Có phải ký hợp đồng bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình
Hiện nay việc thuê lao động giúp việc gia đình khá phổ biến, vậy pháp luật quy định như thế nào về lao động giúp việc gia đình. Phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại. Tại Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau: - Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày. - Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở. Như vậy, khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động, hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản. Sử dụng lao động giúp việc có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không? Theo Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì người sử dụng lao động không trực tiếp tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho lao động giúp việc gia đình mà thực hiện như sau: - Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động giúp việc gia đình sẽ không trực tiếp nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội mà sẽ chi trả vào lương khoản tiền bằng với đóng vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động giúp việc gia đình cho người giúp việc để họ tự đi tham gia các khoản bảo hiểm này. Lưu ý nếu như đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động thì từng người sử dụng lao động giúp việc đều phải có trách nhiệm chi trả khoản tiền này trong nghĩa vụ của mình. Có xử phạt khi không giao kết hợp đồng bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình? Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì trong trường hợp không giao kết hợp đồng bằng văn bản thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo và phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi đã bị phạt cảnh cáo mà vẫn vi phạm. Người lao động là giúp việc gia đình cần nắm rõ các quy định cần thiết liên quan đến giao kết hợp đồng cũng như các quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của mình để đảm bảo lợi ích nếu có tranh chấp xảy ra.
Người giúp việc phải tố cáo khi phát hiện chủ nhà có hành vi vi phạm pháp luật
Người giúp việc gia đình là người làm các công việc thường xuyên trong nhà của gia đình, hộ gia đình. Do đó, có nhiều bí mật của chủ nhà mà người giúp việc vô tình sẽ biết, trong đó có thể có các hành vi vi phạm pháp luật (1) Người giúp việc gia đình làm các công việc gì? Người lao động là người giúp việc gia đình được Bộ Luật Lao động 2019 dành ra một mục riêng để quy định về quyền, nghĩa vụ và các công việc mà người giúp việc được làm. Theo Điều 161 Bộ Luật Lao động 2019 quy định: - Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. - Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại. Ngoài ra, tại Điều 165 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với NSDLĐ khi sử dụng lao động là người giúp việc như sau: - Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình. - Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động. - Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động Do đó, người giúp việc gia đình sẽ được pháp luật bảo vệ khi NSDLĐ có các hành vi như ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực hoặc giao việc không theo hợp đồng lao động, giữ giấy tờ tùy thân của mình. (2) Người giúp việc phải tố cáo khi phát hiện chủ nhà có hành vi vi phạm pháp luật Có thể thấy, giúp việc gia đình là một công việc đặc thù được pháp luật điều chỉnh và quy định riêng do người giúp việc là người làm các công việc thường xuyên trong nhà của gia đình, hộ gia đình. Có trường hợp người giúp việc sẽ ở lại tại nhà mà mình làm việc như một thành viên của gia đình. Do đó, có nhiều vấn đề trong sinh hoạt thường nhật, bí mật của chủ nhà mà người giúp việc vô tình sẽ biết, trong đó có thể có các hành vi vi phạm pháp luật. Vậy khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của chủ nhà, người giúp việc có bị bắt buộc phải tố cáo, tố giác với cơ quan có thẩm quyền hay không? Điều 164 Bộ Luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình bao gồm: - Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động. - Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động. - Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân. - Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật. Như vậy,khi phát hiện chủ nhà có hành vi vi phạm pháp luật, người giúp việc gia đình có nghĩa vụ phải tố cáo với cơ quan có thẩm quyền Ngoài ra nếu chủ nhà có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động thì người giúp việc cũng phải tố cáo với cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. (3) Người giúp việc được pháp luật bảo đảm quyền lợi gì? Tại Điều 163 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của NSDLĐ khi thuê lao động làm người giúp việc gia đình như sau: - Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động. - Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình. - Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận. - Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp. - Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Như vậy, có thể hiểu người giúp việc sẽ được hưởng các quyền lợi như: - Được bảo đảm thực hiện các công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động, - Được chủ nhà chi trả tiền đóng BHXH, BHYT - Được bảo đảm các quyền dân sự, quyền nhân thân - Được bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh nếu có thỏa thuận - Được chi trả tiền tàu, xe khi thôi việc để về nơi cư trú Người lao động chuẩn bị làm công việc là người giúp việc gia đình thì cần chú ý các quyền lợi và nghĩa vụ nêu trên khi làm công việc này để biết được các quyền lợi được pháp luật bảo vệ và nghĩa vụ phải thực hiện ngoài việc làm các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Người giúp việc và chủ nhà có xảy ra tranh chấp có phải hòa giải trước khi khởi kiện?
Có thể nói, hiện nay rất nhiều chủ nhà sẽ thuê người giúp việc để đảm bảo nhu cầu về công việc gia đình, điều này thể hiện qua hợp đồng làm việc cụ thể. Trong trường hợp bình thường không xảy ra bất đồng nào thì không sao. Tuy nhiên, Khi một trong hai bên là người giúp việc gia đình hay người sử dụng lao động làm trái với giao kết hợp đồng lao động đã thỏa thuận, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của một trong hai bên, thì sẽ có tranh chấp phát sinh. Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; Như vậy, Tranh chấp lao động cá nhân giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải (của hòa giải viên lao động). Trường hợp này các bên có thể khởi kiện trực tiếp nhờ Tòa án giải quyết tranh chấp mà không cần phải thông qua hòa giải. Qua đó, để phản ánh việc lợi dụng tuyển dụng lao động giúp việc mà không đưa ra quyền lợi cho họ hoặc hạn chế quyền của người giúp việc cần đưa ra những chế tài khắt khe hơn, đặc biệt cơ quan chuyên môn và lien quan đến lao động cần chủ động để tham gia vào khi cần thiết, Muốn được vậy phải tăng cường tuyên truyền về quy định phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với người giúp việc nhà để chính những người đi giúp việc nhà biết được quyền của mình và để quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế.
Xin hỏi mức đóng BHXH và BHYT cho người giúp việc
Kính gửi quý luật sư! Tôi có thuê 1 người giúp việc trông trẻ, theo nội dung tại nghị định 28/2020 của chính phủ thì tôi phải đóng BHXH và BHYT cho người giúp việc. Vậy mức đóng là bao nhiêu đối với từng loại bảo hiểm (%), và cách tính như thế nào( tính trên lương cơ bản hay lương tối thiểu vùng), và đóng ở đâu? Kính nhờ Qúy luật sư tư vấn giúp tôi.
Nghị định 27/2014/NĐ-CP, tăng lương cho người giúp việc
Theo Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn về lao động là người giúp việc gia đình thì lương của người giúp việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu sau: - 2.700.000 đồng đối với vùng I; - 2.400.000 đồng đối với vùng II; - 2.100.000 đồng đối với vùng III; - 1.900.000 đồng đối với vùng IV. Tải danh mục áp dụng mức lương tối thiểu vùng TẠI ĐÂY. Như vậy, nhiều lao động giúp việc có lương dưới mức tối thiểu trên sẽ được tăng vào 25/5/2014. Đồng thời quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm. Ngoài ra, người lao động được nghỉ lễ, tết và hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2012. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc được nghỉ 12 ngày và hưởng nguyên lương, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc gộp tối đa 3 năm một lần. Tải văn bản TẠI ĐÂY.
Người sử dụng lao động phải gửi tờ khai đăng ký sử dụng lao động với UBND xã
Người sử dụng lao động phải gửi tờ khai đăng ký sử dụng lao động với UBND cấp xã nơi người lao động làm việc trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đình. Trường hợp người lao động ở cùng với hộ gia đình thì người sử dụng lao động phải thực hiện đăng ký tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú. Ngoài ra, người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian và tuỳ theo khả năng của hộ gia đình hỗ trợ chi phí cho người giúp việc gia đình tham gia học văn hoá, học nghề khi người giúp việc gia đình có nhu cầu. Thời gian đi học và mức hỗ trợ về chi phí học văn hoá, học nghề do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Tải toàn văn dự thảo tại đây
Có phải ký hợp đồng bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình
Hiện nay việc thuê lao động giúp việc gia đình khá phổ biến, vậy pháp luật quy định như thế nào về lao động giúp việc gia đình. Phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại. Tại Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau: - Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày. - Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở. Như vậy, khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động, hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản. Sử dụng lao động giúp việc có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không? Theo Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì người sử dụng lao động không trực tiếp tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho lao động giúp việc gia đình mà thực hiện như sau: - Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động giúp việc gia đình sẽ không trực tiếp nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội mà sẽ chi trả vào lương khoản tiền bằng với đóng vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động giúp việc gia đình cho người giúp việc để họ tự đi tham gia các khoản bảo hiểm này. Lưu ý nếu như đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động thì từng người sử dụng lao động giúp việc đều phải có trách nhiệm chi trả khoản tiền này trong nghĩa vụ của mình. Có xử phạt khi không giao kết hợp đồng bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình? Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì trong trường hợp không giao kết hợp đồng bằng văn bản thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo và phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi đã bị phạt cảnh cáo mà vẫn vi phạm. Người lao động là giúp việc gia đình cần nắm rõ các quy định cần thiết liên quan đến giao kết hợp đồng cũng như các quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của mình để đảm bảo lợi ích nếu có tranh chấp xảy ra.
Người giúp việc phải tố cáo khi phát hiện chủ nhà có hành vi vi phạm pháp luật
Người giúp việc gia đình là người làm các công việc thường xuyên trong nhà của gia đình, hộ gia đình. Do đó, có nhiều bí mật của chủ nhà mà người giúp việc vô tình sẽ biết, trong đó có thể có các hành vi vi phạm pháp luật (1) Người giúp việc gia đình làm các công việc gì? Người lao động là người giúp việc gia đình được Bộ Luật Lao động 2019 dành ra một mục riêng để quy định về quyền, nghĩa vụ và các công việc mà người giúp việc được làm. Theo Điều 161 Bộ Luật Lao động 2019 quy định: - Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. - Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại. Ngoài ra, tại Điều 165 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với NSDLĐ khi sử dụng lao động là người giúp việc như sau: - Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình. - Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động. - Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động Do đó, người giúp việc gia đình sẽ được pháp luật bảo vệ khi NSDLĐ có các hành vi như ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực hoặc giao việc không theo hợp đồng lao động, giữ giấy tờ tùy thân của mình. (2) Người giúp việc phải tố cáo khi phát hiện chủ nhà có hành vi vi phạm pháp luật Có thể thấy, giúp việc gia đình là một công việc đặc thù được pháp luật điều chỉnh và quy định riêng do người giúp việc là người làm các công việc thường xuyên trong nhà của gia đình, hộ gia đình. Có trường hợp người giúp việc sẽ ở lại tại nhà mà mình làm việc như một thành viên của gia đình. Do đó, có nhiều vấn đề trong sinh hoạt thường nhật, bí mật của chủ nhà mà người giúp việc vô tình sẽ biết, trong đó có thể có các hành vi vi phạm pháp luật. Vậy khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của chủ nhà, người giúp việc có bị bắt buộc phải tố cáo, tố giác với cơ quan có thẩm quyền hay không? Điều 164 Bộ Luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình bao gồm: - Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động. - Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động. - Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân. - Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật. Như vậy,khi phát hiện chủ nhà có hành vi vi phạm pháp luật, người giúp việc gia đình có nghĩa vụ phải tố cáo với cơ quan có thẩm quyền Ngoài ra nếu chủ nhà có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động thì người giúp việc cũng phải tố cáo với cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. (3) Người giúp việc được pháp luật bảo đảm quyền lợi gì? Tại Điều 163 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của NSDLĐ khi thuê lao động làm người giúp việc gia đình như sau: - Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động. - Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình. - Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận. - Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp. - Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Như vậy, có thể hiểu người giúp việc sẽ được hưởng các quyền lợi như: - Được bảo đảm thực hiện các công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động, - Được chủ nhà chi trả tiền đóng BHXH, BHYT - Được bảo đảm các quyền dân sự, quyền nhân thân - Được bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh nếu có thỏa thuận - Được chi trả tiền tàu, xe khi thôi việc để về nơi cư trú Người lao động chuẩn bị làm công việc là người giúp việc gia đình thì cần chú ý các quyền lợi và nghĩa vụ nêu trên khi làm công việc này để biết được các quyền lợi được pháp luật bảo vệ và nghĩa vụ phải thực hiện ngoài việc làm các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Người giúp việc và chủ nhà có xảy ra tranh chấp có phải hòa giải trước khi khởi kiện?
Có thể nói, hiện nay rất nhiều chủ nhà sẽ thuê người giúp việc để đảm bảo nhu cầu về công việc gia đình, điều này thể hiện qua hợp đồng làm việc cụ thể. Trong trường hợp bình thường không xảy ra bất đồng nào thì không sao. Tuy nhiên, Khi một trong hai bên là người giúp việc gia đình hay người sử dụng lao động làm trái với giao kết hợp đồng lao động đã thỏa thuận, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của một trong hai bên, thì sẽ có tranh chấp phát sinh. Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; Như vậy, Tranh chấp lao động cá nhân giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải (của hòa giải viên lao động). Trường hợp này các bên có thể khởi kiện trực tiếp nhờ Tòa án giải quyết tranh chấp mà không cần phải thông qua hòa giải. Qua đó, để phản ánh việc lợi dụng tuyển dụng lao động giúp việc mà không đưa ra quyền lợi cho họ hoặc hạn chế quyền của người giúp việc cần đưa ra những chế tài khắt khe hơn, đặc biệt cơ quan chuyên môn và lien quan đến lao động cần chủ động để tham gia vào khi cần thiết, Muốn được vậy phải tăng cường tuyên truyền về quy định phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với người giúp việc nhà để chính những người đi giúp việc nhà biết được quyền của mình và để quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế.
Xin hỏi mức đóng BHXH và BHYT cho người giúp việc
Kính gửi quý luật sư! Tôi có thuê 1 người giúp việc trông trẻ, theo nội dung tại nghị định 28/2020 của chính phủ thì tôi phải đóng BHXH và BHYT cho người giúp việc. Vậy mức đóng là bao nhiêu đối với từng loại bảo hiểm (%), và cách tính như thế nào( tính trên lương cơ bản hay lương tối thiểu vùng), và đóng ở đâu? Kính nhờ Qúy luật sư tư vấn giúp tôi.
Nghị định 27/2014/NĐ-CP, tăng lương cho người giúp việc
Theo Nghị định 27/2014/NĐ-CP hướng dẫn về lao động là người giúp việc gia đình thì lương của người giúp việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu sau: - 2.700.000 đồng đối với vùng I; - 2.400.000 đồng đối với vùng II; - 2.100.000 đồng đối với vùng III; - 1.900.000 đồng đối với vùng IV. Tải danh mục áp dụng mức lương tối thiểu vùng TẠI ĐÂY. Như vậy, nhiều lao động giúp việc có lương dưới mức tối thiểu trên sẽ được tăng vào 25/5/2014. Đồng thời quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm. Ngoài ra, người lao động được nghỉ lễ, tết và hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2012. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc được nghỉ 12 ngày và hưởng nguyên lương, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc gộp tối đa 3 năm một lần. Tải văn bản TẠI ĐÂY.
Người sử dụng lao động phải gửi tờ khai đăng ký sử dụng lao động với UBND xã
Người sử dụng lao động phải gửi tờ khai đăng ký sử dụng lao động với UBND cấp xã nơi người lao động làm việc trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đình. Trường hợp người lao động ở cùng với hộ gia đình thì người sử dụng lao động phải thực hiện đăng ký tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú. Ngoài ra, người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian và tuỳ theo khả năng của hộ gia đình hỗ trợ chi phí cho người giúp việc gia đình tham gia học văn hoá, học nghề khi người giúp việc gia đình có nhu cầu. Thời gian đi học và mức hỗ trợ về chi phí học văn hoá, học nghề do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Tải toàn văn dự thảo tại đây