Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ gì về đất đai?
Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ gì về đất đai? Quỹ đất hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số được quy định thế nào? Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ gì về đất đai? Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 như sau: - Trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; - Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. Theo đó, hiện nay, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thực hiện theo quy định như đã nêu trên (2) Quỹ đất hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 4 điều 16 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc bố trí quỹ đất để hỗ trợ sinh hoạt cộng đồng và hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số như sau: - Đất để thực hiện chính sách hỗ trợ được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định. - UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định. - UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện. - Hằng năm, UBND cấp xã rà soát, báo cáo UBND cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, hiện nay, quỹ đất hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất nào? Theo quy định Điều 9 Luật Đất đai 2024 được hướng dẫn bởi Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như sau: - Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau: + Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên. + Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa. - Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. - Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau: + Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng; + Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất. - Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản. -. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. - Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển. - Đất nông nghiệp khác, bao gồm: + Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm. + Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất. + Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác. Theo đó, hiện nay, trong nhóm đất nông nghiệp có những loại đất như đã nêu trên.
Người dân tộc thiểu số nào được Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT?
Theo quy định của luật bảo hiểm y tế (BHYT) hiện nay thì có một số đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, một số đối tượng được hỗ trợ mức đóng. Vậy người dân tộc thiểu số có thuộc đối tượng được nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT không? Người dân tộc thiểu số nào được Nhà nước đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHYT? (1) Nhóm người dân tộc thiểu số được Nhà nước đóng BHYT, theo điểm b khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. (2) Nhóm người dân tộc thiểu số được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP thì người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là đối được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT. Như vậy, theo quy định hiện nay thì đối với người dân tộc thiểu số thì có một trường hợp được ngân sách nhà nước đóng BHYT (1) và một trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (2). Mức hỗ trợ của Nhà nước đối với nhóm người dân tộc thiểu số được hỗ trợ mức đóng BHYT là bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng người dân tộc thiểu số nêu trên có mức đóng BHYT hàng tháng là bằng 4,5% mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng. Như vậy, mức đóng BHYT hiện nay đối với đối tượng này là 4,5% x 2.340.000 = 105.300 đồng/tháng. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP thì Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT cho đối tượng người dân tộc thiểu số này. Từ các quy định trên thì có thể thấy là đối với nhóm đối tượng người dân tộc thiểu số này sẽ được Nhà nước hỗ trợ tối thiểu là 70% x 105.300 = 73.710 đồng mức đóng BHYT/tháng. Phương thức đóng BHYT của nhóm đối tượng người dân tộc thiểu số được Nhà nước hỗ trợ mức đóng thế nào? Phương thức đóng BHYT của nhóm đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP cụ thể: - Hằng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này; - Thời điểm để tính số tiền phải đóng đối với các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan có thẩm quyền; - Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế tử vong, mất tích hoặc không còn cư trú tại Việt Nam, số tiền đóng bảo hiểm y tế tính từ thời điểm đóng đến thời điểm ngừng đóng theo danh sách báo giảm đóng của cơ quan có thẩm quyền lập.
Không biết chữ có thi bằng lái xe máy được không? Quy trình thi thế nào?
Hiện nay quy trình thi bằng lái xe máy có yêu cầu thi lý thuyết. Vậy người không biết chữ có thể thi bằng lái xe máy được không? Nếu được thì quy trình thi đối với những người này như thế nào? Không biết chữ có thi bằng lái xe máy được không? Theo khoản 4 Điều 43 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt như sau: - Hình thức đào tạo: người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện theo chương trình đào tạo lái xe quy định tại Điều 12 và Mục A, Mục B Phụ lục số 31 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT . Lớp học cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt phải giảng dạy riêng và có người phiên dịch; - Phương pháp đào tạo: bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ; hỏi - đáp và thực hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe. Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định trường hợp đối với người dân tộc thiểu số. Theo đó, người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt thì có thể được thi bằng lái xe máy hạng A1 và A4. Hồ sơ thi bằng lái xe cho người dân tộc thiểu số không viết chữ tiếng Việt Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định: Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, hồ sơ bao gồm: Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-ban-to-khai-hanh-nghe.docx Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn. Quy trình thi bằng lái xe cho người dân tộc thiểu số không viết chữ tiếng Việt Theo Khoản 4 Điều 44 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt như sau: Nội dung và quy trình sát hạch lái xe: Thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A4 quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Cụ thể nội dung và quy trình như sau: - Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch). - Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; Các địa bàn khác thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. - Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra hạng A4 còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải. - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng A1: Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề. - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng A4: Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại - Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi. Việc tổ chức sát hạch được thực hiện như sau: Tổ chức sát hạch riêng. - Sát hạch lý thuyết bằng hình thức hỏi - đáp; Sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30 phút. - 02 (hai) sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; Mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết; Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. - Thực hiện nội dung sát hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm thuê người phiên dịch; Ký tên hoặc điểm chỉ vào kết quả: Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình. Như vậy, hiện nay quy trình thi bằng lái dành cho người dân tộc thiểu số cũng bao gồm các phần tương tự như thông thường. Tuy nhiên, sẽ được tổ chức sát hạch riêng và sẽ được sát hạch viên hỗ trợ.
Em là người dân tộc thái có được cộng điểm đại học không?
Bố em là người dân tộc thái, mẹ em là người dân tộc kinh, em sinh ra là dân tộc thái, đã ở Hà Nội trên 18 tháng thì có được cộng điểm đại học không ạ
3 Tiêu chí xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025
Xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù Ngày 31/12/2020, Thủ tướng ra Quyết định 39/2020/QĐ-TTg về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025. Trong đó các tiêu chí và quy trình xác định như sau: 1. Tiêu chí xác định Trước hết, đối tượng được xem xét vào nhóm các dân tộc này là các dân tộc thiểu số sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định 33/2020/QĐ-TTg. Để xác định là dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn đặc thù, dân tộc phải đáp ứng 1 trong các tiêu chí cụ thể sau: (1) Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; (2) Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; (3) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số. Quy trình, thủ tục xác định: + Đối với cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban Dân tộc. + Đối với cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chi tiết văn bản xem tại file đính kèm dưới đây.
Người Hoa thi đại học được cộng điểm ưu tiên?
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định: - “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh như sau: - Đối tượng 01: Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng: Công dân VN là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại khu vực 1 sẽ được hưởng ưu tiên theo đối tượng 01. ... - Đối tượng 06: Thí sinh người dân tộc thiểu số nhưng có hộ khẩu thường trú ở các khu vực còn lại sẽ được xếp vào đối tượng 06. + Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,25 (một phần tư điểm) tương ứng với tổng điểm 3 bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); + Căn cứ vào quy định mức điểm ưu tiên ở điểm a khoản này, các trường tự xác định mức điểm ưu tiên đối với việc xét tuyển theo các thang điểm khác tương đương với tỷ lệ điểm ưu tiên/tổng điểm xét tuyển được quy định tại điểm a khoản này. Như vậy, trường hợp là người Hoa mà thuộc đối tượng người dân tộc thiểu số nên được cộng điểm ưu tiên theo đối tượng. Tuy nhiên, sẽ tùy thuộc vào nơi có hộ khẩu thường trú ở đâu để biết được cộng mất điểm.
Cấp miễn phí đài radio cho người dân tộc thiểu số
Nhằm Phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, công tác dân tộc và chính sách dân tộc nói riêng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững; nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận xã hội; ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Thủ tướng chính phủ đã quyết định cấp miễn phí đài radio cho người dân tộc thiểu số, theo quy định tại Quyết định 467/QĐ-TTg ngày 25/4/2019. Theo đó, sẽ thực hiện thí điểm cấp miến phí đài radio cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn 10 tỉnh: Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Kon Tum, Đắk Nông, Ninh Thuận, Trà Vinh và Kiên Giang. Đối tượng được cấp: - Già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực III; - Bí thư chi bộ, chi hội trưởng chi hội phụ nữ, bí thư chi đoàn thanh niên, chi hội trưởng chi hội cựu chiến binh, chi hội trưởng chi hội nông dân; trưởng ban công tác mặt trận; cán bộ tư pháp, văn hóa thông tin ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực III, xã biên giới; - Đồn, trạm, đội công tác biên phòng và các đồng chí bộ đội biên phòng tăng cường xuống xã biên giới. Loại sản phẩm được cấp: Ra-đi-ô (dùng pin sạc và nguồn điện) thu được sóng AM, FM và sóng SW (sóng ngắn) của Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài phát thanh - truyền hình địa phương
Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ gì về đất đai?
Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ gì về đất đai? Quỹ đất hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số được quy định thế nào? Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Cá nhân là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ gì về đất đai? Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 như sau: - Trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; - Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức. Theo đó, hiện nay, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thực hiện theo quy định như đã nêu trên (2) Quỹ đất hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 4 điều 16 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc bố trí quỹ đất để hỗ trợ sinh hoạt cộng đồng và hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số như sau: - Đất để thực hiện chính sách hỗ trợ được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định. - UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định. - UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện. - Hằng năm, UBND cấp xã rà soát, báo cáo UBND cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, hiện nay, quỹ đất hỗ trợ cá nhân người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất nào? Theo quy định Điều 9 Luật Đất đai 2024 được hướng dẫn bởi Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như sau: - Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau: + Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên. + Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa. - Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. - Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau: + Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng; + Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất. - Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản. -. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. - Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển. - Đất nông nghiệp khác, bao gồm: + Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm. + Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất. + Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác. Theo đó, hiện nay, trong nhóm đất nông nghiệp có những loại đất như đã nêu trên.
Người dân tộc thiểu số nào được Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT?
Theo quy định của luật bảo hiểm y tế (BHYT) hiện nay thì có một số đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, một số đối tượng được hỗ trợ mức đóng. Vậy người dân tộc thiểu số có thuộc đối tượng được nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT không? Người dân tộc thiểu số nào được Nhà nước đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHYT? (1) Nhóm người dân tộc thiểu số được Nhà nước đóng BHYT, theo điểm b khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. (2) Nhóm người dân tộc thiểu số được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP thì người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là đối được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT. Như vậy, theo quy định hiện nay thì đối với người dân tộc thiểu số thì có một trường hợp được ngân sách nhà nước đóng BHYT (1) và một trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng (2). Mức hỗ trợ của Nhà nước đối với nhóm người dân tộc thiểu số được hỗ trợ mức đóng BHYT là bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng người dân tộc thiểu số nêu trên có mức đóng BHYT hàng tháng là bằng 4,5% mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng. Như vậy, mức đóng BHYT hiện nay đối với đối tượng này là 4,5% x 2.340.000 = 105.300 đồng/tháng. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP thì Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT cho đối tượng người dân tộc thiểu số này. Từ các quy định trên thì có thể thấy là đối với nhóm đối tượng người dân tộc thiểu số này sẽ được Nhà nước hỗ trợ tối thiểu là 70% x 105.300 = 73.710 đồng mức đóng BHYT/tháng. Phương thức đóng BHYT của nhóm đối tượng người dân tộc thiểu số được Nhà nước hỗ trợ mức đóng thế nào? Phương thức đóng BHYT của nhóm đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP cụ thể: - Hằng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này; - Thời điểm để tính số tiền phải đóng đối với các đối tượng được lập danh sách hằng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan có thẩm quyền; - Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế tử vong, mất tích hoặc không còn cư trú tại Việt Nam, số tiền đóng bảo hiểm y tế tính từ thời điểm đóng đến thời điểm ngừng đóng theo danh sách báo giảm đóng của cơ quan có thẩm quyền lập.
Không biết chữ có thi bằng lái xe máy được không? Quy trình thi thế nào?
Hiện nay quy trình thi bằng lái xe máy có yêu cầu thi lý thuyết. Vậy người không biết chữ có thể thi bằng lái xe máy được không? Nếu được thì quy trình thi đối với những người này như thế nào? Không biết chữ có thi bằng lái xe máy được không? Theo khoản 4 Điều 43 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt như sau: - Hình thức đào tạo: người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện theo chương trình đào tạo lái xe quy định tại Điều 12 và Mục A, Mục B Phụ lục số 31 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT . Lớp học cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt phải giảng dạy riêng và có người phiên dịch; - Phương pháp đào tạo: bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ; hỏi - đáp và thực hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe. Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định trường hợp đối với người dân tộc thiểu số. Theo đó, người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt thì có thể được thi bằng lái xe máy hạng A1 và A4. Hồ sơ thi bằng lái xe cho người dân tộc thiểu số không viết chữ tiếng Việt Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định: Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Theo đó, hồ sơ bao gồm: Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-ban-to-khai-hanh-nghe.docx Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn. Quy trình thi bằng lái xe cho người dân tộc thiểu số không viết chữ tiếng Việt Theo Khoản 4 Điều 44 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt như sau: Nội dung và quy trình sát hạch lái xe: Thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A4 quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Cụ thể nội dung và quy trình như sau: - Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch). - Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; Các địa bàn khác thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. - Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra hạng A4 còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải. - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng A1: Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề. - Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng A4: Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại - Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi. Việc tổ chức sát hạch được thực hiện như sau: Tổ chức sát hạch riêng. - Sát hạch lý thuyết bằng hình thức hỏi - đáp; Sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30 phút. - 02 (hai) sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; Mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết; Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. - Thực hiện nội dung sát hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm thuê người phiên dịch; Ký tên hoặc điểm chỉ vào kết quả: Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình. Như vậy, hiện nay quy trình thi bằng lái dành cho người dân tộc thiểu số cũng bao gồm các phần tương tự như thông thường. Tuy nhiên, sẽ được tổ chức sát hạch riêng và sẽ được sát hạch viên hỗ trợ.
Em là người dân tộc thái có được cộng điểm đại học không?
Bố em là người dân tộc thái, mẹ em là người dân tộc kinh, em sinh ra là dân tộc thái, đã ở Hà Nội trên 18 tháng thì có được cộng điểm đại học không ạ
3 Tiêu chí xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025
Xác định các dân tộc có khó khăn đặc thù Ngày 31/12/2020, Thủ tướng ra Quyết định 39/2020/QĐ-TTg về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025. Trong đó các tiêu chí và quy trình xác định như sau: 1. Tiêu chí xác định Trước hết, đối tượng được xem xét vào nhóm các dân tộc này là các dân tộc thiểu số sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định 33/2020/QĐ-TTg. Để xác định là dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn đặc thù, dân tộc phải đáp ứng 1 trong các tiêu chí cụ thể sau: (1) Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; (2) Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; (3) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số. Quy trình, thủ tục xác định: + Đối với cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp huyện: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. + Đối với cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của các huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này, gửi Ủy ban Dân tộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của Ủy ban Dân tộc. + Đối với cấp Trung ương: Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chi tiết văn bản xem tại file đính kèm dưới đây.
Người Hoa thi đại học được cộng điểm ưu tiên?
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định: - “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh như sau: - Đối tượng 01: Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng: Công dân VN là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại khu vực 1 sẽ được hưởng ưu tiên theo đối tượng 01. ... - Đối tượng 06: Thí sinh người dân tộc thiểu số nhưng có hộ khẩu thường trú ở các khu vực còn lại sẽ được xếp vào đối tượng 06. + Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,25 (một phần tư điểm) tương ứng với tổng điểm 3 bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); + Căn cứ vào quy định mức điểm ưu tiên ở điểm a khoản này, các trường tự xác định mức điểm ưu tiên đối với việc xét tuyển theo các thang điểm khác tương đương với tỷ lệ điểm ưu tiên/tổng điểm xét tuyển được quy định tại điểm a khoản này. Như vậy, trường hợp là người Hoa mà thuộc đối tượng người dân tộc thiểu số nên được cộng điểm ưu tiên theo đối tượng. Tuy nhiên, sẽ tùy thuộc vào nơi có hộ khẩu thường trú ở đâu để biết được cộng mất điểm.
Cấp miễn phí đài radio cho người dân tộc thiểu số
Nhằm Phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, công tác dân tộc và chính sách dân tộc nói riêng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững; nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận xã hội; ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Thủ tướng chính phủ đã quyết định cấp miễn phí đài radio cho người dân tộc thiểu số, theo quy định tại Quyết định 467/QĐ-TTg ngày 25/4/2019. Theo đó, sẽ thực hiện thí điểm cấp miến phí đài radio cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn 10 tỉnh: Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Kon Tum, Đắk Nông, Ninh Thuận, Trà Vinh và Kiên Giang. Đối tượng được cấp: - Già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực III; - Bí thư chi bộ, chi hội trưởng chi hội phụ nữ, bí thư chi đoàn thanh niên, chi hội trưởng chi hội cựu chiến binh, chi hội trưởng chi hội nông dân; trưởng ban công tác mặt trận; cán bộ tư pháp, văn hóa thông tin ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực III, xã biên giới; - Đồn, trạm, đội công tác biên phòng và các đồng chí bộ đội biên phòng tăng cường xuống xã biên giới. Loại sản phẩm được cấp: Ra-đi-ô (dùng pin sạc và nguồn điện) thu được sóng AM, FM và sóng SW (sóng ngắn) của Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài phát thanh - truyền hình địa phương