Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào?
Chính phủ cũng là một cơ quan có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải văn bản nào của Chính phủ cũng là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, văn bản nào của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chính phủ ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (2) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, chỉ có nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và đoàn chủ tịch UBTWMTTQVN và với UBTVQH, nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng là văn bản quy phạm pháp luật. Còn các văn bản như Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng, Thông báo của Văn phòng Chính phủ,... là các văn bản áp dụng pháp luật. Chính phủ được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nguyên tắt tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. - Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên. - Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. - Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Như vậy, Chính phủ sẽ được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc trên,
Đề xuất tiền bán đấu giá vượt quá tiền phạt, phải trả lại phần dư cho người bị cưỡng chế
Theo đề nghị của Bộ Công an, vừa qua Chính phủ đã ban hành Dự thảo nghị định quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/duthao-nd-thi-hanh-xp-vphc.doc (1) Nguyên tắc kê biên tài sản để đấu giá Mới đây, Chính phủ đã ban hành Dự thảo Nghị định quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Khi cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong đó có biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. Căn cứ đề xuất tại Điều 21 Dự thảo Nghị định, khi kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá phải thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Chỉ được kê biên tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với số tiền đủ để thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế. - Trường hợp không có tài sản tương ứng với số tiền thì có thể kê biên tài sản lớn hơn nếu tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản. - Không được kê biên các tài sản quy định tại Điều 22 dự thảo Nghị định - Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói được thực hiện như sau: + Yêu cầu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói + Trường hợp không mở hoặc cố tình vắng mặt thì người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói. + Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế niêm phong đồ vật bị kê biên. + Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế và những người liên quan; trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không ký biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. - Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ; không tổ chức kê biên tài sản vào các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định của pháp luật. Theo đó, Dự thảo Nghị định đề xuất khi thực hiện việc kê biên tài sản để bán đấu giá thì phải tuân thủ theo các quy định trên. Từ đây có một thắc mắc được đặt ra đó là: Trường hợp kê biên tài sản có giá trị lớn hơn khoản tiền bị phạt thì số tiền còn dư lúc bán đấu giá có trả lại cho người bị cưỡng chế không? (2) Tiền bán đấu giá vượt quá tiền phạt, phải trả lại phần dư cho người bị cưỡng chế Liên quan đến vấn đề này, theo đề xuất tại khoản 5 Điều 36 Dự thảo Nghị định có quy định như sau: Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản bán đấu giá làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Việc trả lại phần chênh lệch cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải lập thành biên bản. Theo đề xuất trên, số tiền bán đấu giá tài sản mà nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế phải làm thủ tục để trả lại phần dư cho người bị cưỡng chế trong vòng 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá. Như vậy, câu trả lời cho thắc mắc “Trường hợp kê biên tài sản có giá trị lớn hơn khoản tiền bị phạt thì số tiền còn dư lúc bán đấu giá có trả lại cho người bị cưỡng chế không?” chính là có và sẽ được hoàn trả số tiền chênh lệch sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá tài sản. Hiện nay Dự thảo Nghị định đang được lấy ý kiến, góp ý trên website của Chính phủ. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/duthao-nd-thi-hanh-xp-vphc.doc
Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành. Trong đó, đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, có những văn bản đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xây dựng. (1) Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng Theo Điều 1 dự thảo đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: - Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng. - Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 09/2003/TT-BXD ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19/5/2009 của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. - Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. - Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng. - Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. - Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng. - Thông tư 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Như vậy, Bộ Xây dựng đã đề xuất hủy bỏ 12 thông tư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và 2 thông tư liên tịch. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc (2) Tổng hợp một số các luật, nghị định, thông tư lĩnh vực xây dựng còn hiệu lực Các Luật trong lĩnh vực xây dựng: - Luật Xây dựng 2014. - Luật Xây dựng sửa đổi 2020. - Luật Kiến trúc 2019 - Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Nghị định trong lĩnh vực xây dựng: - Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. - Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng - Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng. - Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng. Thông tư trong lĩnh vực xây dựng: - Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) - Thông tư 27/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023). - Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn nội dung về hợp đồng xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành - Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. - Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. - Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Thông tư 12/2021/TT-BXD về định mức xây dựng. - Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP. - Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. - Thông tư 04/2021/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. - Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Tóm lại, Bộ Xây dựng đã đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng trong đó gồm 12 thông tư và 2 thông tư liên tịch. Bên cạnh đó, bài viết đã cung cấp một số luật, nghị định và thông tư vẫn còn hiệu lực trong lĩnh vực xây dựng. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc
03 điểm chú ý về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ
Bộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Dưới đây là 03 điểm chú ý về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ. Hóa đơn, chứng từ là những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP (dự thảo lần 03) về hóa đơn, chứng từ với mục tiêu hoàn thiện và cải tiến quy định pháp lý hiện hành. (1) Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ Theo dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. - Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. - Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu được quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Tổng cục Thuế - Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bản hàng, số liệu bán hàng. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế; ghi nhận số tiền thu được và trả lại cho khách chơi trong hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng. Chứng từ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in, chứng từ ghi nhận số tiền thu được và trả lại cho khách chơi trong hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau: Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử; là hóa đơn, chứng từ được lập để nộp thuế cho hàng hóa mua bán thực tế không phải là hàng hóa được ghi trên hóa đơn. Bổ sung khoản 14 như sau: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử dành cho người nộp thuế (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) là điểm truy cập tập trung trên internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức truyền nhận và các cơ quan, nhân khác thực hiện các giao dịch về hóa đơn điện tử theo quy định. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: gửi phản hồi tự động về việc xác nhận người nộp thuế đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của người nộp thuế Gửi thông báo và kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử của người nộp thuế (nếu có) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ) hoặc tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế). Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ ( dự thảo 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/Du-thao-Nghi-dinh-sua-doi-hoa-don.pdf (2) Bổ sung hành vi bị nghiêm cấm về hóa đơn điện tử theo dự thảo Nghị định sửa đổi Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan: - Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chúng tử. - Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ. - Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính. - Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP Như vậy, so với luật hiện hành, dự thảo Nghị định đã thêm hành vi làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật và không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế là hành vi bị nghiêm cấm. Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ ( dự thảo 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/Du-thao-Nghi-dinh-sua-doi-hoa-don.pdf (3) Bổ sung yêu cầu về nội dung của hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền Đổi tên Điều luật từ “Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế” thành “Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền” Bên cạnh đó, sửa đổi bổ sung các quy định như sau: - Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế có hoạt động bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. - Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cả các nội dung sau đây: + Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán. + Tên, địa chỉ, mã số thuế số định danh cá nhân/ số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu). + Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng. + Thời điểm lập hóa đơn. + Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR đề người mua tra cứu, tải hóa đơn điện tử. Tóm lại, dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ đã sửa đổi, bổ sung một số điều luật. Trong đó, bài viết đã cung cấp 03 điểm đáng chú ý của dự thảo về sửa đổi, bổ sung thuật ngữ, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm cũng như bổ sung yêu cầu về nội dung của hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền. Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ ( dự thảo 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/Du-thao-Nghi-dinh-sua-doi-hoa-don.pdf
3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Dự thảo nghị định mới được Bộ Xây dựng đang tổ chức hội thảo sẽ thay thế cho Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: (1) Lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm Về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án, theo quy định tại Điều 19 Dự thảo trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2023 thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí sau: - Vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án; - Đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của dự thảo Nghị định. - Có kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 17 Dự thảo là văn bản pháp lý xác định chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định tại Điều 20 dự thảo Nghị định. Như vậy, so với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP thì dự thảo Nghị định mới đã thêm nội dung về trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu. Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx (2) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê Một trong những điểm đáng chú ý nhất tại dự thảo là quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê được quy định tại Điều 27 như sau: Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân thì phải đảm bảo các quy định tại Điều 27 Dự thảo: - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023 - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau: - Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng; - Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 5m2 (không tính diện tích khu phụ); - Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng; - Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng khu đất phải bảo đảm điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…). So với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP, dự thảo Nghị định mới đã chia thành hai trường hợp nhà nhiều tầng và nhà 01 tầng cũng như quy định tiêu chuẩn riêng cho từng loại nhà. (3) Ưu đãi hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung diện tích của loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê. Dự thảo Nghị định mới đã quy định một số ưu đãi dành cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở cho thuê căn cứ tại Điều 25 dự thảo như sau: Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê thì được vay vốn ưu đãi theo quy định sau: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định. - Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn. - Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa. - Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình. - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Mức vốn vay, thời hạn vay, việc thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay, lãi suất vay, giải ngân vốn vay thực hiện như quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 22 của dự thảo Nghị định. Mức vốn vay: - Đối với xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. - Đối với xây dựng nhà ở xã chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Thời hạn vay: - Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 24 dự thảo Nghị định thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay. Lãi suất vay: - Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ; - Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ. - Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật. Như vậy, dự thảo Nghị định mới sửa đổi mức vốn vay đối 2 trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua và chỉ để cho thuê. Ngoài ra, dự thảo Nghị định mới chia thời hạn vay đối với từng mục đích thay vì chỉ quy định thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên (theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) Tóm lại, dự thảo Nghị định có nhiều điểm mới đáng chú ý và sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024, thay thế Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP về phát triển và quản lý NƠXH Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx
Đề xuất: Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh, hủy đăng ký thường trú
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật mới, trong đó có đề xuất về việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh; đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú; đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (1) Đề xuất đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh “Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh” là điều luật xuất hiện lần đầu tại đề xuất của Dự thảo Nghị định. Hiện nay, không có quy định cụ thể về việc đăng ký thường trú cho “trẻ em mới sinh” mà chỉ có các quy định được phân bổ ở một số điều khoản. Ví dụ như Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên. Hay tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 không có quy định về thời gian cụ thể thực hiện việc đăng ký cho trẻ em mới sinh mà chỉ quy định công dân khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Thời hạn này là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực). Do đó, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định, Chính phủ đề xuất việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau: - Nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ; Có thể thấy, việc đề xuất thêm quy định đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là cần thiết. Người dân và cơ quan đăng ký cư trú có căn cứ rõ ràng, thuận thiện hơn trong việc thẩm định hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh. (2) Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú Dự thảo Nghị định đề xuất việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú cụ thể tại Điều 9 như sau: - Việc hủy đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trước đó, do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú - Cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả giải quyết đăng ký đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục thực hiện không đúng, trường hợp phức tạp báo cáo cấp trên trực tiếp về việc hủy kết quả đăng ký. Theo Luật Cư trú 2020 hiện hành, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký. Nếu đề xuất trên được thông qua thì thẩm quyền hủy đăng ký thường trú, tạm trú được mở rộng cho các cơ quan đăng ký khác khi phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. Việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú sẽ không bắt buộc phải do cơ quan đã đăng ký thực hiện như trước đây nữa. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (3) Đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú Tại Điều 8 của Dự thảo Nghị định đề xuất thêm một số nội dung trong việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm: - Công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; - Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú; - Công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ; - Trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ. Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ trong thực hiện Luật Cư trú, tuy nhiên, qua thực tiễn thấy rằng, quy định của Nghị định vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn. Do đó, việc xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021) là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Đề xuất cách xử lý kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 94 Luật đất đai 2024
Mới đây, chính phủ vừa ra Dự thảo về Nghị định quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong dự thảo, chính phủ đề xuất lấy ý kiến của các Bộ, ngành về việc xử lý kinh phí chi trả khi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… (1) Đề xuất về cách xử lý chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Luật Đất đai 2024 đã nêu rõ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi sẽ do Nhà nước đảm bảo. Theo Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định: - Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác. Theo đó, mới đây, Chính phủ đã có dự thảo Nghị định ban hành ngày 05/4/2024, đề xuất lấy ý kiến các bộ ngành về việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai 2024. Tại Điều 16 của dự thảo Nghị định quy định, trong trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất thì kinh phí, hỗ trợ, tái định cư được đề xuất xử lý theo 2 phương án: 1. Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và không được miễn tiền sử dụng đất Phương án 1: Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước. Phương án 2: Người sử dụng đất phải nộp tiền cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất số tiền đã ứng vốn theo quy định; số tiền sử dụng đất còn lại sau khi đã trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất (nếu có), trong thời hạn 15 ngày, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp lại ngân sách nhà nước. 2. Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được miễn tiền sử dụng đất Phương án 1: Người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, ngân sách nhà nước. Phương án 2: Người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất số tiền đã ứng vốn theo quy định (trong trường hợp Quỹ phát triển đất đã ứng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) Nhìn chung, hai phương án của Chính phủ đề xuất có nội dung chính là số tiền mà người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất phải nộp hoặc phải hoàn trả sẽ được nộp thẳng vào ngân sách nhà nước hay nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mỗi phương án mà Chính phủ đề ra đều có những nội hàm riêng. Đơn cử, phương án 1 là nộp thẳng vào ngân sách nhà nước, nhà nước sẽ hoàn trả số tiền ứng bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật, điều này sẽ đảm bảo số tiền mà người sử dụng đất nộp hoặc hoàn trả kinh phí sẽ được xử lý đúng theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước. Phương án 2 mà Chính phủ đề ra sẽ giúp giảm tải được khối lượng công việc cho Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ chịu trách nhiệm tính toán, xử lý khoản tiền mà người sử dụng đất nộp hoặc hoàn trả kinh phí để hoàn ứng lại cho Quỹ phát triển đất, sau đó số tiền còn lại sẽ nộp ngân sách nhà nước. Việc này còn có thể giúp cho việc hoàn ứng kinh phí cho Quỹ phát triển đất được diễn ra nhanh chóng, sát với thực tế hơn. Chính phủ đề nghị các Bộ, ngành địa phương có ý kiến lựa chọn phương án cụ thể. Tải để xem Dự thảo Nghị định/CP ban hành 05/4/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/550020.pdf (2) Hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Theo bản dự thảo Nghị định, trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai 2024 thì hồ sơ bao gồm: - Văn bản của Chủ đầu tư thực hiện dự án đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản chính - Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao - Chứng từ chuyển tiền cua Chủ đầu tư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng - Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập; trong đó có các nội dung về số tiền đã chi trả, số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền,...01 bản chính - Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất Chính phủ quy định Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin trên Bảng kê trên văn bản xác nhận để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. (3) Quy định về trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024 có quy định về người thực hiện dự án được Nhà nước giao đất mà tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Theo bản dự thảo Nghị định, nếu dự án đầu tư đó có hình thức sử dụng đất hỗn hợp (Giao đất có thu tiền đất, giao đất không thu tiền đất, cho thuê đất) thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng. Việc quy định rõ ràng và có phần có lợi cho Chủ đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí cho thấy chính sách công bằng của Nhà nước, khuyến khích nhà đầu tư ứng trước kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giúp nguồn kinh phí của Nhà nước được đa dạng hơn, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Xem thêm Luật Đất Đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Vì sao Bộ trưởng ký ban hành Văn bản hợp nhất Nghị định Chính phủ?
Cho mình hỏi sao Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 do Bộ Nội vụ ban hành ngày 03/8/2023 hợp nhất hai Nghị định mà lại do Bộ ban hành chứ không phải Chỉnh phủ? Văn bản hợp nhất là gì? Theo Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật quy định: - Hợp nhất văn bản là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ sung trong văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành trước đó (sau đây gọi tắt là văn bản sửa đổi, bổ sung) vào văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy trình, kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh này. - Văn bản được hợp nhất là văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung. - Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung. Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 hợp nhất hai văn bản là Nghị định 48/2023/NĐ-CP và Nghị định 90/2020/NĐ-CP. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chính phủ Căn cứ Điều 6 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật: Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội - Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản. - Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất." Nghị định 90/2020/NĐ-CP ban hành theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Mà theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 - Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định để quy định: + Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ. + Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. Như vậy, nếu Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản Nghị định 90/2020/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện hợp nhất và ký xác thực Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 hợp nhất hai văn bản là Nghị định 48/2023/NĐ-CP và Nghị định 90/2020/NĐ-CP.
13 Luật, Nghị quyết sẽ sớm có văn bản quy định chi tiết thi hành
Ngày 31/7/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa có Công văn 692/TTg-PL năm 2023 về việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết của Quốc hội. Cụ thể, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo, phân công các bộ, cơ quan ngang bộ hoàn thành việc xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết của Quốc hội đã có hiệu lực. Tuy nhiên, đến ngày 30/7/2023 vẫn còn một số văn bản quy định chi tiết chưa được ban hành (Danh mục kèm theo). Để đẩy nhanh tiến độ ban hành văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu: Các cơ quan có trách nhiệm báo cáo tiến độ cho Thủ tướng trước ngày 05/8/2023 Đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khẩn trương trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề vướng mắc. - Không lùi, hoãn tiến độ ban hành văn bản, bảo đảm chất lượng theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý trước ngày 05/8/2023. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết của Quốc hội đã có hiệu lực thi hành để bảo đảm tiến độ và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết, tổng hợp tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/8/2023. Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành các Luật đã có hiệu lực STT VĂN BẢN CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỜI GIAN TRÌNH THEO PHÂN CÔNG 1 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ngày 01/05/2023 để thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023. 2 Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành Thanh tra Chính phủ Ngày 01/05/2023 để thi hành Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực từ 01/7/2023 3 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 Bộ Nội vụ Ngày 01/04/2023 để thi hành Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 4 Nghị định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ngày 01/04/2023 để thi hành Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 5 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 Bộ Thông tin và Truyền thông Ngày 01/05/2023 để thi hành Luật tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 6 Nghị định quy định chi tiết về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng Bộ Tài chính Ngày 15/11/2022 để thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 7 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngày 15/11/2022 để thi hành Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 8 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ Ngày 15/11/2022 để thi hành Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 9 Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng Bộ Công an Ngày 10/02/2022 để thi hành Luật số 03/2022 có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 10 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngày 10/02/2022 để thi hành Nghị quyết 45/2022/QH15 thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 11 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng Bộ Công an Ngày 01/9/2021 để thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 12 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngày 01/10/2021 để thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 13 Nghị định quy định về tổ chức đại diện người lao động và thương lượng tập thể Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Ngày 15/9/2020 để thi hành Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Thông tư/ Văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 04/2000/NĐ-CP
Tôi muốn tìm Thông tư hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 04/2000/NĐ-CP liên quan đến điều 3. Bạn nào có văn bản xin chia sẻ
Quyết định 1994/QĐ-TTg: về việc cắt giảm thủ tục cấp giấy phép kênh chương trình trong nước
Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định 1994/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ TTTT giai đoạn 2020 – 2025. Đáng chú ý là việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục cấp, sửa đổi bổ sung giấy phép kênh chương trình trong nước. Quyết định 1994: cắt giảm thủ tục cấp giấy phép kênh chương trình trong nước - Minh họa 1. Kênh chương trình trong nước là gì? Kênh chương trình trong nước được định nghĩa tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 06/2016/NĐ-CP: Kênh chương trình trong nước là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật. 2. Việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục được thực hiện như thế nào? Cụ thể, Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được quy định tại khoản 1 Mục I Phần I của Quyết định 1994: - Giảm từ 02 bộ hồ sơ (01 bản chính và 01 bản sao) còn 01 bộ hồ sơ. - Giảm số ngày giải quyết thủ tục cấp giấy phép xuống còn 24 ngày làm việc.(giảm 6 ngày so với quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP) - Giảm số ngày giải quyết thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép xuống còn 16 ngày làm việc.(giảm 4 ngày so với quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP) Ngoài ra, Quyết định 1994 cũng bãi bỏ thủ tục hành chính cấp, bổ sung, sửa đổi giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, G2, G3, G4 trên mạng. Việc phân loại trò chơi điện tử được quy định tại Điều 31 khoản 1 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng 1. Trò chơi điện tử trên mạng được phân loại như sau: a) Phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, bao gồm: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).
[MỚI] Nghị định 108/2021 về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng
Nghị định 108: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng - Minh họa Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng. Đáng chú ý là việc tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng tại nghị định này, cụ thể: Từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng đã nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này. Với các đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 sau khi đã thực hiện điều chỉnh lương hưu như trên mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm từ ngày 01/01/2022 như sau: - Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng trở xuống; - Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng đến dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng. Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo. Nghị định 108/2021/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/01/2022. >>>> Để xem chi tiết toàn bộ văn bản, mời mọi người tải tại file đính kèm.
[MỚI] Nghị định 107: Bổ sung nhiệm vụ cho cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa
Ngày 06/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đáng chú ý là việc bổ sung thêm nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Bổ sung nhiệm vụ cho cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa - Minh họa Theo Nghị định 107/2021, cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa có nhiệm vụ như sau: 1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính - Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định. - Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. - Đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử, cán bộ một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về các nội dung theo bản giấy. 2. Giải quyết thủ tục hành chính - Kiểm tra thông tin trên tài liệu điện tử mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y đối với thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị. - Trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử. Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được sử dụng trong thực hiện các thủ tục hành chính khác. Vậy là Nghị định 107/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính so với trước đây. Nghị định 107/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Doanh nghiệp có buộc phải trả phụ cấp thâm niên cho nhân viên hay không?
Phụ cấp thâm niên là khoản tiền được chi trả nhằm khuyến khích sự gắn bó lâu dài với công việc, thường thấy nhất ở những cơ quan nhà nước. Vậy doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả chế độ này hay không? Doanh nghiệp có phải trả phụ cấp thâm niên không? - Minh họa 1. Những công việc, chức danh luôn được hưởng phụ cấp thâm niên Tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì chế độ phụ cấp thâm niên đã được quy định tương đối cụ thể tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các văn ban hướng dẫn thi hành. Theo đó, một số đối tượng sẽ được hưởng chế độ này như: - Công chức trong các cơ quan nhà nước; - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2019) thì ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (như bệnh viện, trường học…); - Người giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; - Người được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, quận, thị xã; - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn; - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang… 2. Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả phụ cấp thâm niên hay không? Với những ngành nghề khác ngoài các đối tượng trên đây, do không có quy định cụ thể riêng biệt nên ta phải căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, khoản 1 Điều 90 Bộ luật này nêu rõ tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, theo quy định tại điểm b1 khoản 5 Điều 10 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương bao gồm những khoản có tính chất bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì những khoản bù đắp này có thể là: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. Như vậy, người lao động có thể được doanh nghiệp chi trả tiền phụ cấp thâm niên. Nói là “có thể” vì ngay tại khoản 1 Điều 90 BLLĐ 2019 cũng đã nêu rõ phụ cấp lương được chi trả theo chế độ thỏa thuận. Mặt khác, chỉ có duy nhất tiền lương theo công việc, chức danh là được ấn định mức tối thiểu theo khoản 2 Điều này (không thấp hơn lương tối thiểu vùng). Do đó, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải tính thâm niên cho người lao động, nếu trong hợp đồng không ghi nhận vấn đề này.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
Sự khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu
Cổ phiếu và trái phiếu là hai kênh đầu tư chứng khoán phổ biến bậc nhất. Vậy sự khác nhau cơ bản giữa chúng là gì? Cổ phiếu khác gì trái phiếu - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 (LCK), cổ phiếu (CP) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Theo khoản 3 Điều này, trái phiếu (TP) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Xuất phát từ định nghĩa này có thể thấy được sự khác biệt về địa vị pháp lý của chủ sở hữu CP và TP. Theo đó, người nắm giữ CP là một cổ đông của công ty phát hành theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 (LDN), do luôn có ít nhất 01 cổ phần. Còn người sở hữu TP lại là chủ nợ của doanh nghiệp. Về chủ thể phát hành, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 46 và khoản 4 Điều 74 LDN 2020, công ty TNHH chỉ được phát hành trái phiếu. còn Công ty Cổ phần, theo khoản 3 Điều 111 Luật này, được phát hành cả CP lẫn TP. Về quyền lợi của chủ sở hữu, căn cứ theo quy định tại Điều 115 LDN 2020, do là cổ đông của công ty nên người giữ CP sẽ được chia một phần cổ tức (lợi nhuận). Tình hình kinh doanh của Công ty càng tốt thì con số này càng lớn. Đồng thời họ cũng có thể có các quyền khác như tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết; được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần khi công ty giải thể hoặc phá sản… Đối với TP, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, chủ sở hữu sẽ được hưởng lãi suất theo quy định lúc chào bán của doanh nghiệp. Mức chi trả không phụ thuộc vào tình hình tài chính của Công ty. Mặt khác, khoản 6 Điều 208 LDN 2020 quy định sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. Khoản 2 Điều 54 Luật phá sản 2014 cũng nêu rõ, sau khi thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính với nhà nước của doanh nghiệp mà vẫn còn dư tài sản, thì phần dư ra đó mới được chia cho thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty. Như vậy, nếu chẳng may doanh nghiệp phát hành bị phá sản thì người sở hữu TP sẽ được ưu tiên thanh toán trước chủ sở hữu CP. Về thời gian sở hữu, khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định trái phiếu có kỳ hạn ít nhất là 01 năm. Hết thời hạn này (đáo hạn) thì doanh nghiệp phải trả đủ cả gốc lẫn lãi cho đầu tư, nghĩa là trái phiếu hết giá trị và nhà đầu tư cũng không còn quyền sở hữu với những trái phiếu đó. Còn với CP thì không có giới hạn về thời gian sở hữu, trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản, hoặc được nhà đầu tư chuyển giao cho người khác thông qua giao dịch dân sự hợp pháp.
Chỉ giới, lộ giới cần tuân thủ khi xây dựng nhà ở
Chỉ giới, lộ giới là những tiêu chí kỹ thuật mà chủ đầu tư cũng như đơn vị thi công cần phải nắm rõ khi thiết kế, xây dựng nhà ở nếu không muốn gặp rắc rối với cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về hai khái niệm này. Lộ giới, chỉ giới xây dựng - Minh họa Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật xây dựng 2014 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD thì: - Chỉ giới đường đỏ (hay còn gọi là lộ giới) là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng nhà ở và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. Độ rộng của lộ giới được tính từ tâm (tim) đường kéo dài sang hai bên. - Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng nhà ở, gồm cả phần nổi và phần ngầm, với phần đất lưu không. Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa về “đất lưu không”, nhưng trong thực tế, nó thường được hiểu như là hành lang an toàn giao thông, phần đất xây dựng công trình thủy lợi, xử lý nước thải, điện lưới… Lộ giới và chỉ giới có thể trùng nhau hoặc cách nhau một cự ly nhất định. Khoảng không gian nằm giữa hai đường ranh giới này được khoảng lùi. Tùy thuộc vào lộ giới và chiều cao công trình muốn xây dựng mà khoảng lùi này dao động từ 0m đến 6m. Thông số chi tiết được quy định tại Mục 2.6.2 QCKTQGVQHXD ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì người nào có hành vi xây dựng nhà ở vi phạm chỉ giới xây dựng có thể bị phạt tới 30.000.000 đồng. Nếu là tổ chức thực hiện thì mức phạt nhân đôi. Ngoài ra còn bị buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều này.
Xử lý thế nào khi người lao động được phân công làm việc khác với thỏa thuận?
Trong quá trình làm việc cho doanh nghiệp, đôi khi người lao động có thể được điều chuyển đi làm công việc khác với công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Vậy có phải người lao động luôn luôn phải tuân theo sự thay đổi ấy hay không? Cách xử lý khi bị chuyển đi làm công việc khác với hợp đồng - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động (NSDLĐ) chỉ được tạm thời chuyển người lao động (NLĐ) đi làm công việc khác so với hợp đồng trong những trường hợp sau: Một là, do khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước. Hai là, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh cụ thể được ghi nhận tại nội quy lao động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Bộ luật này, nếu doanh nghiệp có từ 10 người trở lên thì nội quy lao động phải được đăng ký tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Nội quy có hiệu lực sau 15 ngày kể từ khi Sở nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu doanh nghiệp sử dụng ít hơn 10 lao động thì nội quy không phải đăng ký và có hiệu lực theo quyết định của NSDLĐ. Khoản 4 Điều 118 Bộ luật này nêu rõ, nội quy phải được thông báo cho NLĐ được biết. Ngoài ra, những nội dung chính phải được niêm yết (treo, dán) ở những nơi cần thiết tại công sở, trong đó có những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà phải điều chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng. Theo quy định, trước khi điều động nhân sự đi làm việc khác với hợp đồng, NSDLĐ phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho NLĐ. Thông báo phải quy định thời hạn làm việc cụ thể, đồng thời công việc phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của NLĐ. Trong thời gian làm công việc khác, NLĐ được trả lương theo công việc đó. Nếu thấp hơn tiền lương trước đây thì ít nhất phải bằng 85% số cũ, nhưng không được ít hơn mức lương tối thiểu. Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng hằng tháng như sau: - Vùng I là 4.420.000 đồng; - Vùng II là 3.920.000 đồng; - Vùng III là 3.430.000 đồng; - Vùng IV là 3.070.000 đồng. Thời hạn điều chuyển không được vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong vòng 01 năm. Nếu nhiều hơn thì phải được NLĐ đồng ý bằng văn bản thì mới được thi hành. Nếu NLĐ không đồng ý thì được hưởng lương ngừng việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật này. Trường hợp NSDLĐ cố ý ép buộc NLĐ làm việc khác với hợp đồng mà không thuộc những trường hợp đã nêu thì NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật này. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, NSDLĐ có hành vi tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo trước 03 ngày làm việc; không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời; hoặc, bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của NLĐ thì bị phạt tiền đến 6.000.000 đồng. Nghiêm trọng hơn, theo điểm c khoản 2 Điều này, trường hợp tạm thời chuyển NLĐ làm việc khác với hợp đồng nhưng không đúng lý do hoặc chưa nhận được sự đồng ý của họ (thời hạn chuyển đi vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn một năm) thì bị phạt tiền đến 14.000.000 đồng.
Không thực hiện được lệnh gọi NVQS do ảnh hưởng của dịch Covid thì phải làm gì?
Nhằm phòng chống dịch Covid-19, nhiều nơi đã thực hiện phương án giãn cách xã hội, kiểm soát chặt chẽ người ra vào địa phương. Vậy những người đi làm, đi học xa nhà ở vùng dịch mà nhận được giấy mời khám NVQS, giấy gọi nhập ngũ từ quê nhà thì phải làm sao? Làm gì khi không thực hiện được lệnh gọi NVQS vì Covid? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, hành vi không có mặt theo giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS thì bị phạt tiền đến 1.200.000 đồng. Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng nêu rõ người không có mặt theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu người vi phạm chứng minh được việc mình không thực hiện được mệnh lệnh là vì lý do chính đáng thì sẽ được miễn thi hành án phạt. Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định một trong những lý do “chính đáng” là nhà ở của người thực hiện NVQS nằm trong vùng đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Với điều kiện là có xác nhận của UBND cấp xã. Như vậy, trong trường hợp nhận được giấy gọi khám sức khỏe NVQS, giấy gọi nhập ngũ nhưng không thể thực hiện được do đang trong khu vực bị giãn cách xã hội, cách ly y tế thì cần chuẩn bị những tài liệu sau để chuyển cho Ban chỉ huy quân sự quận, huyện nơi gửi giấy gọi, thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp: - Đơn giải trình lý do không thực hiện được giấy gọi NVQS. Trong đó nêu rõ lý do vì đang trong vùng dịch, vùng giãn cách xã hội hoặc phải thực hiện cách ly y tế mà không thể xuất hiện tại thời gian, địa điểm được yêu cầu; - Giấy xác nhận cư trú do công an phường, xã cấp; - Giấy xác nhận cư trú tại khu vực có dịch được UBND cấp xã xác nhận; - Quyết định thực hiện giãn cách xã hội tại địa phương nơi đang cư trú, có thể tìm được trên website (công báo) của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó có đề cập đến vấn đề cấm hoặc hạn chế giao thông đi lại ra vào vùng dịch; - Quyết định/Hướng dẫn về việc thực hiện cách ly y tế với người đến từ vùng dịch (của UBND cấp tỉnh nơi tuyển quân) để chứng minh là dù có trở về địa phương thì cũng không thể có mặt tại đúng thời gian, địa điểm quy định; - Giấy chứng nhận đã cách tập trung, Quyết định giao cách ly tại nhà hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương…
[MỚI]: Nghị định 102/2021/NĐ-CP tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Ngày 16/11/2021 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định xử phạt hành chính trong các lĩnh vực như thuế, hóa đơn, hải quan, kinh doanh bảo hiểm,… đáng chú ý trong đó là việc tăng thời hạn xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn. Tăng thời hiệu xử phạt hành chính về hóa đơn - Minh họa Cụ thể, nếu như hiện tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt hành chính về hóa đơn là 01 năm thì nay Nghị định 102 tăng lên thành 02 năm. Nghị định 102 cũng bổ sung thêm một số hành vi bị xử phạt hành chính hiện chưa có trong Nghị định 125 như: - Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. (Phạt tiền từ 4-8 triệu đồng) - Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế (Phạt tiền từ 4-8 triệu đồng) Một số Nghị định xử phạt khác cũng được sửa đổi bởi Nghị định 102 là: - Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số - Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập - Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước - Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan Nghị định 102/2021/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021.
Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào?
Chính phủ cũng là một cơ quan có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải văn bản nào của Chính phủ cũng là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, văn bản nào của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chính phủ ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (2) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, chỉ có nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và đoàn chủ tịch UBTWMTTQVN và với UBTVQH, nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng là văn bản quy phạm pháp luật. Còn các văn bản như Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng, Thông báo của Văn phòng Chính phủ,... là các văn bản áp dụng pháp luật. Chính phủ được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nguyên tắt tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. - Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên. - Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. - Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Như vậy, Chính phủ sẽ được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc trên,
Đề xuất tiền bán đấu giá vượt quá tiền phạt, phải trả lại phần dư cho người bị cưỡng chế
Theo đề nghị của Bộ Công an, vừa qua Chính phủ đã ban hành Dự thảo nghị định quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/duthao-nd-thi-hanh-xp-vphc.doc (1) Nguyên tắc kê biên tài sản để đấu giá Mới đây, Chính phủ đã ban hành Dự thảo Nghị định quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Khi cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong đó có biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. Căn cứ đề xuất tại Điều 21 Dự thảo Nghị định, khi kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá phải thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Chỉ được kê biên tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với số tiền đủ để thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế. - Trường hợp không có tài sản tương ứng với số tiền thì có thể kê biên tài sản lớn hơn nếu tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản. - Không được kê biên các tài sản quy định tại Điều 22 dự thảo Nghị định - Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói được thực hiện như sau: + Yêu cầu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói + Trường hợp không mở hoặc cố tình vắng mặt thì người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói. + Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế niêm phong đồ vật bị kê biên. + Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế và những người liên quan; trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không ký biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. - Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ; không tổ chức kê biên tài sản vào các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định của pháp luật. Theo đó, Dự thảo Nghị định đề xuất khi thực hiện việc kê biên tài sản để bán đấu giá thì phải tuân thủ theo các quy định trên. Từ đây có một thắc mắc được đặt ra đó là: Trường hợp kê biên tài sản có giá trị lớn hơn khoản tiền bị phạt thì số tiền còn dư lúc bán đấu giá có trả lại cho người bị cưỡng chế không? (2) Tiền bán đấu giá vượt quá tiền phạt, phải trả lại phần dư cho người bị cưỡng chế Liên quan đến vấn đề này, theo đề xuất tại khoản 5 Điều 36 Dự thảo Nghị định có quy định như sau: Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản bán đấu giá làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Việc trả lại phần chênh lệch cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải lập thành biên bản. Theo đề xuất trên, số tiền bán đấu giá tài sản mà nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế phải làm thủ tục để trả lại phần dư cho người bị cưỡng chế trong vòng 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá. Như vậy, câu trả lời cho thắc mắc “Trường hợp kê biên tài sản có giá trị lớn hơn khoản tiền bị phạt thì số tiền còn dư lúc bán đấu giá có trả lại cho người bị cưỡng chế không?” chính là có và sẽ được hoàn trả số tiền chênh lệch sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá tài sản. Hiện nay Dự thảo Nghị định đang được lấy ý kiến, góp ý trên website của Chính phủ. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/duthao-nd-thi-hanh-xp-vphc.doc
Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành. Trong đó, đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, có những văn bản đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xây dựng. (1) Đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng Theo Điều 1 dự thảo đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: - Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng. - Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 09/2003/TT-BXD ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. - Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19/5/2009 của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. - Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. - Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng. - Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. - Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. - Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng. - Thông tư 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Như vậy, Bộ Xây dựng đã đề xuất hủy bỏ 12 thông tư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và 2 thông tư liên tịch. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc (2) Tổng hợp một số các luật, nghị định, thông tư lĩnh vực xây dựng còn hiệu lực Các Luật trong lĩnh vực xây dựng: - Luật Xây dựng 2014. - Luật Xây dựng sửa đổi 2020. - Luật Kiến trúc 2019 - Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Nghị định trong lĩnh vực xây dựng: - Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. - Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng - Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng. - Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng. Thông tư trong lĩnh vực xây dựng: - Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) - Thông tư 27/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023). - Thông tư 02/2023/TT-BXD hướng dẫn nội dung về hợp đồng xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành - Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. - Thông tư 38/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. - Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Thông tư 12/2021/TT-BXD về định mức xây dựng. - Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP. - Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. - Thông tư 04/2021/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. - Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Tóm lại, Bộ Xây dựng đã đề xuất bãi bỏ 14 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng trong đó gồm 12 thông tư và 2 thông tư liên tịch. Bên cạnh đó, bài viết đã cung cấp một số luật, nghị định và thông tư vẫn còn hiệu lực trong lĩnh vực xây dựng. Xem dự thảo Thông tư tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/duthao-tt-bai-bo-van-ban-qppl.doc
03 điểm chú ý về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ
Bộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Dưới đây là 03 điểm chú ý về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ. Hóa đơn, chứng từ là những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP (dự thảo lần 03) về hóa đơn, chứng từ với mục tiêu hoàn thiện và cải tiến quy định pháp lý hiện hành. (1) Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ Theo dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. - Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. - Hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu được quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Tổng cục Thuế - Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bản hàng, số liệu bán hàng. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế; ghi nhận số tiền thu được và trả lại cho khách chơi trong hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng. Chứng từ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in, chứng từ ghi nhận số tiền thu được và trả lại cho khách chơi trong hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau: Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử; là hóa đơn, chứng từ được lập để nộp thuế cho hàng hóa mua bán thực tế không phải là hàng hóa được ghi trên hóa đơn. Bổ sung khoản 14 như sau: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử dành cho người nộp thuế (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) là điểm truy cập tập trung trên internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức truyền nhận và các cơ quan, nhân khác thực hiện các giao dịch về hóa đơn điện tử theo quy định. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: gửi phản hồi tự động về việc xác nhận người nộp thuế đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của người nộp thuế Gửi thông báo và kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử của người nộp thuế (nếu có) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ) hoặc tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế). Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ ( dự thảo 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/Du-thao-Nghi-dinh-sua-doi-hoa-don.pdf (2) Bổ sung hành vi bị nghiêm cấm về hóa đơn điện tử theo dự thảo Nghị định sửa đổi Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan: - Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật. - Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chúng tử. - Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ. - Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính. - Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP Như vậy, so với luật hiện hành, dự thảo Nghị định đã thêm hành vi làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật và không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế là hành vi bị nghiêm cấm. Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ ( dự thảo 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/Du-thao-Nghi-dinh-sua-doi-hoa-don.pdf (3) Bổ sung yêu cầu về nội dung của hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền Đổi tên Điều luật từ “Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế” thành “Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền” Bên cạnh đó, sửa đổi bổ sung các quy định như sau: - Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế có hoạt động bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. - Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cả các nội dung sau đây: + Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán. + Tên, địa chỉ, mã số thuế số định danh cá nhân/ số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu). + Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng. + Thời điểm lập hóa đơn. + Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR đề người mua tra cứu, tải hóa đơn điện tử. Tóm lại, dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ đã sửa đổi, bổ sung một số điều luật. Trong đó, bài viết đã cung cấp 03 điểm đáng chú ý của dự thảo về sửa đổi, bổ sung thuật ngữ, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm cũng như bổ sung yêu cầu về nội dung của hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền. Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ ( dự thảo 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/Du-thao-Nghi-dinh-sua-doi-hoa-don.pdf
3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Dự thảo nghị định mới được Bộ Xây dựng đang tổ chức hội thảo sẽ thay thế cho Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: Nhà ở xã hội (NƠXH) là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách. Dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý NƠXH gồm 05 chương, 73 điều. Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau: (1) Lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm Về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án, theo quy định tại Điều 19 Dự thảo trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2023 thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí sau: - Vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án; - Đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của dự thảo Nghị định. - Có kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 17 Dự thảo là văn bản pháp lý xác định chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định tại Điều 20 dự thảo Nghị định. Như vậy, so với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP thì dự thảo Nghị định mới đã thêm nội dung về trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH khi đáp ứng đủ các điều kiện. Trong trường hợp có 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư, thì được thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu thầu. Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx (2) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê Một trong những điểm đáng chú ý nhất tại dự thảo là quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê được quy định tại Điều 27 như sau: Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân thì phải đảm bảo các quy định tại Điều 27 Dự thảo: - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023 - Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Nhà ở năm 2023. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau: - Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng; - Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 5m2 (không tính diện tích khu phụ); - Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng; - Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng khu đất phải bảo đảm điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…). So với Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP, dự thảo Nghị định mới đã chia thành hai trường hợp nhà nhiều tầng và nhà 01 tầng cũng như quy định tiêu chuẩn riêng cho từng loại nhà. (3) Ưu đãi hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung diện tích của loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê. Dự thảo Nghị định mới đã quy định một số ưu đãi dành cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở cho thuê căn cứ tại Điều 25 dự thảo như sau: Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê thì được vay vốn ưu đãi theo quy định sau: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định. - Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn. - Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa. - Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình. - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Mức vốn vay, thời hạn vay, việc thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay, lãi suất vay, giải ngân vốn vay thực hiện như quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 22 của dự thảo Nghị định. Mức vốn vay: - Đối với xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. - Đối với xây dựng nhà ở xã chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Thời hạn vay: - Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên; - Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 24 dự thảo Nghị định thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay. Lãi suất vay: - Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ; - Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ. - Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật. Như vậy, dự thảo Nghị định mới sửa đổi mức vốn vay đối 2 trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua và chỉ để cho thuê. Ngoài ra, dự thảo Nghị định mới chia thời hạn vay đối với từng mục đích thay vì chỉ quy định thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên (theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) Tóm lại, dự thảo Nghị định có nhiều điểm mới đáng chú ý và sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024, thay thế Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP về phát triển và quản lý NƠXH Bài được viết theo dự thảo Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/du-thao-nghi%20dinh-noxh.docx
Đề xuất: Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh, hủy đăng ký thường trú
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật mới, trong đó có đề xuất về việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh; đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú; đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (1) Đề xuất đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh “Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh” là điều luật xuất hiện lần đầu tại đề xuất của Dự thảo Nghị định. Hiện nay, không có quy định cụ thể về việc đăng ký thường trú cho “trẻ em mới sinh” mà chỉ có các quy định được phân bổ ở một số điều khoản. Ví dụ như Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên. Hay tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 không có quy định về thời gian cụ thể thực hiện việc đăng ký cho trẻ em mới sinh mà chỉ quy định công dân khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Thời hạn này là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực). Do đó, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định, Chính phủ đề xuất việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau: - Nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ; Có thể thấy, việc đề xuất thêm quy định đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là cần thiết. Người dân và cơ quan đăng ký cư trú có căn cứ rõ ràng, thuận thiện hơn trong việc thẩm định hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh. (2) Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú Dự thảo Nghị định đề xuất việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú cụ thể tại Điều 9 như sau: - Việc hủy đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trước đó, do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú - Cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả giải quyết đăng ký đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục thực hiện không đúng, trường hợp phức tạp báo cáo cấp trên trực tiếp về việc hủy kết quả đăng ký. Theo Luật Cư trú 2020 hiện hành, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký. Nếu đề xuất trên được thông qua thì thẩm quyền hủy đăng ký thường trú, tạm trú được mở rộng cho các cơ quan đăng ký khác khi phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. Việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú sẽ không bắt buộc phải do cơ quan đã đăng ký thực hiện như trước đây nữa. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (3) Đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú Tại Điều 8 của Dự thảo Nghị định đề xuất thêm một số nội dung trong việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm: - Công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; - Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú; - Công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ; - Trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ. Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ trong thực hiện Luật Cư trú, tuy nhiên, qua thực tiễn thấy rằng, quy định của Nghị định vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn. Do đó, việc xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021) là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Đề xuất cách xử lý kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 94 Luật đất đai 2024
Mới đây, chính phủ vừa ra Dự thảo về Nghị định quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong dự thảo, chính phủ đề xuất lấy ý kiến của các Bộ, ngành về việc xử lý kinh phí chi trả khi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… (1) Đề xuất về cách xử lý chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Luật Đất đai 2024 đã nêu rõ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi sẽ do Nhà nước đảm bảo. Theo Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định: - Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác. Theo đó, mới đây, Chính phủ đã có dự thảo Nghị định ban hành ngày 05/4/2024, đề xuất lấy ý kiến các bộ ngành về việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai 2024. Tại Điều 16 của dự thảo Nghị định quy định, trong trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất thì kinh phí, hỗ trợ, tái định cư được đề xuất xử lý theo 2 phương án: 1. Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và không được miễn tiền sử dụng đất Phương án 1: Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước. Phương án 2: Người sử dụng đất phải nộp tiền cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất số tiền đã ứng vốn theo quy định; số tiền sử dụng đất còn lại sau khi đã trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất (nếu có), trong thời hạn 15 ngày, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp lại ngân sách nhà nước. 2. Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được miễn tiền sử dụng đất Phương án 1: Người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, ngân sách nhà nước. Phương án 2: Người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện hoàn ứng cho Quỹ phát triển đất số tiền đã ứng vốn theo quy định (trong trường hợp Quỹ phát triển đất đã ứng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) Nhìn chung, hai phương án của Chính phủ đề xuất có nội dung chính là số tiền mà người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất phải nộp hoặc phải hoàn trả sẽ được nộp thẳng vào ngân sách nhà nước hay nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mỗi phương án mà Chính phủ đề ra đều có những nội hàm riêng. Đơn cử, phương án 1 là nộp thẳng vào ngân sách nhà nước, nhà nước sẽ hoàn trả số tiền ứng bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật, điều này sẽ đảm bảo số tiền mà người sử dụng đất nộp hoặc hoàn trả kinh phí sẽ được xử lý đúng theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước. Phương án 2 mà Chính phủ đề ra sẽ giúp giảm tải được khối lượng công việc cho Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ chịu trách nhiệm tính toán, xử lý khoản tiền mà người sử dụng đất nộp hoặc hoàn trả kinh phí để hoàn ứng lại cho Quỹ phát triển đất, sau đó số tiền còn lại sẽ nộp ngân sách nhà nước. Việc này còn có thể giúp cho việc hoàn ứng kinh phí cho Quỹ phát triển đất được diễn ra nhanh chóng, sát với thực tế hơn. Chính phủ đề nghị các Bộ, ngành địa phương có ý kiến lựa chọn phương án cụ thể. Tải để xem Dự thảo Nghị định/CP ban hành 05/4/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/550020.pdf (2) Hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Theo bản dự thảo Nghị định, trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai 2024 thì hồ sơ bao gồm: - Văn bản của Chủ đầu tư thực hiện dự án đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản chính - Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao - Chứng từ chuyển tiền cua Chủ đầu tư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng - Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập; trong đó có các nội dung về số tiền đã chi trả, số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền,...01 bản chính - Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất Chính phủ quy định Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin trên Bảng kê trên văn bản xác nhận để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. (3) Quy định về trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024 có quy định về người thực hiện dự án được Nhà nước giao đất mà tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Theo bản dự thảo Nghị định, nếu dự án đầu tư đó có hình thức sử dụng đất hỗn hợp (Giao đất có thu tiền đất, giao đất không thu tiền đất, cho thuê đất) thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng. Việc quy định rõ ràng và có phần có lợi cho Chủ đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí cho thấy chính sách công bằng của Nhà nước, khuyến khích nhà đầu tư ứng trước kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giúp nguồn kinh phí của Nhà nước được đa dạng hơn, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Xem thêm Luật Đất Đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Vì sao Bộ trưởng ký ban hành Văn bản hợp nhất Nghị định Chính phủ?
Cho mình hỏi sao Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 do Bộ Nội vụ ban hành ngày 03/8/2023 hợp nhất hai Nghị định mà lại do Bộ ban hành chứ không phải Chỉnh phủ? Văn bản hợp nhất là gì? Theo Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật quy định: - Hợp nhất văn bản là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ sung trong văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành trước đó (sau đây gọi tắt là văn bản sửa đổi, bổ sung) vào văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy trình, kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh này. - Văn bản được hợp nhất là văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung. - Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung. Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 hợp nhất hai văn bản là Nghị định 48/2023/NĐ-CP và Nghị định 90/2020/NĐ-CP. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chính phủ Căn cứ Điều 6 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật: Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội - Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản. - Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất." Nghị định 90/2020/NĐ-CP ban hành theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Mà theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 - Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định để quy định: + Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ. + Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. Như vậy, nếu Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản Nghị định 90/2020/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện hợp nhất và ký xác thực Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 hợp nhất hai văn bản là Nghị định 48/2023/NĐ-CP và Nghị định 90/2020/NĐ-CP.
13 Luật, Nghị quyết sẽ sớm có văn bản quy định chi tiết thi hành
Ngày 31/7/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa có Công văn 692/TTg-PL năm 2023 về việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết của Quốc hội. Cụ thể, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo, phân công các bộ, cơ quan ngang bộ hoàn thành việc xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết của Quốc hội đã có hiệu lực. Tuy nhiên, đến ngày 30/7/2023 vẫn còn một số văn bản quy định chi tiết chưa được ban hành (Danh mục kèm theo). Để đẩy nhanh tiến độ ban hành văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu: Các cơ quan có trách nhiệm báo cáo tiến độ cho Thủ tướng trước ngày 05/8/2023 Đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khẩn trương trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề vướng mắc. - Không lùi, hoãn tiến độ ban hành văn bản, bảo đảm chất lượng theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý trước ngày 05/8/2023. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết của Quốc hội đã có hiệu lực thi hành để bảo đảm tiến độ và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết, tổng hợp tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/8/2023. Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành các Luật đã có hiệu lực STT VĂN BẢN CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỜI GIAN TRÌNH THEO PHÂN CÔNG 1 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ngày 01/05/2023 để thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023. 2 Nghị định quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành Thanh tra Chính phủ Ngày 01/05/2023 để thi hành Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực từ 01/7/2023 3 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 Bộ Nội vụ Ngày 01/04/2023 để thi hành Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 4 Nghị định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ngày 01/04/2023 để thi hành Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 5 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 Bộ Thông tin và Truyền thông Ngày 01/05/2023 để thi hành Luật tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 6 Nghị định quy định chi tiết về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng Bộ Tài chính Ngày 15/11/2022 để thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 7 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngày 15/11/2022 để thi hành Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 8 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ Ngày 15/11/2022 để thi hành Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 9 Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng Bộ Công an Ngày 10/02/2022 để thi hành Luật số 03/2022 có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 10 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngày 10/02/2022 để thi hành Nghị quyết 45/2022/QH15 thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 11 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng Bộ Công an Ngày 01/9/2021 để thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 12 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngày 01/10/2021 để thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 13 Nghị định quy định về tổ chức đại diện người lao động và thương lượng tập thể Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Ngày 15/9/2020 để thi hành Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Thông tư/ Văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 04/2000/NĐ-CP
Tôi muốn tìm Thông tư hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 04/2000/NĐ-CP liên quan đến điều 3. Bạn nào có văn bản xin chia sẻ
Quyết định 1994/QĐ-TTg: về việc cắt giảm thủ tục cấp giấy phép kênh chương trình trong nước
Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định 1994/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ TTTT giai đoạn 2020 – 2025. Đáng chú ý là việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục cấp, sửa đổi bổ sung giấy phép kênh chương trình trong nước. Quyết định 1994: cắt giảm thủ tục cấp giấy phép kênh chương trình trong nước - Minh họa 1. Kênh chương trình trong nước là gì? Kênh chương trình trong nước được định nghĩa tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 06/2016/NĐ-CP: Kênh chương trình trong nước là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật. 2. Việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục được thực hiện như thế nào? Cụ thể, Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được quy định tại khoản 1 Mục I Phần I của Quyết định 1994: - Giảm từ 02 bộ hồ sơ (01 bản chính và 01 bản sao) còn 01 bộ hồ sơ. - Giảm số ngày giải quyết thủ tục cấp giấy phép xuống còn 24 ngày làm việc.(giảm 6 ngày so với quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP) - Giảm số ngày giải quyết thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép xuống còn 16 ngày làm việc.(giảm 4 ngày so với quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP) Ngoài ra, Quyết định 1994 cũng bãi bỏ thủ tục hành chính cấp, bổ sung, sửa đổi giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, G2, G3, G4 trên mạng. Việc phân loại trò chơi điện tử được quy định tại Điều 31 khoản 1 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng 1. Trò chơi điện tử trên mạng được phân loại như sau: a) Phân loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, bao gồm: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).
[MỚI] Nghị định 108/2021 về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng
Nghị định 108: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng - Minh họa Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng. Đáng chú ý là việc tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng tại nghị định này, cụ thể: Từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng đã nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này. Với các đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 sau khi đã thực hiện điều chỉnh lương hưu như trên mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm từ ngày 01/01/2022 như sau: - Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng trở xuống; - Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng đến dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng. Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo. Nghị định 108/2021/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/01/2022. >>>> Để xem chi tiết toàn bộ văn bản, mời mọi người tải tại file đính kèm.
[MỚI] Nghị định 107: Bổ sung nhiệm vụ cho cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa
Ngày 06/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đáng chú ý là việc bổ sung thêm nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Bổ sung nhiệm vụ cho cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa - Minh họa Theo Nghị định 107/2021, cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa có nhiệm vụ như sau: 1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính - Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định. - Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. - Đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử, cán bộ một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về các nội dung theo bản giấy. 2. Giải quyết thủ tục hành chính - Kiểm tra thông tin trên tài liệu điện tử mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y đối với thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị. - Trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử. Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được sử dụng trong thực hiện các thủ tục hành chính khác. Vậy là Nghị định 107/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính so với trước đây. Nghị định 107/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Doanh nghiệp có buộc phải trả phụ cấp thâm niên cho nhân viên hay không?
Phụ cấp thâm niên là khoản tiền được chi trả nhằm khuyến khích sự gắn bó lâu dài với công việc, thường thấy nhất ở những cơ quan nhà nước. Vậy doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả chế độ này hay không? Doanh nghiệp có phải trả phụ cấp thâm niên không? - Minh họa 1. Những công việc, chức danh luôn được hưởng phụ cấp thâm niên Tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì chế độ phụ cấp thâm niên đã được quy định tương đối cụ thể tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các văn ban hướng dẫn thi hành. Theo đó, một số đối tượng sẽ được hưởng chế độ này như: - Công chức trong các cơ quan nhà nước; - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2019) thì ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (như bệnh viện, trường học…); - Người giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; - Người được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, quận, thị xã; - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn; - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang… 2. Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả phụ cấp thâm niên hay không? Với những ngành nghề khác ngoài các đối tượng trên đây, do không có quy định cụ thể riêng biệt nên ta phải căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, khoản 1 Điều 90 Bộ luật này nêu rõ tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, theo quy định tại điểm b1 khoản 5 Điều 10 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương bao gồm những khoản có tính chất bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì những khoản bù đắp này có thể là: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. Như vậy, người lao động có thể được doanh nghiệp chi trả tiền phụ cấp thâm niên. Nói là “có thể” vì ngay tại khoản 1 Điều 90 BLLĐ 2019 cũng đã nêu rõ phụ cấp lương được chi trả theo chế độ thỏa thuận. Mặt khác, chỉ có duy nhất tiền lương theo công việc, chức danh là được ấn định mức tối thiểu theo khoản 2 Điều này (không thấp hơn lương tối thiểu vùng). Do đó, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải tính thâm niên cho người lao động, nếu trong hợp đồng không ghi nhận vấn đề này.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
Sự khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu
Cổ phiếu và trái phiếu là hai kênh đầu tư chứng khoán phổ biến bậc nhất. Vậy sự khác nhau cơ bản giữa chúng là gì? Cổ phiếu khác gì trái phiếu - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 (LCK), cổ phiếu (CP) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Theo khoản 3 Điều này, trái phiếu (TP) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Xuất phát từ định nghĩa này có thể thấy được sự khác biệt về địa vị pháp lý của chủ sở hữu CP và TP. Theo đó, người nắm giữ CP là một cổ đông của công ty phát hành theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 (LDN), do luôn có ít nhất 01 cổ phần. Còn người sở hữu TP lại là chủ nợ của doanh nghiệp. Về chủ thể phát hành, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 46 và khoản 4 Điều 74 LDN 2020, công ty TNHH chỉ được phát hành trái phiếu. còn Công ty Cổ phần, theo khoản 3 Điều 111 Luật này, được phát hành cả CP lẫn TP. Về quyền lợi của chủ sở hữu, căn cứ theo quy định tại Điều 115 LDN 2020, do là cổ đông của công ty nên người giữ CP sẽ được chia một phần cổ tức (lợi nhuận). Tình hình kinh doanh của Công ty càng tốt thì con số này càng lớn. Đồng thời họ cũng có thể có các quyền khác như tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết; được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần khi công ty giải thể hoặc phá sản… Đối với TP, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, chủ sở hữu sẽ được hưởng lãi suất theo quy định lúc chào bán của doanh nghiệp. Mức chi trả không phụ thuộc vào tình hình tài chính của Công ty. Mặt khác, khoản 6 Điều 208 LDN 2020 quy định sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. Khoản 2 Điều 54 Luật phá sản 2014 cũng nêu rõ, sau khi thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính với nhà nước của doanh nghiệp mà vẫn còn dư tài sản, thì phần dư ra đó mới được chia cho thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty. Như vậy, nếu chẳng may doanh nghiệp phát hành bị phá sản thì người sở hữu TP sẽ được ưu tiên thanh toán trước chủ sở hữu CP. Về thời gian sở hữu, khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định trái phiếu có kỳ hạn ít nhất là 01 năm. Hết thời hạn này (đáo hạn) thì doanh nghiệp phải trả đủ cả gốc lẫn lãi cho đầu tư, nghĩa là trái phiếu hết giá trị và nhà đầu tư cũng không còn quyền sở hữu với những trái phiếu đó. Còn với CP thì không có giới hạn về thời gian sở hữu, trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản, hoặc được nhà đầu tư chuyển giao cho người khác thông qua giao dịch dân sự hợp pháp.
Chỉ giới, lộ giới cần tuân thủ khi xây dựng nhà ở
Chỉ giới, lộ giới là những tiêu chí kỹ thuật mà chủ đầu tư cũng như đơn vị thi công cần phải nắm rõ khi thiết kế, xây dựng nhà ở nếu không muốn gặp rắc rối với cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về hai khái niệm này. Lộ giới, chỉ giới xây dựng - Minh họa Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật xây dựng 2014 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD thì: - Chỉ giới đường đỏ (hay còn gọi là lộ giới) là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng nhà ở và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. Độ rộng của lộ giới được tính từ tâm (tim) đường kéo dài sang hai bên. - Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng nhà ở, gồm cả phần nổi và phần ngầm, với phần đất lưu không. Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa về “đất lưu không”, nhưng trong thực tế, nó thường được hiểu như là hành lang an toàn giao thông, phần đất xây dựng công trình thủy lợi, xử lý nước thải, điện lưới… Lộ giới và chỉ giới có thể trùng nhau hoặc cách nhau một cự ly nhất định. Khoảng không gian nằm giữa hai đường ranh giới này được khoảng lùi. Tùy thuộc vào lộ giới và chiều cao công trình muốn xây dựng mà khoảng lùi này dao động từ 0m đến 6m. Thông số chi tiết được quy định tại Mục 2.6.2 QCKTQGVQHXD ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì người nào có hành vi xây dựng nhà ở vi phạm chỉ giới xây dựng có thể bị phạt tới 30.000.000 đồng. Nếu là tổ chức thực hiện thì mức phạt nhân đôi. Ngoài ra còn bị buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều này.
Xử lý thế nào khi người lao động được phân công làm việc khác với thỏa thuận?
Trong quá trình làm việc cho doanh nghiệp, đôi khi người lao động có thể được điều chuyển đi làm công việc khác với công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Vậy có phải người lao động luôn luôn phải tuân theo sự thay đổi ấy hay không? Cách xử lý khi bị chuyển đi làm công việc khác với hợp đồng - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động (NSDLĐ) chỉ được tạm thời chuyển người lao động (NLĐ) đi làm công việc khác so với hợp đồng trong những trường hợp sau: Một là, do khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước. Hai là, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh cụ thể được ghi nhận tại nội quy lao động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Bộ luật này, nếu doanh nghiệp có từ 10 người trở lên thì nội quy lao động phải được đăng ký tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Nội quy có hiệu lực sau 15 ngày kể từ khi Sở nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu doanh nghiệp sử dụng ít hơn 10 lao động thì nội quy không phải đăng ký và có hiệu lực theo quyết định của NSDLĐ. Khoản 4 Điều 118 Bộ luật này nêu rõ, nội quy phải được thông báo cho NLĐ được biết. Ngoài ra, những nội dung chính phải được niêm yết (treo, dán) ở những nơi cần thiết tại công sở, trong đó có những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà phải điều chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng. Theo quy định, trước khi điều động nhân sự đi làm việc khác với hợp đồng, NSDLĐ phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho NLĐ. Thông báo phải quy định thời hạn làm việc cụ thể, đồng thời công việc phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của NLĐ. Trong thời gian làm công việc khác, NLĐ được trả lương theo công việc đó. Nếu thấp hơn tiền lương trước đây thì ít nhất phải bằng 85% số cũ, nhưng không được ít hơn mức lương tối thiểu. Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng hằng tháng như sau: - Vùng I là 4.420.000 đồng; - Vùng II là 3.920.000 đồng; - Vùng III là 3.430.000 đồng; - Vùng IV là 3.070.000 đồng. Thời hạn điều chuyển không được vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong vòng 01 năm. Nếu nhiều hơn thì phải được NLĐ đồng ý bằng văn bản thì mới được thi hành. Nếu NLĐ không đồng ý thì được hưởng lương ngừng việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật này. Trường hợp NSDLĐ cố ý ép buộc NLĐ làm việc khác với hợp đồng mà không thuộc những trường hợp đã nêu thì NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật này. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, NSDLĐ có hành vi tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo trước 03 ngày làm việc; không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời; hoặc, bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của NLĐ thì bị phạt tiền đến 6.000.000 đồng. Nghiêm trọng hơn, theo điểm c khoản 2 Điều này, trường hợp tạm thời chuyển NLĐ làm việc khác với hợp đồng nhưng không đúng lý do hoặc chưa nhận được sự đồng ý của họ (thời hạn chuyển đi vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn một năm) thì bị phạt tiền đến 14.000.000 đồng.
Không thực hiện được lệnh gọi NVQS do ảnh hưởng của dịch Covid thì phải làm gì?
Nhằm phòng chống dịch Covid-19, nhiều nơi đã thực hiện phương án giãn cách xã hội, kiểm soát chặt chẽ người ra vào địa phương. Vậy những người đi làm, đi học xa nhà ở vùng dịch mà nhận được giấy mời khám NVQS, giấy gọi nhập ngũ từ quê nhà thì phải làm sao? Làm gì khi không thực hiện được lệnh gọi NVQS vì Covid? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, hành vi không có mặt theo giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS thì bị phạt tiền đến 1.200.000 đồng. Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng nêu rõ người không có mặt theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, nếu người vi phạm chứng minh được việc mình không thực hiện được mệnh lệnh là vì lý do chính đáng thì sẽ được miễn thi hành án phạt. Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định một trong những lý do “chính đáng” là nhà ở của người thực hiện NVQS nằm trong vùng đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng đến cuộc sống. Với điều kiện là có xác nhận của UBND cấp xã. Như vậy, trong trường hợp nhận được giấy gọi khám sức khỏe NVQS, giấy gọi nhập ngũ nhưng không thể thực hiện được do đang trong khu vực bị giãn cách xã hội, cách ly y tế thì cần chuẩn bị những tài liệu sau để chuyển cho Ban chỉ huy quân sự quận, huyện nơi gửi giấy gọi, thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp: - Đơn giải trình lý do không thực hiện được giấy gọi NVQS. Trong đó nêu rõ lý do vì đang trong vùng dịch, vùng giãn cách xã hội hoặc phải thực hiện cách ly y tế mà không thể xuất hiện tại thời gian, địa điểm được yêu cầu; - Giấy xác nhận cư trú do công an phường, xã cấp; - Giấy xác nhận cư trú tại khu vực có dịch được UBND cấp xã xác nhận; - Quyết định thực hiện giãn cách xã hội tại địa phương nơi đang cư trú, có thể tìm được trên website (công báo) của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó có đề cập đến vấn đề cấm hoặc hạn chế giao thông đi lại ra vào vùng dịch; - Quyết định/Hướng dẫn về việc thực hiện cách ly y tế với người đến từ vùng dịch (của UBND cấp tỉnh nơi tuyển quân) để chứng minh là dù có trở về địa phương thì cũng không thể có mặt tại đúng thời gian, địa điểm quy định; - Giấy chứng nhận đã cách tập trung, Quyết định giao cách ly tại nhà hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương…
[MỚI]: Nghị định 102/2021/NĐ-CP tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Ngày 16/11/2021 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định xử phạt hành chính trong các lĩnh vực như thuế, hóa đơn, hải quan, kinh doanh bảo hiểm,… đáng chú ý trong đó là việc tăng thời hạn xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn. Tăng thời hiệu xử phạt hành chính về hóa đơn - Minh họa Cụ thể, nếu như hiện tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt hành chính về hóa đơn là 01 năm thì nay Nghị định 102 tăng lên thành 02 năm. Nghị định 102 cũng bổ sung thêm một số hành vi bị xử phạt hành chính hiện chưa có trong Nghị định 125 như: - Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. (Phạt tiền từ 4-8 triệu đồng) - Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế (Phạt tiền từ 4-8 triệu đồng) Một số Nghị định xử phạt khác cũng được sửa đổi bởi Nghị định 102 là: - Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số - Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập - Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước - Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan Nghị định 102/2021/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021.