09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ không được thành lập DNTN sau khi thôi chức vụ từ 20/9/2023
Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Theo đó, Bộ Xây dựng nêu rõ các lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, như sau: Lĩnh vực (1) Quy hoạch xây dựng, kiến trúc. (2) Hoạt động đầu tư xây dựng. (3) Phát triển đô thị. (4) Hạ tầng kỹ thuật. (5) Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. (6) Vật liệu xây dựng. (7) Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. (8) Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giừ 100% vốn điều lệ. (9) Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7). Thời hạn - Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong lĩnh vực được quy định tại mục (7), (8) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã đối với người thôi chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại mục (9) là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án. Xem chi tiết tại Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/9/2023.
Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng?
Quà tặng trong các dịp lễ, Tết sẽ giúp thể hiện được tình cảm quý mến, sự trân trọng, biết ơn của người tặng đối với người nhận. Tuy nhiên, nếu đối tượng nhận quà là người có chức vụ, quyền hạn thì nhiều khả năng đây là hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn là ai? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; - Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Theo đó, cán bộ, công chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng? Một trong những nội dung đáng chú ý tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là cán bộ, công chức không được nhận quà dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể, quy định này nghiêm cấm cán bộ, công chức nhận quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc công tác thuộc phạm vi quản lý của mình dù là trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức. Tức, dù cán bộ, công chức không tự nhận mà thông qua người thân như vợ, chồng, con, cha, mẹ,… để nhận quà tặng của người khác cũng không được. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi - lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (khoản 1 và khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018) . Chính vì thế, việc cán bộ, công chức nhận quà tặng, đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng có thể xem là biểu hiện của hành vi tham nhũng. Cần làm gì với quà tặng để không bị xem là tham nhũng? Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối. Trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: - Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; - Loại và giá trị của quà tặng; - Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; - Mối quan hệ với người tặng quà. Như vậy, để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức khi nhận được quà tặng thì buộc phải từ chối. Trường hợp không từ chối được, cán bộ, công chức phải nộp lại quà tặng cho Thủ trưởng cơ quan. Mặt khác, đối với người có hành vi tham nhũng, dù giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh dù cho đã nghỉ việc, về hưu hay đã chuyển công tác. Có thể thấy, tặng quà là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng nét văn hóa này hiện nay ít nhiều đã bị biến tướng khi nhiều người lợi dụng các dịp lễ, Tết để biếu tặng những món quà có giá trị vật chất lớn cán bộ, công chức và để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức cần lưu ý các quy định nêu trên.
11 lĩnh vực người có chức vụ của Bộ Tài chính sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Ngày 03/10/2022, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Trong đó, Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định cụ thể tại Điều 5 về Danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, như sau: Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xà thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm: (1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán. (2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm. (4) Quản lý nhà nước về hải quan. (5) Quản lý nhà nước về giá. (6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. (7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. (8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia. (9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài. (10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước. (11) Quản lý nhà nước về tài sản công. So với Dự thảo trước đó của Bộ Tài chính chỉ có 9 lĩnh vực thì Thông tư 60/2022/TT-BTC mới được ban hành có 11 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, trong đó những người có chức vụ, quyền hạn thuộc một trong số 11 lĩnh vực này sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hay hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Đồng thời, Thông tư cũng quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành (doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, cụ thể: Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC, (ngoại trừ hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước và Quản lý nhà nước về tài sản công thì thời hạn là đủ 12 tháng) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Xem thêm Thông tư 60/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/11/2022.
26 tội danh liên quan đến người có chức vụ, quyền hạn
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, theo đó, những người có chức vụ, quyền hạn có thể phạm những tội sau đây: * Cần lưu ý rằng, đây là những tội mà chủ thể phạm tội bắt buộc phải là người có chức vụ, quyền hạn. 1. Tội lập quỹ trái phép Hình phạt chính: 50 – 500 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng. 2. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 3. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 4. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 – 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. 7. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 8. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ Hình phạt chính: phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50 triệu – 1 tỷ đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 9. Tội vi phạm quy định về quản lý rừng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 10. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 07 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm. 11. Tội tham ô tài sản Hình phạt chính: phạt tù từ 02 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Lưu ý: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản cũng bị xử lý theo hình phạt trên. 12. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm, tù chung thân tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 13. Tội nhận hối lộ Hình phạt chính: phạt tù từ 02 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Lưu ý: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ cũng bị xử lý theo hình phạt trên. 14. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 15 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng. 15. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng. 16. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm hoặc tù chung thân tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng. 17. Tội giả mạo trong công tác Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm , có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng. 18. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. 19. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng. 20. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật Hình phạt chính: phạt tù từ 06 tháng – 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm. 21. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật Hình phạt chính: phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm. 22. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 15 năm tùy mức độ vi phạm. 23. Tội cản trở việc thi hành án Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 05 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 24. Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 25. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 07 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 26. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 20 năm hoặc tù chung thân tùy mức độ vi phạm.
09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ không được thành lập DNTN sau khi thôi chức vụ từ 20/9/2023
Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Theo đó, Bộ Xây dựng nêu rõ các lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, như sau: Lĩnh vực (1) Quy hoạch xây dựng, kiến trúc. (2) Hoạt động đầu tư xây dựng. (3) Phát triển đô thị. (4) Hạ tầng kỹ thuật. (5) Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. (6) Vật liệu xây dựng. (7) Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. (8) Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giừ 100% vốn điều lệ. (9) Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7). Thời hạn - Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong lĩnh vực được quy định tại mục (7), (8) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã đối với người thôi chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại mục (9) là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án. Xem chi tiết tại Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/9/2023.
Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng?
Quà tặng trong các dịp lễ, Tết sẽ giúp thể hiện được tình cảm quý mến, sự trân trọng, biết ơn của người tặng đối với người nhận. Tuy nhiên, nếu đối tượng nhận quà là người có chức vụ, quyền hạn thì nhiều khả năng đây là hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn là ai? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; - Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Theo đó, cán bộ, công chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng? Một trong những nội dung đáng chú ý tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là cán bộ, công chức không được nhận quà dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể, quy định này nghiêm cấm cán bộ, công chức nhận quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc công tác thuộc phạm vi quản lý của mình dù là trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức. Tức, dù cán bộ, công chức không tự nhận mà thông qua người thân như vợ, chồng, con, cha, mẹ,… để nhận quà tặng của người khác cũng không được. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi - lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (khoản 1 và khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018) . Chính vì thế, việc cán bộ, công chức nhận quà tặng, đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng có thể xem là biểu hiện của hành vi tham nhũng. Cần làm gì với quà tặng để không bị xem là tham nhũng? Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối. Trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: - Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; - Loại và giá trị của quà tặng; - Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; - Mối quan hệ với người tặng quà. Như vậy, để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức khi nhận được quà tặng thì buộc phải từ chối. Trường hợp không từ chối được, cán bộ, công chức phải nộp lại quà tặng cho Thủ trưởng cơ quan. Mặt khác, đối với người có hành vi tham nhũng, dù giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh dù cho đã nghỉ việc, về hưu hay đã chuyển công tác. Có thể thấy, tặng quà là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng nét văn hóa này hiện nay ít nhiều đã bị biến tướng khi nhiều người lợi dụng các dịp lễ, Tết để biếu tặng những món quà có giá trị vật chất lớn cán bộ, công chức và để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức cần lưu ý các quy định nêu trên.
11 lĩnh vực người có chức vụ của Bộ Tài chính sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Ngày 03/10/2022, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Trong đó, Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định cụ thể tại Điều 5 về Danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, như sau: Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xà thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm: (1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán. (2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm. (4) Quản lý nhà nước về hải quan. (5) Quản lý nhà nước về giá. (6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. (7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. (8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia. (9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài. (10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước. (11) Quản lý nhà nước về tài sản công. So với Dự thảo trước đó của Bộ Tài chính chỉ có 9 lĩnh vực thì Thông tư 60/2022/TT-BTC mới được ban hành có 11 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, trong đó những người có chức vụ, quyền hạn thuộc một trong số 11 lĩnh vực này sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hay hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Đồng thời, Thông tư cũng quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành (doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, cụ thể: Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC, (ngoại trừ hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước và Quản lý nhà nước về tài sản công thì thời hạn là đủ 12 tháng) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Xem thêm Thông tư 60/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/11/2022.
26 tội danh liên quan đến người có chức vụ, quyền hạn
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, theo đó, những người có chức vụ, quyền hạn có thể phạm những tội sau đây: * Cần lưu ý rằng, đây là những tội mà chủ thể phạm tội bắt buộc phải là người có chức vụ, quyền hạn. 1. Tội lập quỹ trái phép Hình phạt chính: 50 – 500 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng. 2. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 3. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 4. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 – 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. 7. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 8. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ Hình phạt chính: phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50 triệu – 1 tỷ đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 9. Tội vi phạm quy định về quản lý rừng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 10. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 07 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm. 11. Tội tham ô tài sản Hình phạt chính: phạt tù từ 02 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Lưu ý: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản cũng bị xử lý theo hình phạt trên. 12. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm, tù chung thân tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 13. Tội nhận hối lộ Hình phạt chính: phạt tù từ 02 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Lưu ý: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ cũng bị xử lý theo hình phạt trên. 14. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 15 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng. 15. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng. 16. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm hoặc tù chung thân tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng. 17. Tội giả mạo trong công tác Hình phạt chính: phạt tù từ 01 – 20 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm , có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng. 18. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. 19. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng. 20. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật Hình phạt chính: phạt tù từ 06 tháng – 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm. 21. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật Hình phạt chính: phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm. 22. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 15 năm tùy mức độ vi phạm. 23. Tội cản trở việc thi hành án Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 05 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 24. Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 10 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 25. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 07 năm tùy mức độ vi phạm. Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 26. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Hình phạt chính: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 20 năm hoặc tù chung thân tùy mức độ vi phạm.