Người dưới 16 tuổi trộm máy tính đem bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cho tôi hỏi rằng trường hợp người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính đem bán thì có phải chịu tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành không ? Bạn Thanh Sang (Ninh Bình). Người dưới 16 tuổi trộm máy tính đem bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi hoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản) như sau: - Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. ... - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo như quy định trên thì hành vi trộm máy tính sẽ được xem là tội trộm cắp tài sản. người có hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chiếc máy tính bị trộm có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp thuộc khoản 1 Điều 173 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét đến yếu tố người chưa thành niên, cụ thể trong trường hợp này là người dưới 16 tuổi khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Cụ thể, theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự) thì trong trường hợp người dưới 16 tuổi thực hiện hành vi ăn trộm máy tính đem bán thì: + Đối với người dưới 14 tuổi: Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do pháp luật không quy định; + Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự 2015. Theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định thì tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; Còn đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính đem bán thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình trong trường hợp độ tuổi phạm tội là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, và chiếc máy tính đấy có giá trị từ 200.000 đồng trở lên. Người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính không thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự xử lý ra sao? Việc xử lý người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP,cụ thể thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiên từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện hành vi ăn trộm máy tính, nhưng không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người dưới 16 tuổi trộm tài sản dưới 200.000.000 triệu đồng nhưng nhiều lần, xử lý thế nào? Theo Công văn 64/TANDTC-PC, trường hợp người dưới 16 tuổi thực hiện nhiều lần hành vi trộm cắp tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài sản đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời hành vi trộm tài sản chưa bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính thì xử lý như sau: + Nếu tổng tài sản các lần thực hiện hành vị trộm cắp tài sản dưới 200.000.000 thì người dưới 16 tuôi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nếu tổng tài sản các lần thực hiện hành vị trộm cắp tài sản từ 200.000.000 trở lên thì người dưới 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Mức xử phạt đối với hành vi mua bán người dưới 16 tuổi
Vừa qua, được biết Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng đã phối hợp với Công an tỉnh Cao Bằng đấu tranh thành công chuyên án về hành vi mua bán người dưới 16 tuổi. Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm mua bán người ở nước ta diễn biến rất phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Nạn nhân không chỉ là phụ nữ, trẻ em, mà đã xuất hiện tình trạng mua bán nam giới, mua bán trẻ sơ sinh, bào thai, mua bán nội tạng, đẻ thuê.... Trong đó, có nhiều vụ mua bán trẻ sơ sinh, bào thai sang Trung Quốc; mua bán nội tạng; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Đáng chú ý, gần 85% số vụ mua bán người ra nước ngoài, tập trung chủ yếu qua các tuyến biên giới giữa Việt Nam với Campuchia, Lào và Trung Quốc, trong đó, sang Trung Quốc chiếm 75%. Theo Công ước ASEAN về phòng chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em năm 2004, “Buôn bán người” là việc tuyển dụng, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc tiếp nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa đảo, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc đưa hay nhận tiền hoặc lợi ích để đạt được sự đồng ý của người có quyền kiểm soát người khác. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm, ở mức tối thiểu, việc bóc lột mại dâm những người khác hay những hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hay những hình thức tương tự nô lệ, khổ sai hoặc việc lấy các bộ phận cơ thể. Nghiêm cấm hành vi mua bán người Trước đó, Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP (đã hết hiệu lực) hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, có giải thích từ ngữ về hành vi mua bán trẻ em như sau: ““Mua bán trẻ em” là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để trao đổi trẻ em (người dưới 16 tuổi) như một loại hàng hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây: - Mua trẻ em để bán lại cho người khác, không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của người mua sau này như thế nào; - Dùng trẻ em làm phương tiện để trao đổi, thanh toán; - Mua trẻ em để bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc vì mục đích trái pháp luật khác.” Đồng thời, tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống mua bán người 2011 cũng quy định hành vi mua bán người theo quy định là hành vi bị nghiêm cấm. Hình phạt đối với tội mua bán người dưới dưới 16 tuổi Tại Điều 151 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành Khung hình phạt cao nhất đối với tội này có thể lên đến 20 năm tù hoặc chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nạn nhân bị mua bán người được hỗ trợ những gì? Tại Điều 32 Luật phòng, chống mua bán người 2011 có quy định như sau: Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật phòng, chống mua bán người 2011 được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây: - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; - Hỗ trợ y tế; - Hỗ trợ tâm lý; - Trợ giúp pháp lý; - Hỗ trợ học văn hóa, học nghề; - Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 32. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34 và 35 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 32. Chính phủ quy định chi tiết về các chế độ hỗ trợ; trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân. Theo đó, nạn nhân của tội phạm mua bán người sẽ được hưởng các chế độ theo quy định như trên.
Bộ Công an trả lời: người dưới 16 tuổi chống đối người thi hành công vụ xử lý thế nào?
Vừa qua, một người dân đã có ý kiến đến Bộ Công an về việc người dưới 16 tuổi vi phạm luật giao thông đường bộ và chống đối lại người thi hành công vụ sẽ bị xử lý thế nào? Cụ thể, người dân nêu ý kiến khi thấy tình trạng học sinh cấp 2 sử dụng mô tô, xe máy ngày càng nhiều, do chưa có đầy đủ kiến thức về luật giao thông đường bộ và đào tạo lái mô tô, xe máy nên các em thường xuyên vi phạm, thậm chí còn bỏ chạy, chống đối lại người thi hành công vụ. Theo đó, người dân thắc mắc, trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm luật giao thông đường bộ và chống đối lại người thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào? Thời gian tới, Bộ Công an có biện pháp gì để ngăn chặn tình trạng nêu trên? Từ đó, Bộ Công an có câu trả lời với người dân như sau: 1. Về xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi - Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): Tại điểm a khoản 1 Điều 5 quy định: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý”. Tại Điều 22 quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện”. Tại khoản 3 Điều 134 quy định: “Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền”. Ngoài ra, tại Điều 138, Điều 139, Điều 140 và Điều 140a cũng quy định về các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi gồm: Nhắc nhở, quản lý tại gia đình và giáo dục dựa vào cộng đồng. - Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định: “Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở”. 2. Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với người dưới 16 tuổi Căn cứ tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ- CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ): Tại khoản 1 Điều 21 quy định: “Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô”. Bên cạnh đó, tại điểm đ khoản 5 và điểm h khoản 8 Điều 30 quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông. 3. Về xử phạt đối với người dưới 16 tuổi chống người thi hành công vụ: - Căn cứ quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, có thể bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự”. - Đối với trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi vi phạm hành chính cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ được quy định tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ- CP ngày 31/12/2021 thì không bị phạt tiền nhưng bị phạt cảnh cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 134 và Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) nêu trên. Ngoài ra, thời gian tới, Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm quy định của pháp luật liên quan đến người chưa thành niên theo nguyên tắc việc xử lý vi phạm hành chính phải đảm bảo lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên và chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Đồng thời, tăng cường các biện pháp tuyên truyền pháp luật, giáo dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi để nâng cao nhận thức. Bên cạnh đó, Bộ Công an chỉ đạo Công an cơ sở phối hợp với nhà trường, gia đình trong công tác quản lý, giáo dục, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với người chưa thành niên. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc xử lý người chưa 16 tuổi khi vi phạm luật giao thông và chống đối người thi hành công vụ. Xem tại đây.
Xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi bị xử lý thế nào?
Vừa qua, trên khắp các diễn đàn xôn xao vụ việc 3 nam sinh lớp 8 nghi xâm hại tình dục một nữ sinh lớp 6 ngay trong khu vực nhà vệ sinh trường. Được biết, sự việc diễn ra ở Quảng Ngãi, sau khi tiếp nhận trình báo của phụ huynh nữ sinh, nhà trường đã báo cáo với cơ quan công an làm rõ. Theo quy định pháp luật thì hành vi xâm hại tình dục đối với người dưới 13 tuổi phạm tội gì? Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy định về hành vi xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi? Theo Luật trẻ em 2016 quy định thì Trẻ em là người dưới 16, mọi hành vi xâm hại tình dục trẻ em đều bị nghiêm cấm. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn: “Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).” Do đó, hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi dù đồng thuận hay do cưỡng bức, hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...) đều là hoạt động xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi bị pháp luật nghiêm cấm. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi bị xử lý thế nào? Theo Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07-15 năm tại điểm b khoản 1 Điều 142 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Ngoài ra, việc quan hệ với người dưới 13 tuổi tự nguyện cũng được xếp vào một trong các hành vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Theo đó, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm hại tình dục đối với người dưới 13 tuổi với mức phạt tù từ 07-15 năm. Nếu hành vi đó thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hình phạt từ 12-20 năm tù: - Có tính chất loạn luân; - Làm nạn nhân có thai; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Tái phạm nguy hiểm. Theo đó, nếu hành vi xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi không phải lần đầu tiên, người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 12-20 năm. Đối với mức phạt cao nhất của Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, nếu thuộc một trong các trường hợp: - Có tổ chức; - Nhiều người hiếp một người; - Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; - Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; - Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Theo đó, nếu trường hợp không chỉ một người, mà nhiều người cùng hiếp một người thì người phạm tội có thể đối diện với mức phạt cao nhất là tử hình. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01- 05 năm. Như vậy, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Bộ luật Hình sự hiện hành. Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 143, 150, 151, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 285, 286, 287, 289, 290, 299, 304. Như vậy theo quy định trên thì chỉ có người 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng về các tội được quy định. Trong đó, người đủ từ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Ngược lại, nếu người không đủ 14 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Hiện nay, tình trạng học sinh cấp 2 (người dưới 16 tuổi) được gia đình cho phép sử dụng phương xe máy để phục vụ cho việc học. Đa phần các lỗi vi phạm chính là điều khiển phương tiện phân khối chưa đủ độ tuổi cho phép. Phần khác do chưa được đào tạo qua các lớp học về lý thuyết cũng như kỹ năng vì vậy các đối tượng này còn hạn chế nhận thức về các quy định pháp luật về giao thông và dẫn đến vi phạm. Vậy trường hợp người chưa thành niên vi phạm sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào xử phạt hành chính người dưới 16 tuổi? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cũng bao gồm người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng có hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Như vậy, trường hợp được phép xử phạt người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ thực hiện khi họ có hành vi cố ý và hiểu rõ hành vi của mình làm là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình thức xử lý đối với người dưới 16 tuổi Theo đó, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền theo khoản 3 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020). Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Trường hợp không phạt tiền người chưa thành niên thì sẽ áp dụng Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về phạt cảnh cáo như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Hình thức xử lý khác đối với người dưới 16 tuổi Đối với người chưa thành niên Nhà nước có quy định xử lý vi phạm quan trọng về giáo dục người chưa đủ nhận thức về năng lực hành vi dân sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý người dưới 16 tuổi thì có thể thay thế xử lý vi phạm hành chính bằng các hình thức quy định tại Điều 138 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: (1) Nhắc nhở Đây là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau: - Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo. - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. Cụ thể, nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ. (2) Quản lý tại gia đình Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật này khi có đủ các điều kiện sau: - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. - Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình. Căn cứ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng. Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người chưa thành niên (người dưới 16 tuổi) vi phạm hành chính thì sẽ không bị phạt tiền nhưng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc gửi về cho gia đình quản lý. Trường hợp vi phạm có gây thiệt hại thì người quản lý hoặc cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường.
Biện pháp tư pháp là một chế định quan trọng của luật hình sự nói riêng, có vai trò không thể phủ nhận trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng. biện pháp tư pháp chỉ tước bỏ các lợi ích mang tính vật chất hoặc chỉ mang tính hỗ trợ và thay thế hình phạt như bắt buộc chữa bệnh hay giáo dục tại trường giáo dưỡng (đối với người dưới 18 tuổi phạm tội), chính vì lẽ đó nên biện pháp tư pháp ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt. Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Điều 96 Bộ luật Hình sự năm 2015 là biện pháp do Tòa án áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. Theo khoản 2 Điều 12 BLHS năm 2015 quy định cụ thể về tuổi chịu trách nhiệm hinh sự đối với các mức độ nghiêm trọng của các loại tội. Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự ... 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép); đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản); e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự). Theo Khoản 4 và khoản 6 Điều 91 BL HS năm 2015 quy định: “4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. … 6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa”. Khoản 1 Điều 430 BLTTHS năm 2015 cũng quy định: “Khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”. Như vậy, căn cứ vào: (1) tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, (2) nhân thân (3) môi trường sống; Nếu xét thấy việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng vẫn bảo đảm hiệu quả giáo dục, răn đe, phòng ngừa thì Tòa án vẫn có thể xem xét để áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội, không phụ thuộc vào loại tội phạm mà người đó thực hiện Ngoài ra: - Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. - Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. - Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. - Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. - Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Người từ đủ 16 tuổi được hiểu như thế nào cho đúng?
Chào luật sư! cho tôi hỏi tôi có người cháu đang bị cơ quan công an khởi tố vụ án về hành vi cố ý gây thương tích cụ thể: cháu sinh ngày 20/11/2004 vào ngày cháu sinh nhật cháu tròn 16 tuổi tức ngày 20/11/2020 cháu cùng bạn đi đánh nhau gây thương tích cho 2 cháu sinh năm 2006 một cháu bị thương 20%, một cháu bị tổn hại 18 % sức khỏe, hiện cơ quan Công an đang chuẩn bị khởi tố bị can đối với cháu. Có người cho rằng cháu được hưởng lợi nên không bị xử lý hình sự vì cháu chưa đủ 16 tuổi. Có người lại cho rằng cháu đã đủ 16 tuổi, vì luật quy định từ đủ 16 tuổi nên cháu vẫn bị xử lý hình sự Luật sư trả lời cho tôi biết cháu có bị khởi tố bị can không? tại sao Rất cám ơn luật sự.
17 tuổi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi có vi phạm luật không?
Em 17 tuổi quan hệ người dưới 16 tuổi có sự tự nguyện của 2 bên chưa xác định sẽ có thai hay không nhưng vì lo lắng nên em muốn hỏi mọi người như thế có vi phạm pháp luật không ạ
Chào luật sư em và người có quan hệ với nhau và người yêu em bảo là 19 tuổi sau quan hệ vài ngày em mới biết người yêu em chỉ mới 15 tuổi 9 tháng và cả hai bên đều tự nguyện và hiện tại người yêu em đã có thai được 3 tuần không biết ở trường hợp này nếu người yêu em kiện thì em sẽ lãnh án từ bao nhiêu ạ ? mặc dù em đã có gắng xin giải quyết và chịu trách nhiệm nhưng người yêu em không chịu và bảo là muốn em chết đi .
Nhờ luật sư hỗ trợ thông tin về hành vi quan hệ với người dưới 16 tuổi mang tính tự nguyện!
Em của tôi trót dại quen một cô dưới 16 tuổi được 2 tháng (sinh năm 2003). Và có quan hệ một cách tự nguyện. Không hiểu qua lại thế nào cô này nói với gia đình gây áp lực cho gia đình tôi bắt buộc phải làm đám cưới trong khi cô này chưa đủ tuổi kết hôn, nên nhà đó ép phải đi tiền và vàng trước và thậm chí ra giá là phải đi bao nhiêu. Nếu không sẽ tiến hành thưa để đi tù. Hoàn cảnh gia đình tôi, bố thì mới mất cách đây chưa đầy nữa năm, gia đình chưa nguôi còn gặp cảnh có tình ép để làm tiền, vì thực tế quen nhau chỉ có 2 tháng không thể nào cưới xin hay lâu bền được. Việc quan hệ này hiện chưa gây hậu quả nghiêm trọng (không có thai), và thời gian quan hệ đã qua 1 tuần. Khi tôi tìm hiểu luật, thấy khung hình phạt dành cho quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi là 3-5 năm. Và trong trường hợp xét xử có xem xét tình tiết giảm nhẹ khung hình phạt. Còn trong khung hình phạt dưới 3 năm có thể hưởng án treo. Nay mong Luật sư cho thêm ý kiến để gia đình bớt rối ren tỏng hoàn cảnh này. Xin chân thành cám ơn!
28 tội trẻ em phải chịu trách nhiệm hình sự từ ngày 01/01/2018
Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2017 do Quốc Hội ban hành ngày 20/6/2017 đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng của Bộ luật dân sự 2015. Nổi bật nhất là những thay đổi liên quan đến trách nhiệm hình sự đối với những người dưới 16 tuổi (hay còn gọi là “trẻ em” theo Điều 1 Luật Trẻ em). Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi năm 2017 (BLHS) thì trẻ em từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọngđối với các tội sau: Tội phạm Điều Tội giết người* 123 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 134 Tội hiếp dâm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Tội cưỡng dâm Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 141, 142, 143, 144 Tội mua bán người Tội mua bán người dưới 16 tuổi 150, 151 Tội cướp tài sản* 168 Tội cướp giật tài sản Tội cưỡng đoạt tài sản Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 169 170 171 173 178 Tội sản xuất trái phépchất ma túy Tộitàng trữ trái phép chất ma túy Tộivận chuyển trái phép chất ma túy Tộimua bán trái phép chất ma túy Tộichiếm đoạtchất ma túy 248, 249, 250, 251, 252 Tội đua xe trái phép Tội tổ chức đua xe trái phép 265, 266 Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 286 287 289 290 Tội khủng bố 299 Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia 303 Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 304 * Trong đó, đặc biệt cần lưu ý tại Điều 14 BLHS rằng Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168) vì người dưới 16 tuổi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Nguyên nhân là do những tội phạm này có tính chất nguy hiểm cho xã hội cao, và khi được chuẩn bị thì mức độ nguy hiểm sẽ cao hơn nhiều. Việc chuẩn bị cũng cho thấy người phạm tội mong muốn phạm tội đến cùng và việc ngừng phạm tội chỉ có thể do tình huống khách quan. Vì vậy, việc ngăn chặn hành vi phạm tội ngay từ giai đoạn chuẩn bị phạm tội là phù hợp, cho dù chủ thể phạm tội chỉ là trẻ em.
Người dưới 16 tuổi trộm máy tính đem bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cho tôi hỏi rằng trường hợp người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính đem bán thì có phải chịu tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành không ? Bạn Thanh Sang (Ninh Bình). Người dưới 16 tuổi trộm máy tính đem bán thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi hoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản) như sau: - Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. ... - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo như quy định trên thì hành vi trộm máy tính sẽ được xem là tội trộm cắp tài sản. người có hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chiếc máy tính bị trộm có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp thuộc khoản 1 Điều 173 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét đến yếu tố người chưa thành niên, cụ thể trong trường hợp này là người dưới 16 tuổi khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Cụ thể, theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự) thì trong trường hợp người dưới 16 tuổi thực hiện hành vi ăn trộm máy tính đem bán thì: + Đối với người dưới 14 tuổi: Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do pháp luật không quy định; + Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự 2015. Theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định thì tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; Còn đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Như vậy, người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính đem bán thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình trong trường hợp độ tuổi phạm tội là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, và chiếc máy tính đấy có giá trị từ 200.000 đồng trở lên. Người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính không thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự xử lý ra sao? Việc xử lý người dưới 16 tuổi ăn trộm máy tính nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP,cụ thể thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiên từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện hành vi ăn trộm máy tính, nhưng không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người dưới 16 tuổi trộm tài sản dưới 200.000.000 triệu đồng nhưng nhiều lần, xử lý thế nào? Theo Công văn 64/TANDTC-PC, trường hợp người dưới 16 tuổi thực hiện nhiều lần hành vi trộm cắp tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài sản đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời hành vi trộm tài sản chưa bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính thì xử lý như sau: + Nếu tổng tài sản các lần thực hiện hành vị trộm cắp tài sản dưới 200.000.000 thì người dưới 16 tuôi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nếu tổng tài sản các lần thực hiện hành vị trộm cắp tài sản từ 200.000.000 trở lên thì người dưới 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Mức xử phạt đối với hành vi mua bán người dưới 16 tuổi
Vừa qua, được biết Bộ đội Biên phòng tỉnh Cao Bằng đã phối hợp với Công an tỉnh Cao Bằng đấu tranh thành công chuyên án về hành vi mua bán người dưới 16 tuổi. Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm mua bán người ở nước ta diễn biến rất phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Nạn nhân không chỉ là phụ nữ, trẻ em, mà đã xuất hiện tình trạng mua bán nam giới, mua bán trẻ sơ sinh, bào thai, mua bán nội tạng, đẻ thuê.... Trong đó, có nhiều vụ mua bán trẻ sơ sinh, bào thai sang Trung Quốc; mua bán nội tạng; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Đáng chú ý, gần 85% số vụ mua bán người ra nước ngoài, tập trung chủ yếu qua các tuyến biên giới giữa Việt Nam với Campuchia, Lào và Trung Quốc, trong đó, sang Trung Quốc chiếm 75%. Theo Công ước ASEAN về phòng chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em năm 2004, “Buôn bán người” là việc tuyển dụng, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hoặc tiếp nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa đảo, lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc đưa hay nhận tiền hoặc lợi ích để đạt được sự đồng ý của người có quyền kiểm soát người khác. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm, ở mức tối thiểu, việc bóc lột mại dâm những người khác hay những hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay dịch vụ cưỡng bức, nô lệ hay những hình thức tương tự nô lệ, khổ sai hoặc việc lấy các bộ phận cơ thể. Nghiêm cấm hành vi mua bán người Trước đó, Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP (đã hết hiệu lực) hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, có giải thích từ ngữ về hành vi mua bán trẻ em như sau: ““Mua bán trẻ em” là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để trao đổi trẻ em (người dưới 16 tuổi) như một loại hàng hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây: - Mua trẻ em để bán lại cho người khác, không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của người mua sau này như thế nào; - Dùng trẻ em làm phương tiện để trao đổi, thanh toán; - Mua trẻ em để bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc vì mục đích trái pháp luật khác.” Đồng thời, tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống mua bán người 2011 cũng quy định hành vi mua bán người theo quy định là hành vi bị nghiêm cấm. Hình phạt đối với tội mua bán người dưới dưới 16 tuổi Tại Điều 151 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành Khung hình phạt cao nhất đối với tội này có thể lên đến 20 năm tù hoặc chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nạn nhân bị mua bán người được hỗ trợ những gì? Tại Điều 32 Luật phòng, chống mua bán người 2011 có quy định như sau: Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật phòng, chống mua bán người 2011 được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây: - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; - Hỗ trợ y tế; - Hỗ trợ tâm lý; - Trợ giúp pháp lý; - Hỗ trợ học văn hóa, học nghề; - Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 32. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34 và 35 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 32. Chính phủ quy định chi tiết về các chế độ hỗ trợ; trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân. Theo đó, nạn nhân của tội phạm mua bán người sẽ được hưởng các chế độ theo quy định như trên.
Bộ Công an trả lời: người dưới 16 tuổi chống đối người thi hành công vụ xử lý thế nào?
Vừa qua, một người dân đã có ý kiến đến Bộ Công an về việc người dưới 16 tuổi vi phạm luật giao thông đường bộ và chống đối lại người thi hành công vụ sẽ bị xử lý thế nào? Cụ thể, người dân nêu ý kiến khi thấy tình trạng học sinh cấp 2 sử dụng mô tô, xe máy ngày càng nhiều, do chưa có đầy đủ kiến thức về luật giao thông đường bộ và đào tạo lái mô tô, xe máy nên các em thường xuyên vi phạm, thậm chí còn bỏ chạy, chống đối lại người thi hành công vụ. Theo đó, người dân thắc mắc, trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm luật giao thông đường bộ và chống đối lại người thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào? Thời gian tới, Bộ Công an có biện pháp gì để ngăn chặn tình trạng nêu trên? Từ đó, Bộ Công an có câu trả lời với người dân như sau: 1. Về xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi - Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): Tại điểm a khoản 1 Điều 5 quy định: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý”. Tại Điều 22 quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện”. Tại khoản 3 Điều 134 quy định: “Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền”. Ngoài ra, tại Điều 138, Điều 139, Điều 140 và Điều 140a cũng quy định về các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi gồm: Nhắc nhở, quản lý tại gia đình và giáo dục dựa vào cộng đồng. - Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định: “Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở”. 2. Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với người dưới 16 tuổi Căn cứ tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ- CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ): Tại khoản 1 Điều 21 quy định: “Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô”. Bên cạnh đó, tại điểm đ khoản 5 và điểm h khoản 8 Điều 30 quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông. 3. Về xử phạt đối với người dưới 16 tuổi chống người thi hành công vụ: - Căn cứ quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, có thể bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự”. - Đối với trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi vi phạm hành chính cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ được quy định tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ- CP ngày 31/12/2021 thì không bị phạt tiền nhưng bị phạt cảnh cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 134 và Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) nêu trên. Ngoài ra, thời gian tới, Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm quy định của pháp luật liên quan đến người chưa thành niên theo nguyên tắc việc xử lý vi phạm hành chính phải đảm bảo lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên và chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Đồng thời, tăng cường các biện pháp tuyên truyền pháp luật, giáo dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi để nâng cao nhận thức. Bên cạnh đó, Bộ Công an chỉ đạo Công an cơ sở phối hợp với nhà trường, gia đình trong công tác quản lý, giáo dục, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với người chưa thành niên. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc xử lý người chưa 16 tuổi khi vi phạm luật giao thông và chống đối người thi hành công vụ. Xem tại đây.
Xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi bị xử lý thế nào?
Vừa qua, trên khắp các diễn đàn xôn xao vụ việc 3 nam sinh lớp 8 nghi xâm hại tình dục một nữ sinh lớp 6 ngay trong khu vực nhà vệ sinh trường. Được biết, sự việc diễn ra ở Quảng Ngãi, sau khi tiếp nhận trình báo của phụ huynh nữ sinh, nhà trường đã báo cáo với cơ quan công an làm rõ. Theo quy định pháp luật thì hành vi xâm hại tình dục đối với người dưới 13 tuổi phạm tội gì? Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy định về hành vi xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi? Theo Luật trẻ em 2016 quy định thì Trẻ em là người dưới 16, mọi hành vi xâm hại tình dục trẻ em đều bị nghiêm cấm. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn: “Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).” Do đó, hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi dù đồng thuận hay do cưỡng bức, hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...) đều là hoạt động xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi bị pháp luật nghiêm cấm. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi bị xử lý thế nào? Theo Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07-15 năm tại điểm b khoản 1 Điều 142 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Ngoài ra, việc quan hệ với người dưới 13 tuổi tự nguyện cũng được xếp vào một trong các hành vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Theo đó, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm hại tình dục đối với người dưới 13 tuổi với mức phạt tù từ 07-15 năm. Nếu hành vi đó thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hình phạt từ 12-20 năm tù: - Có tính chất loạn luân; - Làm nạn nhân có thai; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Tái phạm nguy hiểm. Theo đó, nếu hành vi xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi không phải lần đầu tiên, người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 12-20 năm. Đối với mức phạt cao nhất của Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, nếu thuộc một trong các trường hợp: - Có tổ chức; - Nhiều người hiếp một người; - Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; - Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; - Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Theo đó, nếu trường hợp không chỉ một người, mà nhiều người cùng hiếp một người thì người phạm tội có thể đối diện với mức phạt cao nhất là tử hình. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01- 05 năm. Như vậy, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi xâm hại tình dục người dưới 13 tuổi về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Bộ luật Hình sự hiện hành. Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 143, 150, 151, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 285, 286, 287, 289, 290, 299, 304. Như vậy theo quy định trên thì chỉ có người 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng về các tội được quy định. Trong đó, người đủ từ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Ngược lại, nếu người không đủ 14 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Hiện nay, tình trạng học sinh cấp 2 (người dưới 16 tuổi) được gia đình cho phép sử dụng phương xe máy để phục vụ cho việc học. Đa phần các lỗi vi phạm chính là điều khiển phương tiện phân khối chưa đủ độ tuổi cho phép. Phần khác do chưa được đào tạo qua các lớp học về lý thuyết cũng như kỹ năng vì vậy các đối tượng này còn hạn chế nhận thức về các quy định pháp luật về giao thông và dẫn đến vi phạm. Vậy trường hợp người chưa thành niên vi phạm sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào xử phạt hành chính người dưới 16 tuổi? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cũng bao gồm người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng có hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Như vậy, trường hợp được phép xử phạt người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ thực hiện khi họ có hành vi cố ý và hiểu rõ hành vi của mình làm là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình thức xử lý đối với người dưới 16 tuổi Theo đó, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền theo khoản 3 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020). Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Trường hợp không phạt tiền người chưa thành niên thì sẽ áp dụng Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về phạt cảnh cáo như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Hình thức xử lý khác đối với người dưới 16 tuổi Đối với người chưa thành niên Nhà nước có quy định xử lý vi phạm quan trọng về giáo dục người chưa đủ nhận thức về năng lực hành vi dân sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý người dưới 16 tuổi thì có thể thay thế xử lý vi phạm hành chính bằng các hình thức quy định tại Điều 138 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: (1) Nhắc nhở Đây là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau: - Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo. - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. Cụ thể, nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ. (2) Quản lý tại gia đình Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật này khi có đủ các điều kiện sau: - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. - Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình. Căn cứ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng. Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người chưa thành niên (người dưới 16 tuổi) vi phạm hành chính thì sẽ không bị phạt tiền nhưng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc gửi về cho gia đình quản lý. Trường hợp vi phạm có gây thiệt hại thì người quản lý hoặc cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường.
Biện pháp tư pháp là một chế định quan trọng của luật hình sự nói riêng, có vai trò không thể phủ nhận trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng. biện pháp tư pháp chỉ tước bỏ các lợi ích mang tính vật chất hoặc chỉ mang tính hỗ trợ và thay thế hình phạt như bắt buộc chữa bệnh hay giáo dục tại trường giáo dưỡng (đối với người dưới 18 tuổi phạm tội), chính vì lẽ đó nên biện pháp tư pháp ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt. Biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Điều 96 Bộ luật Hình sự năm 2015 là biện pháp do Tòa án áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. Theo khoản 2 Điều 12 BLHS năm 2015 quy định cụ thể về tuổi chịu trách nhiệm hinh sự đối với các mức độ nghiêm trọng của các loại tội. Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự ... 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép); đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản); e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự). Theo Khoản 4 và khoản 6 Điều 91 BL HS năm 2015 quy định: “4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. … 6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa”. Khoản 1 Điều 430 BLTTHS năm 2015 cũng quy định: “Khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”. Như vậy, căn cứ vào: (1) tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, (2) nhân thân (3) môi trường sống; Nếu xét thấy việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng vẫn bảo đảm hiệu quả giáo dục, răn đe, phòng ngừa thì Tòa án vẫn có thể xem xét để áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội, không phụ thuộc vào loại tội phạm mà người đó thực hiện Ngoài ra: - Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. - Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. - Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. - Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. - Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Người từ đủ 16 tuổi được hiểu như thế nào cho đúng?
Chào luật sư! cho tôi hỏi tôi có người cháu đang bị cơ quan công an khởi tố vụ án về hành vi cố ý gây thương tích cụ thể: cháu sinh ngày 20/11/2004 vào ngày cháu sinh nhật cháu tròn 16 tuổi tức ngày 20/11/2020 cháu cùng bạn đi đánh nhau gây thương tích cho 2 cháu sinh năm 2006 một cháu bị thương 20%, một cháu bị tổn hại 18 % sức khỏe, hiện cơ quan Công an đang chuẩn bị khởi tố bị can đối với cháu. Có người cho rằng cháu được hưởng lợi nên không bị xử lý hình sự vì cháu chưa đủ 16 tuổi. Có người lại cho rằng cháu đã đủ 16 tuổi, vì luật quy định từ đủ 16 tuổi nên cháu vẫn bị xử lý hình sự Luật sư trả lời cho tôi biết cháu có bị khởi tố bị can không? tại sao Rất cám ơn luật sự.
17 tuổi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi có vi phạm luật không?
Em 17 tuổi quan hệ người dưới 16 tuổi có sự tự nguyện của 2 bên chưa xác định sẽ có thai hay không nhưng vì lo lắng nên em muốn hỏi mọi người như thế có vi phạm pháp luật không ạ
Chào luật sư em và người có quan hệ với nhau và người yêu em bảo là 19 tuổi sau quan hệ vài ngày em mới biết người yêu em chỉ mới 15 tuổi 9 tháng và cả hai bên đều tự nguyện và hiện tại người yêu em đã có thai được 3 tuần không biết ở trường hợp này nếu người yêu em kiện thì em sẽ lãnh án từ bao nhiêu ạ ? mặc dù em đã có gắng xin giải quyết và chịu trách nhiệm nhưng người yêu em không chịu và bảo là muốn em chết đi .
Nhờ luật sư hỗ trợ thông tin về hành vi quan hệ với người dưới 16 tuổi mang tính tự nguyện!
Em của tôi trót dại quen một cô dưới 16 tuổi được 2 tháng (sinh năm 2003). Và có quan hệ một cách tự nguyện. Không hiểu qua lại thế nào cô này nói với gia đình gây áp lực cho gia đình tôi bắt buộc phải làm đám cưới trong khi cô này chưa đủ tuổi kết hôn, nên nhà đó ép phải đi tiền và vàng trước và thậm chí ra giá là phải đi bao nhiêu. Nếu không sẽ tiến hành thưa để đi tù. Hoàn cảnh gia đình tôi, bố thì mới mất cách đây chưa đầy nữa năm, gia đình chưa nguôi còn gặp cảnh có tình ép để làm tiền, vì thực tế quen nhau chỉ có 2 tháng không thể nào cưới xin hay lâu bền được. Việc quan hệ này hiện chưa gây hậu quả nghiêm trọng (không có thai), và thời gian quan hệ đã qua 1 tuần. Khi tôi tìm hiểu luật, thấy khung hình phạt dành cho quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi là 3-5 năm. Và trong trường hợp xét xử có xem xét tình tiết giảm nhẹ khung hình phạt. Còn trong khung hình phạt dưới 3 năm có thể hưởng án treo. Nay mong Luật sư cho thêm ý kiến để gia đình bớt rối ren tỏng hoàn cảnh này. Xin chân thành cám ơn!
28 tội trẻ em phải chịu trách nhiệm hình sự từ ngày 01/01/2018
Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2017 do Quốc Hội ban hành ngày 20/6/2017 đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng của Bộ luật dân sự 2015. Nổi bật nhất là những thay đổi liên quan đến trách nhiệm hình sự đối với những người dưới 16 tuổi (hay còn gọi là “trẻ em” theo Điều 1 Luật Trẻ em). Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi năm 2017 (BLHS) thì trẻ em từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọngđối với các tội sau: Tội phạm Điều Tội giết người* 123 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 134 Tội hiếp dâm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Tội cưỡng dâm Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 141, 142, 143, 144 Tội mua bán người Tội mua bán người dưới 16 tuổi 150, 151 Tội cướp tài sản* 168 Tội cướp giật tài sản Tội cưỡng đoạt tài sản Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 169 170 171 173 178 Tội sản xuất trái phépchất ma túy Tộitàng trữ trái phép chất ma túy Tộivận chuyển trái phép chất ma túy Tộimua bán trái phép chất ma túy Tộichiếm đoạtchất ma túy 248, 249, 250, 251, 252 Tội đua xe trái phép Tội tổ chức đua xe trái phép 265, 266 Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 286 287 289 290 Tội khủng bố 299 Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia 303 Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 304 * Trong đó, đặc biệt cần lưu ý tại Điều 14 BLHS rằng Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168) vì người dưới 16 tuổi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Nguyên nhân là do những tội phạm này có tính chất nguy hiểm cho xã hội cao, và khi được chuẩn bị thì mức độ nguy hiểm sẽ cao hơn nhiều. Việc chuẩn bị cũng cho thấy người phạm tội mong muốn phạm tội đến cùng và việc ngừng phạm tội chỉ có thể do tình huống khách quan. Vì vậy, việc ngăn chặn hành vi phạm tội ngay từ giai đoạn chuẩn bị phạm tội là phù hợp, cho dù chủ thể phạm tội chỉ là trẻ em.