 Excel thì cần tuân thủ các nguyên tắc như trên. Căn cứ vào những cơ sở nào để lập bảng cân đối kế toán? Theo khoản 1.3 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cơ sở lập Bảng cân đối kế toán bao gồm: - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm). Như vậy, khi lập bảng cân đối kế toán thì sẽ căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp/chi tiết và bảng năm trước.
Công trình quốc phòng thuộc Nhóm đặc biệt là những công trình nào?
Trong hệ thống công trình quốc phòng và khu quân sự Việt Nam, Nhóm đặc biệt đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vậy, những công trình và khu quân sự nào được xếp vào Nhóm đặc biệt? (1) Công trình quốc phòng, khu quân sự là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, công trình quốc phòng được định nghĩa là các công trình xây dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác định, cải tạo do quân đội, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, bảo vệ để phục vụ cho hoạt động quân sự, quốc phòng, phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Công trình quốc phòng có thể nằm trong hoặc ngoài khu quân sự. Theo khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 giải thích, khu quân sự là khu vực có giới hạn được thiết lập trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không, xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự, quốc phòng. Có thể thấy, công trình quốc phòng và khu quân sự đều có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ Tổ quốc, với công trình quốc phòng phục vụ cho các hoạt động cụ thể và khu quân sự là không gian được quy định cho các hoạt động quân sự. Để thuận tiện hơn trong công tác quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 đã phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự tùy theo tính chất quan trọng của công trình quốc phòng, khu quân sự đó. (2) Công trình quốc phòng thuộc Nhóm đặc biệt là những công trình nào? Theo khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, tùy vào tính chất quan trọng và yêu cầu quản lý, bảo vệ, công trình quốc phòng và khu quân sự được phân thành các nhóm bao gồm: Nhóm đặc biệt, Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III. Theo khoản 2 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, Nhóm đặc biệt gồm các công trình quốc phòng, khu quân sự đặc biệt quan trọng phải áp dụng biện pháp quản lý, bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt để bảo đảm bí mật, an toàn tuyệt đối, cụ thể là: - Công trình quốc phòng, khu quân sự phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cơ quan, đơn vị cấp chiến lược của Bộ Quốc phòng; công trình quốc phòng, khu quân sự có vai trò quyết định trong bảo vệ lực lượng, phương tiện tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc - Công trình, cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất đặc biệt về vũ khí, trang bị - Công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Có thể thấy, ngay chính cái tên được sử dụng là Nhóm đặc biệt cũng đã thể hiện sự ưu tiên cao nhất trong việc bảo vệ các công trình có vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định trong việc bảo vệ tổ quốc. Những công trình này không chỉ quan trọng về mặt quân sự mà còn có ý nghĩa chính trị và xã hội sâu sắc, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Do đó, việc áp dụng biện pháp quản lý, bảo vệ đặc biệt nghiêm ngặt cho nhóm này là cần thiết để ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra, sự linh hoạt trong việc xác định các công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép Nhà nước có thể điều chỉnh và ứng phó kịp thời với các tình huống an ninh phát sinh. Việc phân nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự theo tính chất quan trọng là một bước đi cần thiết trong việc quản lý và bảo vệ an ninh quốc gia. Nhóm đặc biệt, với các yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt, thể hiện sự chú trọng của nhà nước đối với những công trình chiến lược, đảm bảo an toàn và bí mật trong các hoạt động quân sự. (3) Nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt. - Kết hợp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự với phát triển kinh tế - xã hội, gắn phát triển kinh tế - xã hội với quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. - Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải thống nhất theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; bảo đảm bí mật, an toàn, đúng mục đích, công năng sử dụng, phù hợp với từng loại, nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự. Có thể thấy, các nguyên tắc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định trong Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 không chỉ thể hiện sự nghiêm túc trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các yếu tố chính trị, xã hội và kinh tế. Điều này tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng trong bối cảnh hiện đại.
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp là gì?
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Cùng tìm hiểu một số quy định cơ bản về Luật này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Công nghiệp quốc phòng, an ninh là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, công nghiệp quốc phòng, an ninh được định nghĩa là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm hai thành phần với những nhiệm vụ khác nhau, bao gồm: công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh. Theo khoản 1 Điều 4 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, công nghiệp quốc phòng có các nhiệm vụ như sau: - Thực hiện sản xuất quốc phòng; - Bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác; - Cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp; - Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng; - Hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng; - Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; - Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Cùng với đó, khoản 2 Điều 4 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 quy định công nghiệp an ninh thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Thực hiện sản xuất an ninh; - Bảo đảm phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Công an nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác; - Cất trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp an ninh; - Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp an ninh; - Hợp tác quốc tế về công nghiệp an ninh; - Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; - Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Tổng kết lại, công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng của công nghiệp quốc gia, có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, và hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng và an ninh, đồng thời góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Ngành này bao gồm hai thành phần chính là công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh, cả hai thành phần đều thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. (2) Động viên công nghiệp là gì? Theo giải thích tại khoản 2 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực của doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang thuộc mọi thành phần kinh tế để sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ; nghiên cứu, sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng. Động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình, thực hành động viên khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, bao gồm các hoạt động sau đây: - Khảo sát, lựa chọn, đăng ký, quản lý, theo dõi năng lực doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp; - Đánh giá khả năng bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và bảo đảm từ các nguồn khác để xác định nhu cầu động viên công nghiệp; - Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp; - Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu động viên công nghiệp; giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; - Hoàn chỉnh, quản lý, duy trì năng lực dây chuyền động viên công nghiệp; - Sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; - Diễn tập động viên công nghiệp; -Thực hành động viên công nghiệp. Như vậy, động viên công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động năng lực của doanh nghiệp ngoài lực lượng vũ trang nhằm phục vụ cho quốc phòng. Nó không chỉ bao gồm việc sản xuất và hiện đại hóa vũ khí mà còn liên quan đến nghiên cứu và sản xuất vật tư kỹ thuật. Động viên công nghiệp được chuẩn bị từ thời bình và thực hiện khi có lệnh động viên hoặc trong tình trạng chiến tranh. Các hoạt động cụ thể trong động viên công nghiệp nhằm đảm bảo sự sẵn sàng và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu quốc phòng của đất nước. (3) Nguyên tắc xây dựng và phát triển của công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp Theo quy định tại Điều 5 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, việc xây dựng và phát triển của công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp phải được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại, chủ động hội nhập quốc tế, trong đó nội lực là yếu tố quyết định. - Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống. - Cơ cấu tổ chức bảo đảm tinh, gọn, mạnh, hiệu quả, hoạt động đồng bộ, thống nhất, phù hợp với đặc thù lĩnh vực quốc phòng, an ninh. - Gắn kết chặt chẽ và phát huy tối đa năng lực của công nghiệp quốc phòng và công nghiệp an ninh; bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lặp trong đầu tư xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh. - Động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình; bảo đảm chủ động, kịp thời, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh. Động viên công nghiệp được tiến hành trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo. Xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên rộng khắp, đa dạng về sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt. Có thể thấy, các nguyên tắc được đặt ra nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của tự lực, hiện đại hóa, và hội nhập quốc tế, đồng thời khuyến khích phát huy sức mạnh tổng hợp để bảo đảm sự sẵn sàng của lực lượng vũ trang. Những quy định này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh mà còn góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ tổ quốc trong mọi tình huống. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở từ ngày 1/8/2024
Từ ngày 1/8/2024, chính sách về thuê mua nhà ở đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt là về mức trả trước tối đa. Vậy, mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở hiện nay là bao nhiêu? (1) Mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở từ ngày 1/8/2024 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 kéo theo nhiều sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh bất động sản nói chung và việc thuê mua nhà ở nói riêng. Trước đây, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 chưa ấn định mức trả trước tối đa khi thuê mua nhà ở là bao nhiêu. Cụ thể, tại khoản 7 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 chỉ quy định bên thuê mua nhà ở thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê. Hiện nay, theo khoản 6 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, việc thuê mua nhà ở được quy, bên thuê mua sẽ thanh toán trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả hằng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì bên thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó. Như vậy, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã đặt ra mức tối đa cho số tiền thanh toán trước trong việc thuê mua nhà ở là tối đa 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở thay vì chỉ yêu cầu người thuê mua phải thanh toán một khoản tiền chung chung như trước đây. Quy định này đã giải quyết tình trạng các chủ đầu tư có thể yêu cầu người mua trả trước một khoản tiền quá lớn, gây khó khăn cho người mua. Bên cạnh đó, mức 50% vẫn cho phép người thuê mua có thể chứng minh năng lực tài chính của mình mà không bị áp lực quá nặng về tài chính, đồng thời mức này cũng đủ để chủ đầu tư có nguồn vốn để triển khai dự án. Việc ấn định mức trả trước tối đa 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở trong Luật Kinh doanh bất động sản 2023 là một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người thuê mua nhà và tạo ra một thị trường bất động sản lành mạnh, minh bạch. (2) Nguyên tắc cho thuê mua nhà ở Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, việc cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: - Việc mua bán nhà ở phải gắn với quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở có quy định khác. Các chủ sở hữu đối với các căn hộ chung cư, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, công trình xây dựng có nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng đất theo hình thức sử dụng chung. - Bên mua, thuê mua nhà ở được Nhà nước cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua, thuê mua. Trình tự, thủ tục, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Việc bán, cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ quy định về thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. - Việc bán, cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Bên mua, thuê mua nhà ở được xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở đã mua, thuê mua. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với bên mua, thuê mua là kể từ thời điểm bên mua, thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc mua bán, thuê mua nhà ở phải kèm theo hồ sơ về nhà ở đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Việc mua bán nhà ở phải phân định rõ diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sở hữu, sử dụng riêng của các chủ sở hữu. Đối với việc thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì vẫn áp dụng theo nguyên tắc trên (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023). Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là điều cần thiết để các giao dịch bất động sản diễn ra thuận lợi và hiệu quả. (3) Bên thuê mua nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua không? Theo quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng được chuyển nhượng bao gồm: - Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai - Hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai - Hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn Như vậy, theo quy định trên, bên thuê mua nhà ở giờ đây chỉ được quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, không còn được chuyển nhượng hợp đồng cho thuê mua nhà ở có sẵn như quy định tại Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Theo đó, việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hiện nay phải đảm bảo các điều kiện sau: - Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc có tranh chấp về hợp đồng nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; - Nhà ở thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý; - Có hợp đồng mua bán, thuê mua được xác lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng phải được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà ở trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà ở, công trình xây dựng thì các bên sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng. Cần lưu ý, quy định về chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.
Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không?
Nhiều tiệm bánh hay cửa hàng quần áo làm ra những sản phẩm có in hình tiền Việt Nam để tạo hình bắt bắt, thu hút khách hàng thì hành vi này có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt thế nào? Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao hoặc bản ghi hình từ tiền Việt Nam bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử. Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam khi đảm bảo đáp ứng tất cả các nguyên tắc sau: - Tất cả các bản sao, chụp không làm thay đổi hình ảnh của tiền Việt Nam ngoài việc phóng to, thu nhỏ hoặc sao, chụp theo góc nghiêng cùng tỷ lệ và phải đảm bảo tính toàn vẹn của hình chân dung, quốc huy trên mặt trước tờ tiền; - Không trích, ghép, kết hợp một phần hoặc toàn bộ hình ảnh đồng tiền Việt Nam với các nội dung, âm thanh, hình ảnh dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội hoặc các nội dung, âm thanh, hình ảnh trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam; - Việc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam không nhằm mục đích thương mại, không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào trừ trường hợp dùng trong tác phẩm báo chí, phim tài liệu hoặc lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu hoặc chụp ảnh, truyền hình về đồng tiền Việt Nam được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu, tuyên truyền về đồng tiền Việt Nam. Như vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang thực hiện hành vi sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Tuy nhiên pháp luật không cho phép sao, chụp tiền Việt Nam cho mục đích thương mại. Vì vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang vi phạm pháp luật. Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam bị phạt thế nào? Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, trong đó đối với hành vi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; + Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với hành vi làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính từ 40 - 50 triệu đồng đối với cá nhân, 80 - 100 triệu đồng đối với tổ chức. Khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn gì? Theo Điều 18 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định điều kiện, tiêu chuẩn sao, chụp tiền Việt Nam như sau: - Ngoài các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Sao, chụp một phần hình ảnh, hoa văn của tiền Việt Nam không vượt quá 1/3 diện tích mặt trước hoặc mặt sau tờ tiền; hoặc + Sao, chụp hình ảnh một mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 150% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh hai mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 50% hoặc lớn hơn 200% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh thành bản điện tử để đưa lên không gian mạng có độ phân giải tối đa không vượt quá 72dpi (Dots Per Inch) với kích thước tương đương tiền thật cùng mệnh giá. - Các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên không áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền và các cơ quan giám định theo quy định. - Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không áp dụng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định trên, có văn bản trao đổi trước với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung thông tin dự kiến của bản sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Như vậy, khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam thì phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định (ngoại trừ Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền)
Quy định về phân loại tai nạn giao thông và nguyên tắc thống kê CSDL tai nạn giao thông từ 15/8/2024
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa Quy định về phân loại tai nạn giao thông Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA căn cứ mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm: - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng; - Vụ va chạm giao thông. Cách phân loại (1) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; - Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. (2) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 02 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Gây thiệt hại tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. (3) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 01 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (4) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. (5) Vụ va chạm giao thông là vụ tai nạn giao thông gây hậu quả dưới mức của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản. Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BCA, việc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông bao gồm những nguyên tắc sau: - Bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và yêu cầu nghiệp vụ khác. - Thống nhất về chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu thống kê; có phân tích, so sánh. - Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông tin thống kê; phải thống kê đầy đủ các trường thông tin bắt buộc theo biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 26/2024/TT-BCA. - Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Một vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông. - Thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông gồm người chết và người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông; trường hợp người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết ngoài thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông mà có kết luận của tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thì thống kê bổ sung. - Thống kê số người bị thương trong vụ tai nạn giao thông gồm những người bị thương phải điều trị, có hồ sơ bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp số liệu tai nạn giao thông trước đó đã báo cáo có sai sót hoặc phát sinh số vụ, số người chết, số người bị thương ngoài kỳ báo cáo thì thống kê bổ sung và giải trình rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Công an cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông). - Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, kể từ ngày 15/8/2024, khi Thông tư 26/2024/TT-BCA có hiệu lực thay thế Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) đã thay đổi một số trường hợp để phân loại tai nạn giao thông và bổ sung thêm các nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông?
Hiện nay, ngoài CSGT thì còn lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông nữa không? Bài viết sau đây sẽ có câu trả lời cho thắc mắc trên. Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông? Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, theo đó sẽ có các lực lượng, cơ quan sau đây sẽ có quyền xử phạt vi phạm giao thông: (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (2) Cảnh sát giao thông (3) Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (4) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (5) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất (6) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ (7) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa (8) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt (9) Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường Như vậy, ngoài CSGT thì sẽ còn 8 lực lượng, cơ quan theo quy định trên có quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, về phạm vi được quyền xử phạt thì đối với mỗi lực lượng, cơ quan sẽ được giới hạn, người đọc có thể xem chi tiết tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông được thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Như vậy, việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ cũng được thực hiện theo nguyên tắc chung đối với xử lý vi phạm hành chính tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ? Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: (1) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (2) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ; (3) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương; (4) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải; (5) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ. Như vậy, không chỉ CSGT mà các chức vụ theo quy định trên cũng có quyền lập biên bản vi phạm giao thông trong phạm vi thẩm quyền đã phân công.
Yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở mới nhất hiện nay
Khi chuyển đổi công năng nhà ở, chủ đầu tư phải đáp ứng được một số yêu cầu theo quy định pháp luật (1) Các trường hợp được phép chuyển đổi công năng nhà ở Theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư được phép chuyển đổi công năng nhà ở trong các trường hợp sau đây: - Chuyển đổi từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội - Chuyển đổi từ nhà ở công vụ hoặc nhà ở xã hội khi không còn nhu cầu sử dụng sang nhà ở phục vụ tái định cư - Chuyển đổi nhà ở được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê sang nhà ở công vụ hoặc sang nhà ở xã hội để cho thuê - Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng Như vậy, chủ đầu tư chỉ được phép đổi công năng nhà ở khi thuộc các trường hợp đã nêu ở trên. (2) Nguyên tắc chuyển đổi công năng nhà ở Theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Nhà ở 2023, việc chuyển đổi công năng nhà ở phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, không gây thất thoát tài sản công - Nhà ở sau khi được chuyển đổi công năng phải sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nhà ở được chuyển đổi - Phải được Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận Ngoài các nguyên tắc này, Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định Nghị định 95/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở. Như vậy, khi chuyển đổi công năng nhà ở, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc nêu trên, chủ đầu tư còn phải đáp ứng được các yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP. (3) Yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở Cụ thể, theo quy định tại Điều 49 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, khi chuyển đổi công năng nhà ở, chủ sở hữu phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Nhà ở chuyển đổi công năng phải đáp ứng nguyên tắc tại khoản 2 Điều 124 Luật Nhà ở 2023 và yêu cầu tại Điều 49 Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Chỉ thực hiện chuyển đổi công năng đối với nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Nhà ở 2023; đối với nhà chung cư thì có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ nhà chung cư - Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng: chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh mục tiêu đầu tư thì thực hiện điều chỉnh mục tiêu dự án trong chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở; đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thì việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công - Đối với nhà ở đã hoàn thành việc nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí sử dụng: thực hiện chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Đối với dự án được đầu tư bằng vốn đầu tư công: sau khi chuyển đổi công năng thì việc quản lý tiền thu được từ việc thuê, thuê mua, bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 95/2024/NĐ-CP - Việc chuyển đổi công năng nhà ở không được làm thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực có nhà ở chuyển đổi, phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn theo pháp luật về xây dựng và tuân thủ nghĩa vụ tài chính,thuế đối với nhà ở được chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan - Nhà ở chuyển đổi công năng phải có cùng nguồn vốn đầu tư xây dựng với nhà ở sau chuyển đổi Chuyển đổi công năng nhà ở không chỉ đơn thuần là thay đổi mục đích sử dụng của ngôi nhà mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như an toàn, thẩm mỹ, và ảnh hưởng đến cộng đồng. Vì vậy, khi chuyển đổi công năng nhà ở, chủ đầu tư bắt buộc phải đáp ứng được các yêu cầu và nguyên tắc về việc chuyển đổi công năng nhà ở. Trên đây là quy định mới nhất về yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.