Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức từ ngày 20/11/2024
Các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận tiền gửi không được phép thực hiện khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tiền, lãi suất và các hình thức khác) trái với quy định của pháp luật. Ngày 30/9/2024 vừa qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, tiền gửi bao gồm các hình thức nhận tiền gửi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (1) Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức Theo đó, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại những địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của mình. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về lãi suất, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp. Ngoài ra, việc yêu cầu tổ chức tín dụng phải đăng tải thông tin lãi suất trên trang thông tin điện tử (nếu có) cũng góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người gửi tiền. Đặc biệt, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức khi nhận tiền gửi, bao gồm cả khuyến mại bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Những quy định trên không chỉ hướng tới việc nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần xây dựng một môi trường tài chính ổn định và bền vững. (2) Áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, tổ chức tín dụng không được phép áp dụng lãi suất vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các loại tiền gửi khác nhau, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường. Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Cuối cùng, Thông tư 48/2024/TT1-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, do đó, đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam trước ngày Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận cho đến hết thời hạn. Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN.
Điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của NHNN
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của NHNN Theo Điều 15 Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định điều kiện tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của ngành ngân hàng như sau: (1) Đối với tổ chức Các tổ chức khoa học và công nghệ có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do NHNN đặt hàng có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của NHNN, trừ các trường hợp sau đây: - Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây; - Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 03 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến ngày nộp hồ sơ. (2) Đối với cá nhân Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu: - Có trình độ đại học trở lên; - Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với nhiệm vụ đăng ký thực hiện trong 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ; - Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Vai trò chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh được ghi rõ trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; *Lưu ý: Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: - Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu; - Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện trong vòng 3 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ Căn cứ Điều 8 Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của NHNN như sau: (1) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch, định hướng phát triển khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng trong từng giai đoạn. (2) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng đã hoàn thành trong 5 năm gần nhất. (3) Không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận. (4) Có dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phù hợp với khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí của Ngân hàng Nhà nước và các quy định về tài chính hiện hành. (5) Thời gian thực hiện không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. (6) Có đề xuất giải pháp và địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa. (7) Đối với đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Công bố kết quả nghiên cứu dưới hình thức bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và/hoặc tạp chí quốc tế (thuộc hệ thống ISI hoặc Scopus hoặc tạp chí khoa học trong hệ thống trích dẫn ASEAN) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được nêu tại hợp đồng và không muộn hơn thời điểm nghiệm thu. (8) Đối với đề án khoa học và công nghệ cấp bộ: Đề xuất xây dựng, chỉnh sửa cơ chế, chính sách, quy trình, văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng đủ luận cứ khoa học, thực tiễn và có lộ trình triển khai thực hiện. Như vậy theo Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ bao gồm: Đối với tổ chức: Phải có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của NHNN, không nợ kinh phí và không bị đình chỉ trong 3 năm gần nhất. Đối với cá nhân: Phải có trình độ đại học trở lên, chuyên môn phù hợp, tham gia trực tiếp vào xây dựng và thực hiện nhiệm vụ, không bị đánh giá "không đạt" hoặc bị đình chỉ trong 3 năm. Xem chi tiết tại Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngân hàng nhà nước việt nam có hiệu lực từ ngày 16/10/2024, thay thế Thông tư 37/2015/TT-NHNN .
Xem xét miễn, giảm lãi vay cho người dân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 3
Ngày 09/9/2024, NHNN đã có Công văn 7417/NHNN-TD về việc triển khai các giải pháp để hỗ trợ khách hàng khắc phục hậu quả do cơn bão số 3 gây ra. Cụ thể, Công văn 7417/NHNN-TD có nêu rõ, từ 06/9/2024 đến nay, cơn bão số 3 Yagi đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến người và tài sản, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân Theo đó, để kịp thời hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, khôi phục lại sản xuất kinh doanh, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang thực hiện ngay một số nội dung như sau: (1) Xem xét miễn, giảm lãi vay cho người dân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 3 Cụ thể, tại Công văn 7417/NHNN-TD NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện những nội dung như sau: - Chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng như: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo các quy định hiện hành. - Thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP, Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN; Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg. - Tổ chức thăm hỏi, động viên đối với các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số để động viên người dân vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh. - Thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của cơn bão số 3 Yagi. (2) Khẩn trương triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3 Cụ thể, đối với NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố, NHNN yêu cầu các đơn vị này là đầu mối chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn khẩn trương triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra nêu tại mục (1). Đồng thời, phối hợp với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp để hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại, các khu vực bị thiệt hại do cơn bão số 3. Báo cáo NHNN về đánh giá thiệt hại vốn vay của khách hàng và kết quả bước đầu triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ của ngành ngân hàng trên địa bàn trước ngày 20/9/2024 và định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ của ngành ngân hàng trên địa bàn. Bên cạnh đó, NHNN cũng nhấn mạnh yêu cầu Chủ tịch HĐQT/HĐTV, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố nêu trên nghiêm túc thực hiện những nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các tổ chức tín dụng, NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo NHNN để được xem xét, xử lý.
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu?
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt là gì? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt được quy định tại Điều 12 Thông tư 37/2024/TT-NHNN như sau: - Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt. - Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt. Lưu ý: Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Như vậy, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt. Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là gì? Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 37/2024/TT-NHNN, mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt được chia ra hai trường hợp như sau: (1) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt. (2) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt. (3) Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản (1) và khoản (2) không bao gồm: - Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng; - Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm; - Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có). (4) Đối tượng quy định tại khoản (3) được xác định kể từ ngày: - Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định nêu trên). (5) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có hướng dẫn chi trả tiền gửi thì đối tượng được chi trả, đối tượng không được chi trả, khoản tiền gửi được chi trả thực hiện theo quy định tại khoản (1), (2), (3) và hướng dẫn chi trả tiền gửi. Tóm lại, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt.
03 trường hợp cho vay đặc biệt áp dụng từ 01/7/2024
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt được áp dụng từ ngày 01/7/2024, trong đó nêu rõ các trường hợp cho vay đặc biệt. Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 37/2024/TT-NHNN giải thích rõ Bên cho vay đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng Bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác. (khoản 3 Điều 3) 03 trường hợp cho vay đặc biệt áp dụng từ 01/7/2024 Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định có các trường hợp cho vay đặc biệt như sau: (1) Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt bằng nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền trong các trường hợp sau: - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền; - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt; - Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 đã được phê duyệt; - Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ phục hồi theo phương án chuyển giao bắt buộc theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được phê duyệt. (2) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt trong các trường hợp sau: - Cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân bị rút tiền hàng loạt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền; - Cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt. (3) Tổ chức tín dụng khác (trừ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam) cho vay đặc biệt trong các trường hợp sau: - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền; - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt; - Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 đã được phê duyệt. Quy định về mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt như sau: (1) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt. (2) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt. (3) Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 không bao gồm: - Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng; - Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm; - Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có). (4) Đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 9 được xác định kể từ ngày: - Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Luật Các tổ chức tín dụng; - Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định tại điểm a khoản này). (5) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có hướng dẫn chi trả tiền gửi thì đối tượng được chi trả, đối tượng không được chi trả, khoản tiền gửi được chi trả thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và hướng dẫn chi trả tiền gửi. Số tiền cho vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định số tiền cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt. Thời hạn cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt - Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thời hạn cho vay đặc biệt, bảo đảm dưới 12 tháng. - Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của bên vay đặc biệt hoặc phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay tại phương án cơ cấu lại đang trình Ngân hàng Nhà nước (nếu có); thời gian gia hạn mỗi lần dưới 12 tháng. Lãi suất - Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt. - Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt. - Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 37/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
CẢNH BÁO: Lừa đảo mạo danh email Ngân hàng Nhà nước để thu thập sinh trắc học
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phát đi thông báo cảnh báo đến người dân về địa chỉ thư điện tử (email) mạo danh NHNN để dẫn dụ người dân nhấp vào đường link lừa đảo. Cảnh báo lừa đảo mạo danh email Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ghi nhận gần đây có hiện tượng đối tượng lừa đảo mạo danh NHNN, giả mạo giao diện hòm thư điện tử (e-mail) của NHNN để gửi thông tin dẫn dụ người dân, khách hàng bấm vào đường link lừa đảo cập nhật thông tin sinh trắc học cho giao dịch ngân hàng. Để tạo sự tin tưởng cho khách hàng nhận thư, đối tượng lừa đảo đã trích dẫn một số quy định từ Quyết định 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai các giải pháp an toàn và bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. Chúng yêu cầu người nhận thư cập nhật thông tin sinh trắc học thông qua đường link lừa đảo có trong email. Cụ thể, hòm thư điện tử giả mạo có địa chỉ “no-reply@sbvgov.site” đã gửi thông tin lừa đảo kèm theo hai đường link: một để cập nhật thông tin sinh trắc học, yêu cầu thực hiện trước ngày 30/08/2024, và một liên kết đến toàn văn Quyết định 2345/QĐ-NHNN (đính kèm trong email giả mạo). Email giả mạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khẳng định đây là hành vi mạo danh nhằm lừa đảo người nhận thư thực hiện theo yêu cầu của kẻ lừa đảo để thu thập thông tin khách hàng. Cụ thể, kẻ lừa đảo đã dụ dỗ khách hàng nhấp vào đường link giả mạo để tải và cài đặt ứng dụng thu thập thông tin sinh trắc học, nhưng thực chất là tải về một tệp tin chứa mã độc, phần mềm gián điệp, nhằm khai thác thông tin của khách hàng, chiếm quyền kiểm soát thiết bị cá nhân và tài khoản ngân hàng, hoặc đánh cắp dữ liệu để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, NHNN chỉ cung cấp thông tin chính thức đến công chúng qua Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ (https://www.sbv.gov.vn). NHNN không gửi email trực tiếp đến khách hàng của tổ chức tín dụng để yêu cầu cập nhật thông tin sinh trắc học. NHNN khuyến cáo người dân và khách hàng của các tổ chức tín dụng cần hết sức cảnh giác, không nhấp vào các đường link lạ được gửi qua chat, SMS hoặc email; không cung cấp thông tin cá nhân cho các trang web không rõ nguồn gốc; không chia sẻ mật khẩu dùng một lần (mã OTP), mật khẩu ngân hàng điện tử/ứng dụng ngân hàng di động cho bất kỳ ai, kể cả nhân viên ngân hàng. Cần cẩn trọng và thận trọng khi tiếp nhận và xử lý thông tin, yêu cầu từ các kênh thông tin không chính thức và không rõ nguồn gốc. Hướng dẫn cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng Theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, từ ngày 01/7/2024, các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, không quy định về số tiền chuyển lần tiếp theo. Nếu tổng số tiền các giao dịch trên 20 triệu đồng/ngày phải xác thực bằng sinh trắc học (có thể dùng căn cước công dân gắn chip, tài khoản VneID hoặc dữ liệu sinh trắc học lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng). Theo đó, người dân thực hiện cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng theo các bước sau đây: Bước 1: Cần chuẩn bị CCCD gắn chip và truy cập tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng của ngân hàng phiên bản mới nhất để thực hiện cài đặt theo các bước hướng dẫn. Bước 2: Chọn tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng di động của ngân hàng. Bước 3: Chụp hai mặt của CCCD gắn chip theo yêu cầu của ứng dụng. Bước 4: Quét NFC thông tin trên CCCD theo hướng dẫn. Bước 5: Chụp ảnh khuôn mặt để hoàn tất cài đặt. Lưu ý: - Không cập nhật ở nơi thiếu ánh sáng, bóng mờ vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh hay không quét được mã QR. Nếu gặp tình trạng này, người dùng có thể thử cập nhật lại. - Để có thể quét NFC nhanh chóng và thuận tiện, người dùng nên đặt thẻ CCCD gắn chip lên mặt phẳng rồi sau đó mới đặt điện thoại lên để đọc thông tin thẻ. Không nên cầm trên tay để quét bởi việc cầm như vậy đôi khi bị rung, dẫn đến quá trình đọc thông tin bị gián đoạn. - Nếu quét NFC không thành công mà điện thoại đang có ốp lưng thì người dùng có thể tháo ra và quét lại bởi việc sử dụng ốp lưng có thể làm giảm khả năng nhận diện chip của điện thoại. - Đặt thẻ CCCD đúng chiều để quét. Chiều đúng sẽ là mặt sau của CCCD (mặt có chứa con chip) phải hướng về mặt lưng của điện thoại. Việc cập nhật sinh trắc học đòi hỏi người dùng cần thực hiện theo đúng các bước hướng dẫn của ngân hàng để đảm bảo thông tin được thu thập chính xác và đầy đủ.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô
Từ ngày 12/08/2024, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Ngân hàng Nhà nước là gì? Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP định nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời căn cứ tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổ chức tài chính vi mô là gì? Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì? Căn cứ tại khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Đồng thời căn cứ tại tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô như sau: Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật; - Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thứ hai, Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thứ ba, Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Vay ngắn hạn đăng ký khoản vay thì khai báo vào thời gian khi nhận khoản vay được không?
Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay? Khoản vay ngắn hạn có bắt buộc phải đăng ký với ngân hàng nhà nước? Vay ngắn hạn đăng ký khoản vay thì khai báo vào thời gian khi nhận khoản vay được không? Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay? Tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay như sau: Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm: - Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú. - Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú. - Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú. - Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú. - Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập. Như vậy, Bên đi vay thuộc các trường hợp nêu trên sẽ có nghĩa vụ thực hiện đăng ký khoản vay. Khoản vay ngắn hạn có bắt buộc phải đăng ký với ngân hàng nhà nước? Tại Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2024/TT-NHNN quy định Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm: - Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài - Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm. - Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên. Như vậy, Chỉ những khoản vay trên mới phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước. Vay ngắn hạn đăng ký khoản vay thì khai báo vào thời gian khi nhận khoản vay được không? Tại Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay, trong đó, Thời hạn gửi hồ sơ như sau: Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài tới Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 20 Thông tư này trong thời hạn: - 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên. - 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với: Khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNNmà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; và Khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN. Như vậy, Liên quan đến Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm và Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên thì thời hạn thực hiện đăng ký khoản vay tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
Tổng hợp các chính sách lĩnh vực Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024
Trong tháng 8, một số chính sách nổi bật về lĩnh vực ngân hàng sẽ có hiệu lực như quy định về phân loại nợ, chuyển nhượng tài sản đảm bảo, nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp,... (1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, tuy nhiên, phải đến 01/8/2024 thì Luật này mới chính thức hoàn toàn có hiệu lực. Theo quy định tại Điều 4 Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024, khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thay vì 01/01/2025. Theo đó, khoản 3 Điều 200 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Về khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khoản này quy định về điều kiện khi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo, bao gồm: - Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 (2) Thông tư 11/2024/TT-NHNN Thông tư 11/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Thông tư 11/2024/TT-NHNN bổ sung thêm 02 nguyên tắc đồng thời bãi bỏ 02 nguyên tắc về mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư 11/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng trên chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 11/2024/TT-NHNN. Thông tư 11/2024/TT-NHNN sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (3) Thông tư 14/2024/TT-NHNN Thông tư 14/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (nợ) phát sinh từ các hoạt động sau của tổ chức tài chính vi mô: - Cho vay - Ủy thác cho vay - Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Đối tượng áp dụng Thông tư 14/2024/TT-NHNN bao gồm: Tổ chức tài chính vi mô và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô. Thông tư 14/2024/TT-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (4) Thông tư 23/2024/TT-NHNN Thông tư 23/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Theo đó, Thông tư 23/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung các quy định về nguyên tắc, hoạt động thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài và chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. Cùng với đó là bãi bỏ Điều 11 và Phụ lục 02; thay thế Phụ lục 16 mới; bổ sung Phụ lục 17, Phụ lục 18, Phụ lục 19 và Phụ lục số 20 vào Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (5) Thông tư 13/2024/TT-NHNN Thông tư 13/2024/TT-NHNN cũng là một Thông tư được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Nội dung nổi bật của Thông tư 13/2024/TT-NHNN bao gồm: - Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng của Thông tư 32/2015/TT-NHNN - Sửa đổi, bổ sung các quy định về hạn chế, giới hạn cho vay của quỹ tín dụng nhân dân - Thay thế Phụ lục 01, 02 và 03 của Thông tư 32/2015/TT-NHNN bằng Phụ lục 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-NHNN. Thông tư 13/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/8/2024. (6) Thông tư 08/2024/TT-NHNN Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Đồng tiền chung châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định trong từng thời kỳ. Cùng với đó, Thông tư 08/2024/TT-NHNN còn ban hành kèm theo 36 biểu mẫu trong lĩnh vực Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia. Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (7) Thông tư 16/2024/TT-NHNN Thông tư 16/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại khoản 5 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Nội dung chính của Thông tư 16/2024/TT-NHNN liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện việc xây dựng lộ trình, thực hiện lộ trình và trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong vấn đề này. Thông tư 16/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (8) Thông tư 32/2024/TT-NHNN Theo đó, Thông tư 32/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các việc: - Thành lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; - Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch; - Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và ngược lại; - Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, Thông tư 32/2024/TT-NHNN còn quy định về việc thông báo thông tin về thành lập, thay đổi địa điểm, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2024/TT-NHNN và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (9) Thông tư 36/2024/TT/NHNN Thông tư 36/2024/TT/NHNN quy định về việc phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm: Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Nội dung chính của Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm các quy định chung, quy định cụ thể và việc tổ chức thực hiện phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Thông tư 36/2024/TT/NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024. Trên đây là toàn bộ chính sách liên quan đến lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024. Gửi đến bạn đọc cùng tham khảo và cập nhật chính sách mới liên quan đến lĩnh vực này.
Thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 1. Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Thành phần, cơ cấu của Ban kiểm soát đặc biệt được tổ chức theo một trong hai mô hình sau đây: + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác; + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt, Phó trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác. - Thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt thuộc các đối tượng sau đây: + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này), bên nhận chuyển giao bắt buộc (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại đã có phương án chuyển giao bắt buộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt), tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập hoặc được cơ quan, tổ chức có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng cử theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; + Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính. - Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt không phải là người có liên quan quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt: + Ban kiểm soát đặc biệt làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm cá nhân, phù hợp với nội dung, tính chất từng công việc xử lý; + Tần suất họp, cơ chế trao đổi thông tin, ra quyết định, tổng hợp ý kiến của các thành viên do Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt quyết định phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này), Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) quyết định cụ thể thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua một hoặc một số công việc kiểm soát hoạt động sau đây: + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm các thông tin, tài liệu, hồ sơ sau đây: (i) Thực trạng về tổ chức, nhân sự, quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Thực trạng hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác, bao gồm cả lãi, lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng; khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ khi đến hạn; (iii) Thực trạng về tài sản, tài sản bảo đảm, trong đó báo cáo cụ thể tình hình nợ xấu, nợ phải thu khó đòi, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa xử lý được, lãi phải thu phải thoái theo quy định của pháp luật nhưng chưa thoái; (iv) Danh sách khách hàng (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) nhận cấp tín dụng; danh sách tổ chức, cá nhân gửi tiền; danh sách chủ nợ khác; (v) Các thông tin khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt. + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt kiểm kê các khoản mục tiền và tương đương tiền hiện có trên toàn hệ thống theo nguyên tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và báo cáo kết quả thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê; + Tổ chức việc giám sát quá trình kiểm kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với thực trạng, quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Trong giai đoạn chưa có phương án cơ cấu lại hoặc phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin, tài liệu, hồ sơ do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp quy định tại điểm a, b khoản này hoặc thông tin từ báo cáo kiểm toán độc lập, kết luận thanh tra và các nguồn thông tin khác, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để chủ động thực hiện hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện một số giao dịch, hoạt động theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, văn bản khác của Ngân hàng Nhà nước; + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động theo nội dung, tần suất phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Quyết định việc tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có ý kiến đối với các nội dung tại cuộc họp liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt; + Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản và các hành vi khác có thể gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Định kỳ theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) tình hình quản trị, điều hành, hoạt động, kinh doanh, đầu tư, tài chính, thanh khoản, các vấn đề khác (nếu có) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); + Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) những diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý; + Thông báo kịp thời cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt các thông tin, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động, phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Các công việc khác theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao. - Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung sau đây: + Trình Chính phủ quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; + Thực hiện quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 163, khoản 4 và khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. - Ban kiểm soát đặc biệt của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt tham mưu, đề xuất Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3, trừ điểm a, c và d khoản 1 Điều 3 Thông tư này và trừ việc tham mưu, đề xuất hình thức kiểm soát đặc biệt để ban hành quyết định đặt quỹ tín dụng nhân dân vào kiểm soát đặc biệt. Như vậy, thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN. Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Quy định về chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Việc chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành. 1. Vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung: - Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. - Vốn góp bổ sung là vốn góp thêm của thành viên, ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên, để quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh. 2. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân Việc chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-NHNN như sau: (1) Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải được Hội đồng quản trị thông qua và đảm bảo các quy định sau: - Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp của thành viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN; - Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân; - Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. (2) Quỹ tín dụng nhân dân hoàn trả phần vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc hoàn trả phần vốn góp vượt quá tổng mức vốn góp tối đa của thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN và Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (3) Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Đối với thành viên: Thành viên đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm: (i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên; (ii) Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách nhiệm bồi thường; (iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên; - Đối với quỹ tín dụng nhân dân: (i) Không làm giảm giá trị thực của vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định; (ii) Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nhận tiền gửi từ thành viên, mua, đầu tư vào tài sản cố định của quỹ tín dụng nhân dân trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên; (iii) Số vốn góp hoàn trả cho thành viên trong trường hợp hoàn trả toàn bộ vốn góp được xác định theo công thức sau: A = B - C Trong đó: A: Số vốn góp hoàn trả cho thành viên. B: Tổng số vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung đã góp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. C: Các nghĩa vụ tài chính của thành viên phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. (4) Việc hoàn trả vốn góp khi thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN phải được Đại hội thành viên thông qua. Việc hoàn trả vốn góp khi thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a(i), điểm a(ii), điểm a(iii) và điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN do Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo Đại hội thành viên tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất. (5) Hằng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) về việc chuyển nhượng phần vốn góp đối với thành viên có tỷ lệ vốn góp từ 5% đến 10% mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Tóm lại, vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung và thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải được Hội đồng quản trị thông qua và đảm bảo các quy định tại Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-NHNN.
Tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng còn được lưu hành tại Việt Nam không?
Trước đây Việt Nam có lưu hành những tờ tiền giấy 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng. Tuy nhiên đến hiện nay ta rất hiếm thấy những mệnh giá tiền này trên thị trường nữa. Vậy những tờ tiền này có còn được lưu hành không? Xem thêm: Kể tên các địa danh trên tờ tiền Việt Nam Tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng còn được lưu hành tại Việt Nam không? Theo Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về phát hành tiền giấy, tiền kim loại thì: - Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế. - Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, hiện nay NHNN là cơ quan duy nhất được phát hành tiền tại Việt Nam. Theo NHNN, hiện nay các mệnh giá tiền còn được lưu hành bao gồm: - Tiền giấy với các mệnh giá là 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ, 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ và 100đ - Tiền kim loại có các mệnh giá là 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ và 200đ Như vậy, tờ tiền 100đ, 200đ và 500đ vẫn còn được lưu hành tại Việt Nam, tuy nhiên là do giá trị quá nhỏ nên hiện nay ta thường không thấy chúng được người dân sử dụng nữa. Có được từ chối nhận tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng không? Theo Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định các hành vi bị cấm như sau: - Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả. - Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật. - Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành. - Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, do tờ tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng vẫn còn giá trị lưu hành nên nếu người nào từ chối thì sẽ là vi phạm điều cấm của luật, chỉ trừ khi tiền bị hư hỏng không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Tiền như thế nào sẽ không đủ tiêu chuẩn lưu thông? Theo Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau: - Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan): + Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền; + Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền. - Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan): + Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại; + Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất. - Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc. Như vậy, nếu tiền có các dấu hiệu trên thì đã không còn đủ tiêu chuẩn lưu thông nữa, lúc này người nhận có thể từ chối nhận tiền mà không vi phạm pháp luật. Đồng thời người sở hữu tờ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông có thể tìm hiểu quy định để đi đổi các tờ tiền không đủ tiêu chuẩn này. Xem thêm: Kể tên các địa danh trên tờ tiền Việt Nam
Điều kiện để được xem xét gia hạn Giấy chứng nhận đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì điều kiện để được Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn GCN đại lý đổi tiền là gì? Điều kiện để được Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn giấy chứng nhận đại lý đổi tiền là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 6a Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP quy định điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Theo đó, điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn Giấy chứng nhận như sau: - Đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về trụ sở chính, chi nhánh: ++ Có trụ sở chính tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh biên giới; hoặc ++ Có trụ sở chính và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới; hoặc ++ Có trụ sở chính tại tỉnh biên giới và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới; - Điều kiện về địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới: Có địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh; - Có quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới; có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại nơi giao dịch; - Được tổ chức tín dụng ủy quyền ủy quyền làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; - Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho một tổ chức tín dụng ủy quyền. - Giấy chứng nhận đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn; - Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tối thiểu 03 quý trong 01 năm từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc gia hạn Giấy chứng nhận gần nhất đến thời điểm xin gia hạn. Hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới của tổ chức kinh tế gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 6d Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới của tổ chức kinh tế bao gồm: - Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận - Bản sao hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ký với tổ chức tín dụng ủy quyền còn hiệu lực - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo Giấy chứng nhận được cấp, trong đó có nội dung đảm bảo đáp ứng điều kiện: Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tối thiểu 03 quý trong 01 năm từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc gia hạn Giấy chứng nhận gần nhất đến thời điểm xin gia hạn. Nguyên tắc lập hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới của tổ chức kinh tế ra sao? Tại Điều 6b Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận bao gồm: (1) Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức kinh tế được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức kinh tế đó về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức kinh tế nộp hồ sơ là bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. (2) Các thành phần hồ sơ là đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận, báo cáo, hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức tín dụng ủy quyền phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế ký. Tóm lại, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới thì tổ chức kinh tế cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6a Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP.
Thủ tục thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 34/2024/TT-NHNN, trong đó có quy định về hồ sơ, thủ tục thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện nước ngoài (1) Các trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung Giấy phép Văn phòng đại diện nước ngoài trong phạm vi điều chỉnh của Thông tư 34/2024/TT-NHNN là Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 34/2024/TT-NHNN, các trường hợp mà văn phòng đại diện nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung giấy phép bao gồm: - Thay đổi tên - Thay đổi địa bàn đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở - Gia hạn thời hạn hoạt động Ngoài ra, văn phòng đại diện nước ngoài phải nộp văn bản thông báo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày có các nội dung thay đổi sau đây: - Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài - Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố - Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở mà không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở Như vậy, khi văn phòng đại diện nước ngoài thay đổi địa chỉ sẽ có 02 trường hợp xảy ra phụ thuộc vào vị trí đặt trụ sở mới của văn phòng. Cụ thể, đối với trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở văn phòng sang địa bàn tỉnh, thành phố khác, văn phòng đại diện nước ngoài phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép, gửi đến qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và đảm bảo nguyên tắc lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2024/TT-NHNN. Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở sang nơi khác nhưng cùng tỉnh, thành hoặc không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở thì văn phòng đại diện nước ngoài phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong vòng 07 ngày. (2) Thành phần hồ sơ Theo đó, khi văn phòng đại diện nước ngoài thực hiện việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở văn phòng sang địa bàn tỉnh, thành phố khác thì phải lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với trường hợp thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: - Đơn đề nghị thay đổi, tối thiểu phải có các nội dung gồm: nội dung hiện tại, nội dung dự kiến thay đổi và lý do thay đổi - Tài liệu chứng minh văn phòng đại diện nước ngoài có quyền sử dụng hoặc sẽ có quyền sử dụng hợp pháp trụ sở tại địa bàn đặt trụ sở mới Theo đó, việc lập hồ sơ phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt - Thành phần hồ sơ của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật. - Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Hồ sơ đề nghị phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền ký. - Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền - Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu. (Căn cứ Điều 8 Thông tư 34/2024/TT-NHNN) (3) Trình tự, thủ tục thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện nước ngoài Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-NHNN, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép trong trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở văn phòng sang địa bàn tỉnh, thành phố khác được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Văn phòng đại diện nước ngoài hoàn thiện hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến - Phương thức nộp: trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đúng quy định pháp luật, thì trong thời hạn 30 ngày, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài. Đồng thời gửi văn bản thông tin đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở. - Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho văn phòng đại diện nước ngoài. Bước 3: Thực hiện thay đổi và công bố Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài thực hiện các việc sau đây: - Tiến hành hoạt động tại địa điểm mới và chấm dứt hoạt động tại địa điểm cũ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép; đồng thời có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở - Công bố các nội dung thay đổi trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Trên đây là hồ sơ, thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép khi văn phòng đại diện nước ngoài có nhu cầu thay đổi địa chỉ văn phòng. Thông tư 34/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Điều kiện để cá nhân tổ chức trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định rõ điều kiện để tổ chức, cá nhân trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. 1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-NHNN có quy định, như sau: Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân. 2. Điều kiện để trở thành thành viên Theo Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN có quy định điều kiện để trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân, cụ thể là: a) Đối với cá nhân: - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này; - Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích. b) Đối với hộ gia đình: - Là hộ gia đình có các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình; - Các thành viên của hộ gia đình phải cử một thành viên của hộ gia đình làm người đại diện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. c) Đối với pháp nhân: - Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động hợp pháp và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; - Người đại diện của pháp nhân tham gia thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc cá nhân được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền tham gia. - Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2024/TT-NHNN, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. Lưu ý: - Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân. - Hội đồng quản trị quyết định việc kết nạp thành viên và tổng hợp danh sách kết nạp trong kỳ báo cáo tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất - Quỹ tín dụng nhân dân phải quy định trong Điều lệ về điều kiện, thủ tục kết nạp thành viên. Từ nội dung trên, chúng ta có thể dễ dàng thấy được điều kiện để gia nhập quỹ tín dụng nhân dân được phân chia cho từng trường hợp cụ thể. Vì thế, cần xác định mình là cá nhân, hộ gia đình hay pháp nhân để tuân thủ các điều kiện trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân một cách chính xác; để đảm bảo được quyền lợi của chúng ta.
Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn
Ngày 01/7/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục này. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Khách hàng vay vốn nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Xem thêm: Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Theo Điều 4 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn bao gồm: - Hồ sơ tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo mẫu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-1.pdf; + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng điều kiện sau đây: Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với các dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; Hoặc đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 05 tổ chức tín dụng khác; đăng tải thư mời hợp vốn trên cổng thông tin điện tử chính thức của tổ chức tín dụng và cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Tạp chí Ngân hàng hoặc Thời báo Ngân hàng trong thời gian ít nhất 45 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn. + Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng; + Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị; + Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng; + Hồ sơ liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận thành lập hoặc Quyết định thành lập; báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; các tài liệu liên quan khác (nếu có); + Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền; Các tài liệu có liên quan khác. + Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định 09/2024/QĐ-TTg: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-2.pdf - Hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kèm theo các tài liệu sau: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó; + Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; + Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có); + Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Như vậy, sau khi tổ chức tín dụng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên thì sẽ tiến hành làm thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Theo Điều 6 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án, phương án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Bước 3: Các bộ, ngành, địa phương cho ý kiến Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). Bước 4: Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lý, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Bước 4: Thủ tướng ra quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Có thể thấy, hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn được quy định rất chặt chẽ và được yêu cầu rất cao.
Không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online từ 01/1/2025
Ngày 28/6/2024, NHNN đã ban hành Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Theo đó, trường hợp không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online từ 01/1/2025. (1) Không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online từ 01/1/2025 Cụ thể, tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán phải đảm bảo những nguyên tắc như sau: - Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư 17/2024/TT-NHNN. - Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết. - Chỉ được thực hiện rút tiền, giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử trên tài khoản thanh toán khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với: + Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước của người đó đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. + Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. + Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập). + Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong CSDL quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. - Áp dụng các biện pháp xác thực đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của NHNN về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bằng phương tiện điện tử. Đồng thời, tại Khoản 6 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN cũng nêu rõ, thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu thông tin khớp đúng với giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ. Theo đó, kể từ ngày 01/1/2025 (ngày 02 điều khoản trên chính thức có hiệu lực thi hành) thì trường hợp khách hàng không thực hiện cung cấp dữ liệu sinh trắc học và chưa được kiểm tra đối chiếu thì sẽ bị dừng toàn bộ các giao dịch trực tuyến. Trường hợp có nhu cầu thì chỉ có thể trực tiếp đến ngân hàng để thực hiện giao dịch. (2) Hướng dẫn xử lý trường hợp bị mất hoặc lộ thông tin thẻ Tho quy định tại Điều 18 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định về trường hợp khách hàng bị mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ thì thực hiện theo các bước như sau: Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT). Theo đó, khi nhận được thông báo, TCPHT sẽ thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Sau khi thực hiện khóa thẻ, TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do NHNN cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ. Trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ sẽ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất được thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với trường hợp khách hàng bị mất hoặc bị lộ thông tin thẻ thì sẽ tiến hành xử lý theo quy trình như đã nêu trên.
Những đối tượng nào được sử dụng thẻ và phạm vi sử dụng thẻ pháp luật cho phép
Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có chỉ rõ về những đối tượng đủ điều kiện có thể được sử dụng thẻ cũng như phạm vi sử dụng thẻ. 1. Đối tượng được sử dụng thẻ Theo Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định các đối tượng đủ điều kiện được sử dụng thẻ, như sau: a) Đối với chủ thẻ chính là cá nhân: - Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. b) Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định của pháp luật về ủy quyền. c) Đối với chủ thẻ phụ: Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây: - Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; - Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. d) Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam. e) Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của TCPHT nhằm xác minh, nhận biết khách hàng trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình cung cấp. f) Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích đã cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản nợ gốc và lãi, phí phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT. g) TCPHT thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. 2. Phạm vi sử dụng thẻ Theo Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định phạm vi sử dụng thẻ cho phép, như sau: - Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT. - Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. - Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt. - Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính. - Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. - Thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu đảm bảo khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ với: + Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc + Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc + Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc + Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. Như vậy để có thể sử dụng được thẻ mọi người phải thuộc trong các đối tượng được sử dụng thẻ tại Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và sử dụng thẻ trong phạm vi cho phép để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7
Tháng 7 tới đây sẽ có rất nhiều chính sách mới sẽ chính thức có hiệu lực. Riêng lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có thể kể đến Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Thông tư 02/2024/TT-NHNN và Thông tư 03/2024/TT-NHNN. 4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7 1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024 Ngày 18/01/2024 Quốc hội đã ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024, thay thế Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các vấn đề như: - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; - Việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định riêng về các biện pháp can thiệp sớm các tổ chức tín dụng yếu kém tại Chương IX gồm 06 Điều từ Điều 156 - 161. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp sau đây: - Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định; - Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả trong thời gian 30 ngày liên tục; - Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời gian 06 tháng liên tục; - Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 2) Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP, thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: - Mở và sử dụng tài khoản thanh toán; - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; - Dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Theo Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2024, đơn cử như: - Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. - Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;… Xem toàn văn Nghị định 52/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 3) Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN Ngày 15/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động môi giới tiền tệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, các nội dung sửa đổi như sau: - Sửa đổi các khái niệm: + Khách hàng môi giới tiền tệ (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. + Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” - Ngoài ra, Thông tư 02/2024/TT-NHNN cũng quy định lại về phạm vi môi giới tiền tệ và phương thức môi giới tiền tệ: + Về phạm vi: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ cho khách hàng để thực hiện các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. + Về phương thức: Bên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ với khách hàng thông qua giao dịch trực tiếp hoặc thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Đồng thời, bãi bỏ các quy định: + Bãi bỏ khái niệm tổ chức tài chính khác là tổ chức tài chính được xác định theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền. + Bãi bỏ một trong các nguyên tắc môi giới tiền tệ: Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Xem toàn văn Thông tư 02/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 4) Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN Ngày 16/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong đó, Thông tư 03/2024/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung các điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường so với quy định hiện hành như sau: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2013/TT-NHNN về điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt. - Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ. - Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ. - Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Thông tư 03/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Như vậy, kể từ ngày 1/7/2024 sẽ có nhiều chính sách mới trong lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng sẽ có hiệu lực. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật thêm cho mình những kiến thức mới về pháp luật.
Đã có Thông tư 06/2024/TT-NHNN: Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi thời hạn trả nợ (gia hạn thêm) và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn đến hết năm 2024 (1) Quy định về cơ cấu thời hạn trả nợ Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây: - Dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. - Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. - Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận. - Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. - Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với nợ gốc hoặc lãi cho khách hàng khi khách hàng đề nghị được cơ cấu lại. Tuy nhiên thời hạn được cơ cấu lại tối đa đến hết ngày 30/6/2024. (2) Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024 Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 02/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4: “2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 4: “8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các tổ chức tín dụng được gia hạn thời hạn trả nợ cho khách hàng đến hết ngày 31/12/2024 thay vì chỉ đến hết ngày 30/6/2024 như quy định tại Thông tư 02/2024/TT-NHNN. Việc cho phép gia hạn thêm thời gian trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến cuối năm là hành động thiết thực và kịp thời của Ngân hàng Nhà nước trong nỗ lực hỗ trợ các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính. Thông tư 02/2024/TT-NHNN đã có hiệu lực từ ngày 18/6/2024, do đó, các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính và sắp đến ngày đáo hạn có thể đề nghị tổ chức tín dụng, ngân hàng chi nhánh nước ngoài thực hiện việc gia hạn thời hạn trả nợ cho mình đến cuối năm 2024.
Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức từ ngày 20/11/2024
Các tổ chức tín dụng khi tiếp nhận tiền gửi không được phép thực hiện khuyến mại dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tiền, lãi suất và các hình thức khác) trái với quy định của pháp luật. Ngày 30/9/2024 vừa qua, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, tiền gửi bao gồm các hình thức nhận tiền gửi theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (1) Ngân hàng không được khuyến mại khi nhận tiền gửi dưới mọi hình thức Theo đó, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại những địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của mình. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về lãi suất, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp. Ngoài ra, việc yêu cầu tổ chức tín dụng phải đăng tải thông tin lãi suất trên trang thông tin điện tử (nếu có) cũng góp phần tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho người gửi tiền. Đặc biệt, Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức khi nhận tiền gửi, bao gồm cả khuyến mại bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính. Những quy định trên không chỉ hướng tới việc nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần xây dựng một môi trường tài chính ổn định và bền vững. (2) Áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể, tổ chức tín dụng không được phép áp dụng lãi suất vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các loại tiền gửi khác nhau, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất dựa trên cung cầu vốn thị trường. Theo đó, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Cuối cùng, Thông tư 48/2024/TT1-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, do đó, đối với các thỏa thuận lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam trước ngày Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận cho đến hết thời hạn. Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, khách hàng không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi theo quy định tại Thông tư 48/2024/TT-NHNN.
Điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của NHNN
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của NHNN Theo Điều 15 Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định điều kiện tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của ngành ngân hàng như sau: (1) Đối với tổ chức Các tổ chức khoa học và công nghệ có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do NHNN đặt hàng có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của NHNN, trừ các trường hợp sau đây: - Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây; - Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 03 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến ngày nộp hồ sơ. (2) Đối với cá nhân Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu: - Có trình độ đại học trở lên; - Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với nhiệm vụ đăng ký thực hiện trong 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ; - Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Vai trò chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh được ghi rõ trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; *Lưu ý: Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: - Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu; - Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện trong vòng 3 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ Căn cứ Điều 8 Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của NHNN như sau: (1) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch, định hướng phát triển khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng trong từng giai đoạn. (2) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng đã hoàn thành trong 5 năm gần nhất. (3) Không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận. (4) Có dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phù hợp với khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí của Ngân hàng Nhà nước và các quy định về tài chính hiện hành. (5) Thời gian thực hiện không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. (6) Có đề xuất giải pháp và địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa. (7) Đối với đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Công bố kết quả nghiên cứu dưới hình thức bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và/hoặc tạp chí quốc tế (thuộc hệ thống ISI hoặc Scopus hoặc tạp chí khoa học trong hệ thống trích dẫn ASEAN) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được nêu tại hợp đồng và không muộn hơn thời điểm nghiệm thu. (8) Đối với đề án khoa học và công nghệ cấp bộ: Đề xuất xây dựng, chỉnh sửa cơ chế, chính sách, quy trình, văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng đủ luận cứ khoa học, thực tiễn và có lộ trình triển khai thực hiện. Như vậy theo Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ bao gồm: Đối với tổ chức: Phải có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của NHNN, không nợ kinh phí và không bị đình chỉ trong 3 năm gần nhất. Đối với cá nhân: Phải có trình độ đại học trở lên, chuyên môn phù hợp, tham gia trực tiếp vào xây dựng và thực hiện nhiệm vụ, không bị đánh giá "không đạt" hoặc bị đình chỉ trong 3 năm. Xem chi tiết tại Thông tư 45/2024/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngân hàng nhà nước việt nam có hiệu lực từ ngày 16/10/2024, thay thế Thông tư 37/2015/TT-NHNN .
Xem xét miễn, giảm lãi vay cho người dân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 3
Ngày 09/9/2024, NHNN đã có Công văn 7417/NHNN-TD về việc triển khai các giải pháp để hỗ trợ khách hàng khắc phục hậu quả do cơn bão số 3 gây ra. Cụ thể, Công văn 7417/NHNN-TD có nêu rõ, từ 06/9/2024 đến nay, cơn bão số 3 Yagi đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến người và tài sản, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân Theo đó, để kịp thời hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, khôi phục lại sản xuất kinh doanh, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang thực hiện ngay một số nội dung như sau: (1) Xem xét miễn, giảm lãi vay cho người dân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 3 Cụ thể, tại Công văn 7417/NHNN-TD NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện những nội dung như sau: - Chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng như: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo các quy định hiện hành. - Thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP, Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN; Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg. - Tổ chức thăm hỏi, động viên đối với các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số để động viên người dân vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh. - Thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của cơn bão số 3 Yagi. (2) Khẩn trương triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3 Cụ thể, đối với NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố, NHNN yêu cầu các đơn vị này là đầu mối chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn khẩn trương triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra nêu tại mục (1). Đồng thời, phối hợp với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp để hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại, các khu vực bị thiệt hại do cơn bão số 3. Báo cáo NHNN về đánh giá thiệt hại vốn vay của khách hàng và kết quả bước đầu triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ của ngành ngân hàng trên địa bàn trước ngày 20/9/2024 và định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ của ngành ngân hàng trên địa bàn. Bên cạnh đó, NHNN cũng nhấn mạnh yêu cầu Chủ tịch HĐQT/HĐTV, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố nêu trên nghiêm túc thực hiện những nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các tổ chức tín dụng, NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo NHNN để được xem xét, xử lý.
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu?
Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt là gì? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là bao nhiêu? Lãi suất cho vay đặc biệt đối với với ngân hàng bị rút tiền hàng loạt được quy định tại Điều 12 Thông tư 37/2024/TT-NHNN như sau: - Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt. - Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt. Lưu ý: Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Như vậy, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt. Mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là gì? Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 37/2024/TT-NHNN, mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt được chia ra hai trường hợp như sau: (1) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt. (2) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt. (3) Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản (1) và khoản (2) không bao gồm: - Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng; - Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm; - Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có). (4) Đối tượng quy định tại khoản (3) được xác định kể từ ngày: - Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định nêu trên). (5) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có hướng dẫn chi trả tiền gửi thì đối tượng được chi trả, đối tượng không được chi trả, khoản tiền gửi được chi trả thực hiện theo quy định tại khoản (1), (2), (3) và hướng dẫn chi trả tiền gửi. Tóm lại, lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt bằng lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt.
03 trường hợp cho vay đặc biệt áp dụng từ 01/7/2024
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt được áp dụng từ ngày 01/7/2024, trong đó nêu rõ các trường hợp cho vay đặc biệt. Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 37/2024/TT-NHNN giải thích rõ Bên cho vay đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng Bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác. (khoản 3 Điều 3) 03 trường hợp cho vay đặc biệt áp dụng từ 01/7/2024 Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định có các trường hợp cho vay đặc biệt như sau: (1) Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt bằng nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền trong các trường hợp sau: - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền; - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt; - Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 đã được phê duyệt; - Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ phục hồi theo phương án chuyển giao bắt buộc theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được phê duyệt. (2) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt trong các trường hợp sau: - Cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân bị rút tiền hàng loạt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền; - Cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt. (3) Tổ chức tín dụng khác (trừ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam) cho vay đặc biệt trong các trường hợp sau: - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền; - Cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô để thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt; - Cho vay đặc biệt đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 đã được phê duyệt. Quy định về mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 37/2024/TT-NHNN quy định mục đích sử dụng tiền vay đặc biệt như sau: (1) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt. (2) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bên vay đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại bên vay đặc biệt; việc sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đối với từng bên vay đặc biệt cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt. (3) Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 không bao gồm: - Người có liên quan của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của tổ chức tín dụng; - Người điều hành, người quản lý của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 25, khoản 26 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ người điều hành, người quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử, chỉ định, bổ nhiệm; - Người có liên quan của cá nhân, tổ chức là người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của bên vay đặc biệt theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về người có liên quan của cá nhân, tổ chức (nếu có). (4) Đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 9 được xác định kể từ ngày: - Bên vay đặc biệt có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước khi bị rút tiền hàng loạt theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Luật Các tổ chức tín dụng; - Ngân hàng Nhà nước có văn bản đặt bên vay đặc biệt vào kiểm soát đặc biệt (trong trường hợp bên vay đặc biệt được kiểm soát đặc biệt trước ngày được quy định tại điểm a khoản này). (5) Trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có hướng dẫn chi trả tiền gửi thì đối tượng được chi trả, đối tượng không được chi trả, khoản tiền gửi được chi trả thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và hướng dẫn chi trả tiền gửi. Số tiền cho vay đặc biệt Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định số tiền cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt. Thời hạn cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt - Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thời hạn cho vay đặc biệt, bảo đảm dưới 12 tháng. - Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của bên vay đặc biệt hoặc phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay tại phương án cơ cấu lại đang trình Ngân hàng Nhà nước (nếu có); thời gian gia hạn mỗi lần dưới 12 tháng. Lãi suất - Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt. - Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt. - Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 37/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
CẢNH BÁO: Lừa đảo mạo danh email Ngân hàng Nhà nước để thu thập sinh trắc học
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phát đi thông báo cảnh báo đến người dân về địa chỉ thư điện tử (email) mạo danh NHNN để dẫn dụ người dân nhấp vào đường link lừa đảo. Cảnh báo lừa đảo mạo danh email Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ghi nhận gần đây có hiện tượng đối tượng lừa đảo mạo danh NHNN, giả mạo giao diện hòm thư điện tử (e-mail) của NHNN để gửi thông tin dẫn dụ người dân, khách hàng bấm vào đường link lừa đảo cập nhật thông tin sinh trắc học cho giao dịch ngân hàng. Để tạo sự tin tưởng cho khách hàng nhận thư, đối tượng lừa đảo đã trích dẫn một số quy định từ Quyết định 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai các giải pháp an toàn và bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. Chúng yêu cầu người nhận thư cập nhật thông tin sinh trắc học thông qua đường link lừa đảo có trong email. Cụ thể, hòm thư điện tử giả mạo có địa chỉ “no-reply@sbvgov.site” đã gửi thông tin lừa đảo kèm theo hai đường link: một để cập nhật thông tin sinh trắc học, yêu cầu thực hiện trước ngày 30/08/2024, và một liên kết đến toàn văn Quyết định 2345/QĐ-NHNN (đính kèm trong email giả mạo). Email giả mạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khẳng định đây là hành vi mạo danh nhằm lừa đảo người nhận thư thực hiện theo yêu cầu của kẻ lừa đảo để thu thập thông tin khách hàng. Cụ thể, kẻ lừa đảo đã dụ dỗ khách hàng nhấp vào đường link giả mạo để tải và cài đặt ứng dụng thu thập thông tin sinh trắc học, nhưng thực chất là tải về một tệp tin chứa mã độc, phần mềm gián điệp, nhằm khai thác thông tin của khách hàng, chiếm quyền kiểm soát thiết bị cá nhân và tài khoản ngân hàng, hoặc đánh cắp dữ liệu để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, NHNN chỉ cung cấp thông tin chính thức đến công chúng qua Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ (https://www.sbv.gov.vn). NHNN không gửi email trực tiếp đến khách hàng của tổ chức tín dụng để yêu cầu cập nhật thông tin sinh trắc học. NHNN khuyến cáo người dân và khách hàng của các tổ chức tín dụng cần hết sức cảnh giác, không nhấp vào các đường link lạ được gửi qua chat, SMS hoặc email; không cung cấp thông tin cá nhân cho các trang web không rõ nguồn gốc; không chia sẻ mật khẩu dùng một lần (mã OTP), mật khẩu ngân hàng điện tử/ứng dụng ngân hàng di động cho bất kỳ ai, kể cả nhân viên ngân hàng. Cần cẩn trọng và thận trọng khi tiếp nhận và xử lý thông tin, yêu cầu từ các kênh thông tin không chính thức và không rõ nguồn gốc. Hướng dẫn cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng Theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, từ ngày 01/7/2024, các giao dịch chuyển tiền dưới 10 triệu, một ngày không quá 20 triệu thì xác thực bằng mã OTP, không cần xác thực bằng vân tay hoặc khuôn mặt. Nếu chuyển tiền dưới 10 triệu đồng/lần nhưng tổng số tiền các giao dịch trong ngày đã chạm mốc 20 triệu thì đến lần chuyển tiếp theo trong ngày đó phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay, không quy định về số tiền chuyển lần tiếp theo. Nếu tổng số tiền các giao dịch trên 20 triệu đồng/ngày phải xác thực bằng sinh trắc học (có thể dùng căn cước công dân gắn chip, tài khoản VneID hoặc dữ liệu sinh trắc học lưu trong cơ sở dữ liệu của ngân hàng). Theo đó, người dân thực hiện cập nhật sinh trắc học cho tài khoản ngân hàng theo các bước sau đây: Bước 1: Cần chuẩn bị CCCD gắn chip và truy cập tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng của ngân hàng phiên bản mới nhất để thực hiện cài đặt theo các bước hướng dẫn. Bước 2: Chọn tính năng "Cài đặt sinh trắc học" trên ứng dụng di động của ngân hàng. Bước 3: Chụp hai mặt của CCCD gắn chip theo yêu cầu của ứng dụng. Bước 4: Quét NFC thông tin trên CCCD theo hướng dẫn. Bước 5: Chụp ảnh khuôn mặt để hoàn tất cài đặt. Lưu ý: - Không cập nhật ở nơi thiếu ánh sáng, bóng mờ vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh hay không quét được mã QR. Nếu gặp tình trạng này, người dùng có thể thử cập nhật lại. - Để có thể quét NFC nhanh chóng và thuận tiện, người dùng nên đặt thẻ CCCD gắn chip lên mặt phẳng rồi sau đó mới đặt điện thoại lên để đọc thông tin thẻ. Không nên cầm trên tay để quét bởi việc cầm như vậy đôi khi bị rung, dẫn đến quá trình đọc thông tin bị gián đoạn. - Nếu quét NFC không thành công mà điện thoại đang có ốp lưng thì người dùng có thể tháo ra và quét lại bởi việc sử dụng ốp lưng có thể làm giảm khả năng nhận diện chip của điện thoại. - Đặt thẻ CCCD đúng chiều để quét. Chiều đúng sẽ là mặt sau của CCCD (mặt có chứa con chip) phải hướng về mặt lưng của điện thoại. Việc cập nhật sinh trắc học đòi hỏi người dùng cần thực hiện theo đúng các bước hướng dẫn của ngân hàng để đảm bảo thông tin được thu thập chính xác và đầy đủ.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô
Từ ngày 12/08/2024, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Ngân hàng Nhà nước là gì? Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 102/2022/NĐ-CP định nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời căn cứ tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm: - Vụ Chính sách tiền tệ. - Vụ Quản lý ngoại hối. - Vụ Thanh toán. - Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. - Vụ Dự báo, thống kê. - Vụ Hợp tác quốc tế. - Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính. - Vụ Kiểm toán nội bộ. - Vụ Pháp chế. - Vụ Tài chính - Kế toán. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Vụ Truyền thông. - Văn phòng. - Cục Công nghệ thông tin. - Cục Phát hành và kho quỹ. - Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Cục Quản trị. - Sở Giao dịch. - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. - Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Viện Chiến lược ngân hàng. - Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. - Học viện Ngân hàng. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Nghị định 102/2022/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Tổ chức tài chính vi mô là gì? Hình thức thành lập của tổ chức tài chính vi mô là gì? Căn cứ tại khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Đồng thời căn cứ tại tại khoản 6 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm như thế nào trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô? Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 14/2024/TT-NHNN quy định trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước trong việc phân loại tài sản của tổ chức kinh tế vi mô như sau: Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật; - Xử lý vi phạm của tổ chức tài chính vi mô theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thứ hai, Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về báo cáo thống kê việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Thứ ba, Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Vay ngắn hạn đăng ký khoản vay thì khai báo vào thời gian khi nhận khoản vay được không?
Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay? Khoản vay ngắn hạn có bắt buộc phải đăng ký với ngân hàng nhà nước? Vay ngắn hạn đăng ký khoản vay thì khai báo vào thời gian khi nhận khoản vay được không? Đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay? Tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay như sau: Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm: - Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú. - Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú. - Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú. - Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú. - Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập. Như vậy, Bên đi vay thuộc các trường hợp nêu trên sẽ có nghĩa vụ thực hiện đăng ký khoản vay. Khoản vay ngắn hạn có bắt buộc phải đăng ký với ngân hàng nhà nước? Tại Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2024/TT-NHNN quy định Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm: - Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài - Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm. - Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên. Như vậy, Chỉ những khoản vay trên mới phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước. Vay ngắn hạn đăng ký khoản vay thì khai báo vào thời gian khi nhận khoản vay được không? Tại Điều 15 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay, trong đó, Thời hạn gửi hồ sơ như sau: Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài tới Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 20 Thông tư này trong thời hạn: - 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên. - 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với: Khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNNmà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; và Khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN. Như vậy, Liên quan đến Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm và Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên thì thời hạn thực hiện đăng ký khoản vay tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
Tổng hợp các chính sách lĩnh vực Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024
Trong tháng 8, một số chính sách nổi bật về lĩnh vực ngân hàng sẽ có hiệu lực như quy định về phân loại nợ, chuyển nhượng tài sản đảm bảo, nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp,... (1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, tuy nhiên, phải đến 01/8/2024 thì Luật này mới chính thức hoàn toàn có hiệu lực. Theo quy định tại Điều 4 Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024, khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thay vì 01/01/2025. Theo đó, khoản 3 Điều 200 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Về khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khoản này quy định về điều kiện khi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo, bao gồm: - Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 (2) Thông tư 11/2024/TT-NHNN Thông tư 11/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Thông tư 11/2024/TT-NHNN bổ sung thêm 02 nguyên tắc đồng thời bãi bỏ 02 nguyên tắc về mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư 11/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng trên chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 11/2024/TT-NHNN. Thông tư 11/2024/TT-NHNN sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (3) Thông tư 14/2024/TT-NHNN Thông tư 14/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (nợ) phát sinh từ các hoạt động sau của tổ chức tài chính vi mô: - Cho vay - Ủy thác cho vay - Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Đối tượng áp dụng Thông tư 14/2024/TT-NHNN bao gồm: Tổ chức tài chính vi mô và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô. Thông tư 14/2024/TT-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (4) Thông tư 23/2024/TT-NHNN Thông tư 23/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Theo đó, Thông tư 23/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung các quy định về nguyên tắc, hoạt động thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài và chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. Cùng với đó là bãi bỏ Điều 11 và Phụ lục 02; thay thế Phụ lục 16 mới; bổ sung Phụ lục 17, Phụ lục 18, Phụ lục 19 và Phụ lục số 20 vào Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (5) Thông tư 13/2024/TT-NHNN Thông tư 13/2024/TT-NHNN cũng là một Thông tư được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Nội dung nổi bật của Thông tư 13/2024/TT-NHNN bao gồm: - Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng của Thông tư 32/2015/TT-NHNN - Sửa đổi, bổ sung các quy định về hạn chế, giới hạn cho vay của quỹ tín dụng nhân dân - Thay thế Phụ lục 01, 02 và 03 của Thông tư 32/2015/TT-NHNN bằng Phụ lục 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-NHNN. Thông tư 13/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/8/2024. (6) Thông tư 08/2024/TT-NHNN Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Đồng tiền chung châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định trong từng thời kỳ. Cùng với đó, Thông tư 08/2024/TT-NHNN còn ban hành kèm theo 36 biểu mẫu trong lĩnh vực Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia. Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (7) Thông tư 16/2024/TT-NHNN Thông tư 16/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại khoản 5 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Nội dung chính của Thông tư 16/2024/TT-NHNN liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện việc xây dựng lộ trình, thực hiện lộ trình và trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong vấn đề này. Thông tư 16/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (8) Thông tư 32/2024/TT-NHNN Theo đó, Thông tư 32/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các việc: - Thành lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; - Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch; - Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và ngược lại; - Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, Thông tư 32/2024/TT-NHNN còn quy định về việc thông báo thông tin về thành lập, thay đổi địa điểm, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2024/TT-NHNN và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (9) Thông tư 36/2024/TT/NHNN Thông tư 36/2024/TT/NHNN quy định về việc phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm: Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Nội dung chính của Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm các quy định chung, quy định cụ thể và việc tổ chức thực hiện phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Thông tư 36/2024/TT/NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024. Trên đây là toàn bộ chính sách liên quan đến lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024. Gửi đến bạn đọc cùng tham khảo và cập nhật chính sách mới liên quan đến lĩnh vực này.
Thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 1. Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Thành phần, cơ cấu của Ban kiểm soát đặc biệt được tổ chức theo một trong hai mô hình sau đây: + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác; + Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt, Phó trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác. - Thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt thuộc các đối tượng sau đây: + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này), bên nhận chuyển giao bắt buộc (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại đã có phương án chuyển giao bắt buộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt), tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập hoặc được cơ quan, tổ chức có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng cử theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; + Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; + Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. - Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này là một trong các đối tượng sau đây: + Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; + Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính. - Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt không phải là người có liên quan quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt: + Ban kiểm soát đặc biệt làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm cá nhân, phù hợp với nội dung, tính chất từng công việc xử lý; + Tần suất họp, cơ chế trao đổi thông tin, ra quyết định, tổng hợp ý kiến của các thành viên do Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt quyết định phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này), Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) quyết định cụ thể thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt Căn cứ Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua một hoặc một số công việc kiểm soát hoạt động sau đây: + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm các thông tin, tài liệu, hồ sơ sau đây: (i) Thực trạng về tổ chức, nhân sự, quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Thực trạng hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác, bao gồm cả lãi, lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng; khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ khi đến hạn; (iii) Thực trạng về tài sản, tài sản bảo đảm, trong đó báo cáo cụ thể tình hình nợ xấu, nợ phải thu khó đòi, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa xử lý được, lãi phải thu phải thoái theo quy định của pháp luật nhưng chưa thoái; (iv) Danh sách khách hàng (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) nhận cấp tín dụng; danh sách tổ chức, cá nhân gửi tiền; danh sách chủ nợ khác; (v) Các thông tin khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt. + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt kiểm kê các khoản mục tiền và tương đương tiền hiện có trên toàn hệ thống theo nguyên tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và báo cáo kết quả thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê; + Tổ chức việc giám sát quá trình kiểm kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với thực trạng, quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Trong giai đoạn chưa có phương án cơ cấu lại hoặc phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin, tài liệu, hồ sơ do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cung cấp quy định tại điểm a, b khoản này hoặc thông tin từ báo cáo kiểm toán độc lập, kết luận thanh tra và các nguồn thông tin khác, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để chủ động thực hiện hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện một số giao dịch, hoạt động theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, văn bản khác của Ngân hàng Nhà nước; + Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động theo nội dung, tần suất phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Quyết định việc tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và có ý kiến đối với các nội dung tại cuộc họp liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt; + Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản và các hành vi khác có thể gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Định kỳ theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) tình hình quản trị, điều hành, hoạt động, kinh doanh, đầu tư, tài chính, thanh khoản, các vấn đề khác (nếu có) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có); + Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) những diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý; + Thông báo kịp thời cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt các thông tin, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động, phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; + Các công việc khác theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao. - Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tham mưu, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung sau đây: + Trình Chính phủ quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; + Thực hiện quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 163, khoản 4 và khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. - Ban kiểm soát đặc biệt của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt tham mưu, đề xuất Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3, trừ điểm a, c và d khoản 1 Điều 3 Thông tư này và trừ việc tham mưu, đề xuất hình thức kiểm soát đặc biệt để ban hành quyết định đặt quỹ tín dụng nhân dân vào kiểm soát đặc biệt. Như vậy, thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN. Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Quy định về chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Việc chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành. 1. Vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung: - Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. - Vốn góp bổ sung là vốn góp thêm của thành viên, ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên, để quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh. 2. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân Việc chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-NHNN như sau: (1) Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải được Hội đồng quản trị thông qua và đảm bảo các quy định sau: - Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp của thành viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN; - Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân; - Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. (2) Quỹ tín dụng nhân dân hoàn trả phần vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc hoàn trả phần vốn góp vượt quá tổng mức vốn góp tối đa của thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN và Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. (3) Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Đối với thành viên: Thành viên đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm: (i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên; (ii) Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách nhiệm bồi thường; (iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên; - Đối với quỹ tín dụng nhân dân: (i) Không làm giảm giá trị thực của vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định; (ii) Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nhận tiền gửi từ thành viên, mua, đầu tư vào tài sản cố định của quỹ tín dụng nhân dân trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên; (iii) Số vốn góp hoàn trả cho thành viên trong trường hợp hoàn trả toàn bộ vốn góp được xác định theo công thức sau: A = B - C Trong đó: A: Số vốn góp hoàn trả cho thành viên. B: Tổng số vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung đã góp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. C: Các nghĩa vụ tài chính của thành viên phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. (4) Việc hoàn trả vốn góp khi thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN phải được Đại hội thành viên thông qua. Việc hoàn trả vốn góp khi thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a(i), điểm a(ii), điểm a(iii) và điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN do Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo Đại hội thành viên tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất. (5) Hằng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) về việc chuyển nhượng phần vốn góp đối với thành viên có tỷ lệ vốn góp từ 5% đến 10% mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Tóm lại, vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung và thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải được Hội đồng quản trị thông qua và đảm bảo các quy định tại Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-NHNN.
Tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng còn được lưu hành tại Việt Nam không?
Trước đây Việt Nam có lưu hành những tờ tiền giấy 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng. Tuy nhiên đến hiện nay ta rất hiếm thấy những mệnh giá tiền này trên thị trường nữa. Vậy những tờ tiền này có còn được lưu hành không? Xem thêm: Kể tên các địa danh trên tờ tiền Việt Nam Tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng còn được lưu hành tại Việt Nam không? Theo Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về phát hành tiền giấy, tiền kim loại thì: - Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế. - Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, hiện nay NHNN là cơ quan duy nhất được phát hành tiền tại Việt Nam. Theo NHNN, hiện nay các mệnh giá tiền còn được lưu hành bao gồm: - Tiền giấy với các mệnh giá là 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ, 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ và 100đ - Tiền kim loại có các mệnh giá là 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ và 200đ Như vậy, tờ tiền 100đ, 200đ và 500đ vẫn còn được lưu hành tại Việt Nam, tuy nhiên là do giá trị quá nhỏ nên hiện nay ta thường không thấy chúng được người dân sử dụng nữa. Có được từ chối nhận tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng không? Theo Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định các hành vi bị cấm như sau: - Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả. - Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật. - Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành. - Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, do tờ tiền 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng vẫn còn giá trị lưu hành nên nếu người nào từ chối thì sẽ là vi phạm điều cấm của luật, chỉ trừ khi tiền bị hư hỏng không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Tiền như thế nào sẽ không đủ tiêu chuẩn lưu thông? Theo Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau: - Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan): + Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền; + Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền. - Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan): + Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại; + Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất. - Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc. Như vậy, nếu tiền có các dấu hiệu trên thì đã không còn đủ tiêu chuẩn lưu thông nữa, lúc này người nhận có thể từ chối nhận tiền mà không vi phạm pháp luật. Đồng thời người sở hữu tờ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông có thể tìm hiểu quy định để đi đổi các tờ tiền không đủ tiêu chuẩn này. Xem thêm: Kể tên các địa danh trên tờ tiền Việt Nam
Điều kiện để được xem xét gia hạn Giấy chứng nhận đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì điều kiện để được Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn GCN đại lý đổi tiền là gì? Điều kiện để được Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn giấy chứng nhận đại lý đổi tiền là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 6a Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP quy định điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Theo đó, điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét gia hạn Giấy chứng nhận như sau: - Đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về trụ sở chính, chi nhánh: ++ Có trụ sở chính tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh biên giới; hoặc ++ Có trụ sở chính và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới; hoặc ++ Có trụ sở chính tại tỉnh biên giới và chi nhánh tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới; - Điều kiện về địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới: Có địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh; - Có quy trình nghiệp vụ đổi tiền của nước có chung biên giới; có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới tại nơi giao dịch; - Được tổ chức tín dụng ủy quyền ủy quyền làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; - Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho một tổ chức tín dụng ủy quyền. - Giấy chứng nhận đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn; - Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tối thiểu 03 quý trong 01 năm từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc gia hạn Giấy chứng nhận gần nhất đến thời điểm xin gia hạn. Hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới của tổ chức kinh tế gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 6d Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới của tổ chức kinh tế bao gồm: - Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận - Bản sao hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ký với tổ chức tín dụng ủy quyền còn hiệu lực - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo Giấy chứng nhận được cấp, trong đó có nội dung đảm bảo đáp ứng điều kiện: Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tối thiểu 03 quý trong 01 năm từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc gia hạn Giấy chứng nhận gần nhất đến thời điểm xin gia hạn. Nguyên tắc lập hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới của tổ chức kinh tế ra sao? Tại Điều 6b Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận bao gồm: (1) Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức kinh tế được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức kinh tế đó về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức kinh tế nộp hồ sơ là bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. (2) Các thành phần hồ sơ là đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận, báo cáo, hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới với tổ chức tín dụng ủy quyền phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế ký. Tóm lại, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới thì tổ chức kinh tế cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6a Nghị định 89/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 23/2023/NĐ-CP.
Thủ tục thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 34/2024/TT-NHNN, trong đó có quy định về hồ sơ, thủ tục thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện nước ngoài (1) Các trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung Giấy phép Văn phòng đại diện nước ngoài trong phạm vi điều chỉnh của Thông tư 34/2024/TT-NHNN là Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 34/2024/TT-NHNN, các trường hợp mà văn phòng đại diện nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung giấy phép bao gồm: - Thay đổi tên - Thay đổi địa bàn đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở - Gia hạn thời hạn hoạt động Ngoài ra, văn phòng đại diện nước ngoài phải nộp văn bản thông báo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày có các nội dung thay đổi sau đây: - Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài - Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố - Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở mà không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở Như vậy, khi văn phòng đại diện nước ngoài thay đổi địa chỉ sẽ có 02 trường hợp xảy ra phụ thuộc vào vị trí đặt trụ sở mới của văn phòng. Cụ thể, đối với trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở văn phòng sang địa bàn tỉnh, thành phố khác, văn phòng đại diện nước ngoài phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép, gửi đến qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và đảm bảo nguyên tắc lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2024/TT-NHNN. Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở sang nơi khác nhưng cùng tỉnh, thành hoặc không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở thì văn phòng đại diện nước ngoài phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong vòng 07 ngày. (2) Thành phần hồ sơ Theo đó, khi văn phòng đại diện nước ngoài thực hiện việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở văn phòng sang địa bàn tỉnh, thành phố khác thì phải lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với trường hợp thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: - Đơn đề nghị thay đổi, tối thiểu phải có các nội dung gồm: nội dung hiện tại, nội dung dự kiến thay đổi và lý do thay đổi - Tài liệu chứng minh văn phòng đại diện nước ngoài có quyền sử dụng hoặc sẽ có quyền sử dụng hợp pháp trụ sở tại địa bàn đặt trụ sở mới Theo đó, việc lập hồ sơ phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt - Thành phần hồ sơ của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật. - Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Hồ sơ đề nghị phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền ký. - Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền - Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu. (Căn cứ Điều 8 Thông tư 34/2024/TT-NHNN) (3) Trình tự, thủ tục thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện nước ngoài Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-NHNN, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép trong trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở văn phòng sang địa bàn tỉnh, thành phố khác được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Văn phòng đại diện nước ngoài hoàn thiện hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến - Phương thức nộp: trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đúng quy định pháp luật, thì trong thời hạn 30 ngày, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài. Đồng thời gửi văn bản thông tin đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở. - Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho văn phòng đại diện nước ngoài. Bước 3: Thực hiện thay đổi và công bố Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài thực hiện các việc sau đây: - Tiến hành hoạt động tại địa điểm mới và chấm dứt hoạt động tại địa điểm cũ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép; đồng thời có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở - Công bố các nội dung thay đổi trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Trên đây là hồ sơ, thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép khi văn phòng đại diện nước ngoài có nhu cầu thay đổi địa chỉ văn phòng. Thông tư 34/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Điều kiện để cá nhân tổ chức trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định rõ điều kiện để tổ chức, cá nhân trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân. 1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-NHNN có quy định, như sau: Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân. 2. Điều kiện để trở thành thành viên Theo Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN có quy định điều kiện để trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân, cụ thể là: a) Đối với cá nhân: - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này; - Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích. b) Đối với hộ gia đình: - Là hộ gia đình có các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình; - Các thành viên của hộ gia đình phải cử một thành viên của hộ gia đình làm người đại diện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. c) Đối với pháp nhân: - Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động hợp pháp và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; - Người đại diện của pháp nhân tham gia thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc cá nhân được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền tham gia. - Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2024/TT-NHNN, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN. Lưu ý: - Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân. - Hội đồng quản trị quyết định việc kết nạp thành viên và tổng hợp danh sách kết nạp trong kỳ báo cáo tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất - Quỹ tín dụng nhân dân phải quy định trong Điều lệ về điều kiện, thủ tục kết nạp thành viên. Từ nội dung trên, chúng ta có thể dễ dàng thấy được điều kiện để gia nhập quỹ tín dụng nhân dân được phân chia cho từng trường hợp cụ thể. Vì thế, cần xác định mình là cá nhân, hộ gia đình hay pháp nhân để tuân thủ các điều kiện trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân một cách chính xác; để đảm bảo được quyền lợi của chúng ta.
Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn
Ngày 01/7/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục này. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Khách hàng vay vốn nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Xem thêm: Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Theo Điều 4 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn bao gồm: - Hồ sơ tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo mẫu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-1.pdf; + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng điều kiện sau đây: Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với các dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; Hoặc đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 05 tổ chức tín dụng khác; đăng tải thư mời hợp vốn trên cổng thông tin điện tử chính thức của tổ chức tín dụng và cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Tạp chí Ngân hàng hoặc Thời báo Ngân hàng trong thời gian ít nhất 45 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn. + Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng; + Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị; + Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng; + Hồ sơ liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận thành lập hoặc Quyết định thành lập; báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; các tài liệu liên quan khác (nếu có); + Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền; Các tài liệu có liên quan khác. + Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định 09/2024/QĐ-TTg: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-2.pdf - Hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kèm theo các tài liệu sau: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó; + Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; + Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có); + Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Như vậy, sau khi tổ chức tín dụng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên thì sẽ tiến hành làm thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Theo Điều 6 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án, phương án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Bước 3: Các bộ, ngành, địa phương cho ý kiến Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). Bước 4: Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lý, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Bước 4: Thủ tướng ra quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Có thể thấy, hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn được quy định rất chặt chẽ và được yêu cầu rất cao.
Không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online từ 01/1/2025
Ngày 28/6/2024, NHNN đã ban hành Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Theo đó, trường hợp không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online từ 01/1/2025. (1) Không xác thực sinh trắc học sẽ không thể giao dịch online từ 01/1/2025 Cụ thể, tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán phải đảm bảo những nguyên tắc như sau: - Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư 17/2024/TT-NHNN. - Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết. - Chỉ được thực hiện rút tiền, giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử trên tài khoản thanh toán khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với: + Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước của người đó đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. + Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. + Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ CCCD hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập). + Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong CSDL quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. - Áp dụng các biện pháp xác thực đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của NHNN về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bằng phương tiện điện tử. Đồng thời, tại Khoản 6 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN cũng nêu rõ, thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu thông tin khớp đúng với giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ. Theo đó, kể từ ngày 01/1/2025 (ngày 02 điều khoản trên chính thức có hiệu lực thi hành) thì trường hợp khách hàng không thực hiện cung cấp dữ liệu sinh trắc học và chưa được kiểm tra đối chiếu thì sẽ bị dừng toàn bộ các giao dịch trực tuyến. Trường hợp có nhu cầu thì chỉ có thể trực tiếp đến ngân hàng để thực hiện giao dịch. (2) Hướng dẫn xử lý trường hợp bị mất hoặc lộ thông tin thẻ Tho quy định tại Điều 18 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định về trường hợp khách hàng bị mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ thì thực hiện theo các bước như sau: Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT). Theo đó, khi nhận được thông báo, TCPHT sẽ thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Sau khi thực hiện khóa thẻ, TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do NHNN cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ. Trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ sẽ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất được thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với trường hợp khách hàng bị mất hoặc bị lộ thông tin thẻ thì sẽ tiến hành xử lý theo quy trình như đã nêu trên.
Những đối tượng nào được sử dụng thẻ và phạm vi sử dụng thẻ pháp luật cho phép
Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có chỉ rõ về những đối tượng đủ điều kiện có thể được sử dụng thẻ cũng như phạm vi sử dụng thẻ. 1. Đối tượng được sử dụng thẻ Theo Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định các đối tượng đủ điều kiện được sử dụng thẻ, như sau: a) Đối với chủ thẻ chính là cá nhân: - Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. b) Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định của pháp luật về ủy quyền. c) Đối với chủ thẻ phụ: Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây: - Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; - Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. d) Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam. e) Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của TCPHT nhằm xác minh, nhận biết khách hàng trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình cung cấp. f) Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích đã cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản nợ gốc và lãi, phí phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT. g) TCPHT thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. 2. Phạm vi sử dụng thẻ Theo Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định phạm vi sử dụng thẻ cho phép, như sau: - Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT. - Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. - Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt. - Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính. - Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. - Thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu đảm bảo khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ với: + Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc + Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc + Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc + Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. Như vậy để có thể sử dụng được thẻ mọi người phải thuộc trong các đối tượng được sử dụng thẻ tại Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và sử dụng thẻ trong phạm vi cho phép để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7
Tháng 7 tới đây sẽ có rất nhiều chính sách mới sẽ chính thức có hiệu lực. Riêng lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có thể kể đến Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Thông tư 02/2024/TT-NHNN và Thông tư 03/2024/TT-NHNN. 4 chính sách mới về Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 7 1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024 Ngày 18/01/2024 Quốc hội đã ban hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024, thay thế Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các vấn đề như: - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng; - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; - Việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định riêng về các biện pháp can thiệp sớm các tổ chức tín dụng yếu kém tại Chương IX gồm 06 Điều từ Điều 156 - 161. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp sau đây: - Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định; - Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả trong thời gian 30 ngày liên tục; - Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời gian 06 tháng liên tục; - Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 2) Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP, thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: - Mở và sử dụng tài khoản thanh toán; - Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; - Dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Theo Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2024, đơn cử như: - Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. - Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;… Xem toàn văn Nghị định 52/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. 3) Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN Ngày 15/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 02/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động môi giới tiền tệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, các nội dung sửa đổi như sau: - Sửa đổi các khái niệm: + Khách hàng môi giới tiền tệ (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. + Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” - Ngoài ra, Thông tư 02/2024/TT-NHNN cũng quy định lại về phạm vi môi giới tiền tệ và phương thức môi giới tiền tệ: + Về phạm vi: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ cho khách hàng để thực hiện các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. + Về phương thức: Bên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ với khách hàng thông qua giao dịch trực tiếp hoặc thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Đồng thời, bãi bỏ các quy định: + Bãi bỏ khái niệm tổ chức tài chính khác là tổ chức tài chính được xác định theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền. + Bãi bỏ một trong các nguyên tắc môi giới tiền tệ: Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Xem toàn văn Thông tư 02/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 4) Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN Ngày 16/5/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong đó, Thông tư 03/2024/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung các điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường so với quy định hiện hành như sau: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2013/TT-NHNN về điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt. - Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ. - Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ. - Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước. Xem toàn văn Thông tư 03/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Như vậy, kể từ ngày 1/7/2024 sẽ có nhiều chính sách mới trong lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng sẽ có hiệu lực. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật thêm cho mình những kiến thức mới về pháp luật.
Đã có Thông tư 06/2024/TT-NHNN: Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi thời hạn trả nợ (gia hạn thêm) và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn đến hết năm 2024 (1) Quy định về cơ cấu thời hạn trả nợ Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây: - Dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. - Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. - Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận. - Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. - Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với nợ gốc hoặc lãi cho khách hàng khi khách hàng đề nghị được cơ cấu lại. Tuy nhiên thời hạn được cơ cấu lại tối đa đến hết ngày 30/6/2024. (2) Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024 Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 02/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4: “2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 4: “8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các tổ chức tín dụng được gia hạn thời hạn trả nợ cho khách hàng đến hết ngày 31/12/2024 thay vì chỉ đến hết ngày 30/6/2024 như quy định tại Thông tư 02/2024/TT-NHNN. Việc cho phép gia hạn thêm thời gian trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến cuối năm là hành động thiết thực và kịp thời của Ngân hàng Nhà nước trong nỗ lực hỗ trợ các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính. Thông tư 02/2024/TT-NHNN đã có hiệu lực từ ngày 18/6/2024, do đó, các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính và sắp đến ngày đáo hạn có thể đề nghị tổ chức tín dụng, ngân hàng chi nhánh nước ngoài thực hiện việc gia hạn thời hạn trả nợ cho mình đến cuối năm 2024.