Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không?
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Căn cứ theo Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng như sau: (1) Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. (2) Nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. (3) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. (4) Chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (5) Xem, tra cứu, trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình. (6) Xem, tra cứu, trích lục, sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. (7) Được chia phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản. (8) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình. (9) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi đến Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định. (10) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Như vậy, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên trong việc mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ: (1) Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: - Thanh toán đủ số tiền tương ứng với số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng; - Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng, nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ Điều lệ và các quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; - Chịu trách nhiệm khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Bảo mật thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dng; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; không được phát tán, sao, gửi thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác. (2) Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông nhận ủy thác đầu tư trong trường hợp cổ đông này không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về chủ sở hữu thực sự các cổ phần. Tóm lại: Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Muốn góp vốn để mua lại công ty con của tổ chức tín dụng cần phải đáp ứng điều kiện gì?
Khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần, nhà đầu tư sẽ trở thành cổ đông, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng và có quyền tham gia vào hoạt động quản lý. Do đó để thực hiện góp vốn, mua cổ phần thì nhà đầu tư cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại bài viết dưới đây. Muốn góp vốn để mua lại công ty con của tổ chức tín dụng cần phải đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định Điều kiện thực hiện góp vốn, mua cổ phần để mua lại công ty con quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN (trừ công ty con là công ty hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản): - Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng có nội dung hoạt động góp vốn, mua cổ phần; - Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần; - Đảm bảo tuân thủ giới hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần; - Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần không thấp hơn mức vốn pháp định; - Kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; - Không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị; - Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhỏ hơn 3% trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị; - Đảm bảo có cơ cấu tổ chức quản lý; số lượng thành viên, cơ cấu, nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tuân thủ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị. Theo đó để thực hiện góp vốn mua lại công ty con (trừ công ty quản lý nợ và khai thác tài sản), tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện như sau: - Có giấy phép thành lập và hoạt động liên quan đến góp vốn, mua cổ phần; - Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tuân thủ giới hạn góp vốn trong 24 tháng trước và tại thời điểm giao dịch; - Vốn điều lệ không thấp hơn mức pháp định; - Có lãi theo báo cáo tài chính kiểm toán năm trước; - Không bị phạt vi phạm hành chính trong 12 tháng trước; tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 12 tháng trước; - Có cơ cấu tổ chức quản lý tuân thủ quy định pháp luật. Thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN và việc chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN. - Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần để thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN. Như vậy Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc mua góp vốn, mua cồ phần vào doanh nghiệp và chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần. Còn Chánh Thanh tra sẽ có thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần để thành lập mua lại công ty con, công ty liên kết.
Đối tượng và điều kiện để được mua cổ phần khi đơn vị sự nghiệp công lập cổ phần hóa
Đơn vị tôi được chỉ đạo là sẽ tiến hành lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Cho tôi hỏi điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần là gì và đối tượng nào được mua cổ phần khi đơn vị tôi cổ phần hóa? Điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi. - Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập. - Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. - Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần khi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần Tại Điều 6 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định 3 nhóm đối tượng được mua cổ phần và điều kiện tương ứng như sau: (1) Nhà đầu tư trong nước - Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam, thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam; - Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp thuộc đối tượng không được mua quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 150/2020/NĐ-CP. (2) Nhà đầu tư nước ngoài - Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; - Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải mở tài khoản tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối. (3) Nhà đầu tư chiến lược - Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quyết định việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần. - Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện sau: + Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; + Có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký mua cổ phần có lãi, không có lỗ lũy kế; + Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự nghiệp công của ĐVSNCL chuyển đổi; + Có cam kết bằng văn bản đăng ký trở thành nhà đầu tư chiến lược của ĐVSNCL chuyển đổi bao gồm các nội dung sau: Không được chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt động; Có phương án hỗ trợ doanh nghiệp được chuyển đổi từ ĐVSNCL nâng cao năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường tổn thất theo thiệt hại thực tế và Nhà nước có quyền quyết định đối với toàn bộ số lượng cổ phần nhà đầu tư chiến lược đã mua. - Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, lĩnh vực hoạt động và yêu cầu mở rộng phát triển của đơn vị, cơ quan phê duyệt phương án chuyển đổi ĐVSNCL quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược. - Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại ĐVSNCL phải đảm bảo việc đăng ký mua cổ phần của nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng. - Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện hành. - Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc, ký quỹ bằng tiền hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức đặt cọc, ký quỹ bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm. Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư chiến lược không được nhận lại tiền đặt cọc hoặc bị phạt số tiền tương đương khoản giá trị đặt cọc trong trường hợp ký quỹ, bảo lãnh. - Việc tổ chức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược phải hoàn thành trước thời điểm Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần. Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược theo phương án chuyển đổi được duyệt), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bao gồm - Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chuyển đổi ĐVSNCL thành công ty cổ phần (trừ các thành viên là đại diện của ĐVSNCL chuyển đổi); - Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn chuyển đổi ĐVSNCL thành công ty cổ phần, đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh); - Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá; - Người có liên quan tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này theo quy định tại Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. => Như vậy, ĐVSNCL được chuyển đổi thành CTCP khi đảm bảo các điều kiện trên và chuyển đổi qua 2 hình thức: Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Nhà đầu tư trong nước; Nhà đầu tư nước ngoài và Nhà đầu tư chiến lược được liệt kê như trên được mua cổ phần của đơn vị khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Công ty chứng khoán cho tổ chức khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh chứng khoán?
Theo pháp luật hiện hành, công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán". Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình và không được sử dụng danh nghĩa tổ chức. Công ty chứng khoán có được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau thì công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam: - Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; - Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Như vậy, công ty chứng khoán được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam nếu mua để để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán đúng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán." Như vậy, công ty chứng khoán có nghĩa vụ ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây: - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan. - Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện. - Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. - Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm những gì?
Trường hợp nào thì nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam? Trình tự và thời gian trả kết quả như thế nào? Hồ sơ đăng ký gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc trên. (1) Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam thì cần đáp ứng được những yêu cầu, điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến: + Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. + Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài: Từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%. Khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại: + Đảo và xã, phường, thị trấn biên giới. + Xã, phường, thị trấn ven biển. + Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. (2) Trình tự thực hiện và thời gian giải quyết Trình tự thực hiện: Bước 1: Đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. + Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và pháp luật khác (đối với tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp). Lưu ý: Tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Thời hạn giải quyết: - Đối với trường hợp thuộc Điểm a,b Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020: + Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP để xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Đối với trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: + Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh trong vòng 03 ngày làm việc. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh). + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 và Khoản 4 Điều 65 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. (3) Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp với nhà đầu tư nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục đăng ký như sau: Hồ sơ đăng ký: Bao gồm 01 bộ hồ sơ với các tài liệu như sau: - Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (theo Mẫu A.I.7 ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT) về: + Đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế. + Ngành, nghề kinh doanh. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). Xem và tải về Mẫu A.I.7 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/Mau-ai7.doc - Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có). Bản sao giấy tờ pháp lý: của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Và của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Văn bản thỏa thuận nguyên tắc: về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Điều kiện của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để mua chứng khoán phát hành riêng lẻ
Tình huống đặt ra về điều kiện để nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được đăng ký mua cổ phiếu phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng thì có yêu cầu phải được công nhận trước thời gian đăng ký mua chứng khoán phát hành riêng lẻ là bao lâu hay không? Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp Liên quan vấn đề này, tại Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán có nêu về các quy định quản lý tư cách hợp lệ của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau: - Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan. - Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu. - Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên. - Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua. - Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với trường hợp được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì trong vòng 1 năm không cần phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng Liên quan nội dung này, tại Khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 có đề điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như sau: - Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư; - Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; - Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; - Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất; - Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Dựa theo các điều kiện trên, có thể thấy rằng quy định không yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được công nhận bao lâu trước thời điểm mua cả. Chỉ là nếu nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đã công nhận quá một năm thì cần làm các bước xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua.
Cổ đông CTCP thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020, kể từ thời điểm cam kết góp vốn, các thông tin cụ thể về thời điểm góp vốn phải được công ty cổ phần ghi trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc góp vốn có thể được các cổ đông sáng lập đăng ký góp thành nhiều đợt, đợt đầu được tính từ ngày công ty cổ phần bắt đầu thực hiện các hoạt động kinh doanh và đợt cuối chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quy định thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản không được tính vào thời hạn 90 ngày là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Để đảm bảo tính khả thi, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung quy định là thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định trong thời hạn 90 ngày nói trên, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông. Trường hợp sau thời hạn 90 ngày mà cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây: Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua (hết 90 ngày), công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Như vậy, so với quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2014, điều luật sửa đổi khoản 4 nhằm mục tiêu ràng buộc thêm trách nhiệm của các cổ đông khi vi phạm quy định về góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ lợi ích tốt hơn cho chủ nợ và bên thứ ba, hạn chế tình trạng khai khống vốn, không góp vốn đủ số vốn đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra khoản 5 đã được bổ sung nhằm xác định rõ ràng về thời điểm người góp vốn trở thành cổ đông công ty, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn, giảm thiểu tranh chấp trong công ty; góp phần bảo vệ lợi ích tốt hơn cho người góp vốn và công ty.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty Cổ phần, Công ty TNHH
Hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất rộng, tùy theo ngành nghề hoạt động, tỷ lệ vốn góp,... Từ Điều 24 đến Điều 26 Luật Đầu tư 2020: Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp 1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này" Các thủ tục cần thiết để nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế?" => Trải qua CƠ BẢN hai bước: Bước 1: Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp (tùy theo loại hình doanh nghiệp muốn đăng ký).
Hỏi về vốn điều lệ của công ty cổ phần? Số lượng cổ phần được cổ đông thu mua?
Công ty CP Đỉnh Việt được cấp cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 01/7/2021, với vốn điều lệ được chia thành 1 triệu cổ phần, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần (bao gồm 800.000 cổ phần phổ thông, 100.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết và 100.000 cổ phần ưu đãi cổ tức) và với các cổ đông sáng lập đăng ký mua CP như sau: STT Cổ đông Số CP phổ thông đăng kí mua 1 Công ty CP Trung Dũng 100.000 2 Công ty TNHH Hoàng Lê 100.000 3 Ông Trần Văn Nam 50.000 4 Ông John Nguyễn 350.000 a. Vốn điều lệ của công ty khi thành lập là bao nhiêu, biết cổ phần được phát hành với mức giá là 13.000 đồng? b. Việc các cổ đông sáng lập chỉ đăng kí mua số lượng cổ phần như vậy có phù hợp không?
Công ty TNNH có được mua cổ phần 51% của công ty cổ phần không?
Công ty TNNH A có 100% vốn góp từ Công ty Cổ phần B (công ty có 85% là nước ngoài, 15% là Việt Nam, công ty đã niêm yết). Công ty A mua 51% cổ phần của công ty cổ phần C kinh doanh lĩnh vực xuất khẩu lao động. Hỏi công ty A được phép mua và sở hữu cổ phần của công ty cổ phần C hay không? Tại sao?
Trình tự thủ tục DN nước ngoài mua cổ phần dự án đầu tư tại VN
Kính gửi các Luật sư, em có trường hợp cần tư vấn như sau: DN nước ngoài muốn mua 51% cổ phần dự án của VN Qua trao đổi 51% này thuộc về 1 cá nhân, là 1 trong 3 pháp nhân thành lập công ty dự án em muốn hỏi : 1) thủ tục mua 51% này hợp đồng chuyển nhượng sẽ do investor và cá nhân sở hữu trên hay công ty ký. 2) trình tự cần phải thực hiện như thế nào và căn cư theo văn bản pháp luật nào. Trân trọng cám ơn các luật sư ạ
Thành viên cty TNHH 2 thành viên trở lên có thể là cổ đông của cty cổ phần
Chào anh chị Một cá nhân thì có thể vừa làm thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và đồng thời là cổ đông của công ty cổ phần hay không vậy
Công ty con có được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ không?
Thế nào là việc công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ? Góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước là bao gồm góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. Cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước là trường hợp tổng số cổ phần, phần vốn góp của các công ty này sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty có liên quan. Công ty con không được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ Cấm sở hữu chéo lẫn nhau trong nhóm công ty là một quy định hoàn toàn mới và gây ra nhiều tranh cãi trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo quy định mới này, các công ty con không được góp vốn hoặc mua cổ phần của công ty mẹ. Ngoài ra, các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn hoặc mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
Mua cổ phần đối với Công ty cổ phần có vốn nhà nước
Em có câu hỏi đó là " Công ty cổ phần A có vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ 75% muốn mua 12.000.000 ( Mười hai triệu cổ phần thứ cấp) tương đương với 65% vốn điều lệ của một Công ty cổ phần B ( không phải là công ty đại chúng) thì cần có chấp thuận nội bộ và chấp thuận nhà nước gì?". Em xin cảm ơn!!!
Thủ tục đầu tư mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước
Bên chị là công ty nước ngoài ở Nhật Bản (gọi tắt là "nhà đầu tư"), giờ muốn mua lại toàn bộ 100% Công ty ABC (doanh nghiệp có vốn 100% Việt Nam) đang hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, có trụ sở ở Việt Nam. Hiện bên mình có các trường hợp sau, nhờ tư vấn thủ tục mua bán doanh nghiệp giúp ạ: 1. Nhà đầu tư với tư cách là cá nhân (hiện có hộ khẩu bên Nhật) & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm ngoài KCX & KCN); 2. Nhà đầu tư với tư cách là cá nhân (hiện có hộ khẩu bên Nhật) & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm trong KCX & KCN); 3. Nhà đầu tư với tư cách là doanh nghiệp có trụ sở ở Nhật & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm ngoài KCX & KCN); 4. Nhà đầu tư với tư cách là doanh nghiệp có trụ sở ở Nhật & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm trong KCX & KCN). Trả lời: Trường hợp của chị hiện là nhà đầu tư nước ngoài (Nhật Bản) muốn đầu tư vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam nên sẽ thực hiện theo các quy định tại Luật Đầu tư 2014. Cụ thể tại Điều 24 có nêu: Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này. Về hình thức và điều kiện mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế được hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25: Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế ... 2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. 3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này. Về thủ tục được hướng dẫn bởi Điều 26: Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. 3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính; b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Ở đây, khái niệm nhà đầu tư bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Còn khái niệm tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Không có sự phân biệt Doanh nghiệp nằm trong hay ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp. Do đó, việc thực hiện thủ tục đầu tư chị tham khảo các quy định trên.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
Mọi người cho mình hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam, nếu dưới 51% hoặc không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì không cần làm thủ tục "Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài" theo quy định của Điều 26 Luật Đầu tư phải không ạ. Em đọc Điều 26 thì thấy như vậy, nhưng bạn em lại bảo phải làm luôn thủ tục này. Nếu không làm thủ tục này, mình làm thủ tục thay đổi thành viên công ty thôi ạ. Em cảm ơn!
Người nước ngoài có được mua cổ phần của công ty Việt Nam không?
Câu hỏi: 1. Người nước ngoài (Không sống tại Việt Nam) có thể mua cổ phần trong công ty Cổ phần? 2. Người nước ngoài có thể trở thành chủ tích Hội đồng Quản trị trong công ty cổ phần không? Câu trả lời: Về việc mua cổ phần như chị nêu (Người nước ngoài (Không sống tại Việt Nam)) thì không có quy định hạn chế chung; nếu ngành nghề của công ty kinh doanh không hạn chế vốn nước ngoài, điều lệ công ty cũng không hạn chế thì việc mua bán này có thể thực hiện được. Cần lưu ý là công ty cần xin phép Sở KHĐT nếu thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2014: "Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. 3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính; b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này". Về việc bổ nhiệm người nước ngoài là chủ tịch HĐQT thì quy định không cấm, nhưng cần lưu ý các yêu cầu trong điều lệ công ty và lưu ý về đại diện pháp luật của công ty: nếu chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật duy nhất của công ty thì người này phải ở tại Việt Nam (hoặc là ủy quyền lại cho người khác nếu rời khỏi Việt Nam từ 30 ngày trở lên). Cụ thể, Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định "Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp .... 5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty"
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không?
Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán không? Căn cứ theo Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng như sau: (1) Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. (2) Nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. (3) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. (4) Chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (5) Xem, tra cứu, trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình. (6) Xem, tra cứu, trích lục, sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. (7) Được chia phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản. (8) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình. (9) Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi đến Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định. (10) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Như vậy, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng được ưu tiên trong việc mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ: (1) Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: - Thanh toán đủ số tiền tương ứng với số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng; - Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng, nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ Điều lệ và các quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; - Chịu trách nhiệm khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - Bảo mật thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dng; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; không được phát tán, sao, gửi thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác. (2) Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông nhận ủy thác đầu tư trong trường hợp cổ đông này không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về chủ sở hữu thực sự các cổ phần. Tóm lại: Cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông phổ thông của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Muốn góp vốn để mua lại công ty con của tổ chức tín dụng cần phải đáp ứng điều kiện gì?
Khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần, nhà đầu tư sẽ trở thành cổ đông, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng và có quyền tham gia vào hoạt động quản lý. Do đó để thực hiện góp vốn, mua cổ phần thì nhà đầu tư cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại bài viết dưới đây. Muốn góp vốn để mua lại công ty con của tổ chức tín dụng cần phải đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định Điều kiện thực hiện góp vốn, mua cổ phần để mua lại công ty con quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN (trừ công ty con là công ty hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản): - Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng có nội dung hoạt động góp vốn, mua cổ phần; - Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần; - Đảm bảo tuân thủ giới hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng trong 24 tháng liền kề trước tháng đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần; - Giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần không thấp hơn mức vốn pháp định; - Kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề nghị đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; - Không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị; - Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhỏ hơn 3% trong 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị; - Đảm bảo có cơ cấu tổ chức quản lý; số lượng thành viên, cơ cấu, nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tuân thủ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị. Theo đó để thực hiện góp vốn mua lại công ty con (trừ công ty quản lý nợ và khai thác tài sản), tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện như sau: - Có giấy phép thành lập và hoạt động liên quan đến góp vốn, mua cổ phần; - Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tuân thủ giới hạn góp vốn trong 24 tháng trước và tại thời điểm giao dịch; - Vốn điều lệ không thấp hơn mức pháp định; - Có lãi theo báo cáo tài chính kiểm toán năm trước; - Không bị phạt vi phạm hành chính trong 12 tháng trước; tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 12 tháng trước; - Có cơ cấu tổ chức quản lý tuân thủ quy định pháp luật. Thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN và việc chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN. - Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần để thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2024/TT-NHNN. Như vậy Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc mua góp vốn, mua cồ phần vào doanh nghiệp và chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần. Còn Chánh Thanh tra sẽ có thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần để thành lập mua lại công ty con, công ty liên kết.
Đối tượng và điều kiện để được mua cổ phần khi đơn vị sự nghiệp công lập cổ phần hóa
Đơn vị tôi được chỉ đạo là sẽ tiến hành lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Cho tôi hỏi điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần là gì và đối tượng nào được mua cổ phần khi đơn vị tôi cổ phần hóa? Điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: - Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi. - Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập. - Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. - Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần khi đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần Tại Điều 6 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định 3 nhóm đối tượng được mua cổ phần và điều kiện tương ứng như sau: (1) Nhà đầu tư trong nước - Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam, thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam; - Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp thuộc đối tượng không được mua quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 150/2020/NĐ-CP. (2) Nhà đầu tư nước ngoài - Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; - Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải mở tài khoản tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối. (3) Nhà đầu tư chiến lược - Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quyết định việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần. - Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện sau: + Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; + Có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký mua cổ phần có lãi, không có lỗ lũy kế; + Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự nghiệp công của ĐVSNCL chuyển đổi; + Có cam kết bằng văn bản đăng ký trở thành nhà đầu tư chiến lược của ĐVSNCL chuyển đổi bao gồm các nội dung sau: Không được chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt động; Có phương án hỗ trợ doanh nghiệp được chuyển đổi từ ĐVSNCL nâng cao năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường tổn thất theo thiệt hại thực tế và Nhà nước có quyền quyết định đối với toàn bộ số lượng cổ phần nhà đầu tư chiến lược đã mua. - Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, lĩnh vực hoạt động và yêu cầu mở rộng phát triển của đơn vị, cơ quan phê duyệt phương án chuyển đổi ĐVSNCL quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược. - Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại ĐVSNCL phải đảm bảo việc đăng ký mua cổ phần của nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng. - Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện hành. - Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc, ký quỹ bằng tiền hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Mức đặt cọc, ký quỹ bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm. Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư chiến lược không được nhận lại tiền đặt cọc hoặc bị phạt số tiền tương đương khoản giá trị đặt cọc trong trường hợp ký quỹ, bảo lãnh. - Việc tổ chức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược phải hoàn thành trước thời điểm Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần. Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược theo phương án chuyển đổi được duyệt), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bao gồm - Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chuyển đổi ĐVSNCL thành công ty cổ phần (trừ các thành viên là đại diện của ĐVSNCL chuyển đổi); - Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn chuyển đổi ĐVSNCL thành công ty cổ phần, đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh); - Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá; - Người có liên quan tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này theo quy định tại Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. => Như vậy, ĐVSNCL được chuyển đổi thành CTCP khi đảm bảo các điều kiện trên và chuyển đổi qua 2 hình thức: Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc bán một phần vốn nhà nước hiện có tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc vừa kết hợp bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Nhà đầu tư trong nước; Nhà đầu tư nước ngoài và Nhà đầu tư chiến lược được liệt kê như trên được mua cổ phần của đơn vị khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Công ty chứng khoán cho tổ chức khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh chứng khoán?
Theo pháp luật hiện hành, công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán". Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình và không được sử dụng danh nghĩa tổ chức. Công ty chứng khoán có được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau thì công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam: - Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; - Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Như vậy, công ty chứng khoán được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam nếu mua để để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán đúng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán." Như vậy, công ty chứng khoán có nghĩa vụ ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây: - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan. - Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện. - Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. - Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm những gì?
Trường hợp nào thì nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam? Trình tự và thời gian trả kết quả như thế nào? Hồ sơ đăng ký gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc trên. (1) Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam thì cần đáp ứng được những yêu cầu, điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến: + Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. + Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài: Từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%. Khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại: + Đảo và xã, phường, thị trấn biên giới. + Xã, phường, thị trấn ven biển. + Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. (2) Trình tự thực hiện và thời gian giải quyết Trình tự thực hiện: Bước 1: Đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. + Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và pháp luật khác (đối với tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp). Lưu ý: Tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Thời hạn giải quyết: - Đối với trường hợp thuộc Điểm a,b Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020: + Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP để xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Đối với trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: + Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh trong vòng 03 ngày làm việc. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh). + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 và Khoản 4 Điều 65 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. (3) Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp với nhà đầu tư nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục đăng ký như sau: Hồ sơ đăng ký: Bao gồm 01 bộ hồ sơ với các tài liệu như sau: - Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (theo Mẫu A.I.7 ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT) về: + Đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế. + Ngành, nghề kinh doanh. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). Xem và tải về Mẫu A.I.7 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/Mau-ai7.doc - Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có). Bản sao giấy tờ pháp lý: của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Và của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Văn bản thỏa thuận nguyên tắc: về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Điều kiện của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để mua chứng khoán phát hành riêng lẻ
Tình huống đặt ra về điều kiện để nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được đăng ký mua cổ phiếu phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng thì có yêu cầu phải được công nhận trước thời gian đăng ký mua chứng khoán phát hành riêng lẻ là bao lâu hay không? Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp Liên quan vấn đề này, tại Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán có nêu về các quy định quản lý tư cách hợp lệ của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau: - Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan. - Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu. - Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên. - Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua. - Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với trường hợp được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì trong vòng 1 năm không cần phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng Liên quan nội dung này, tại Khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 có đề điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như sau: - Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư; - Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; - Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; - Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất; - Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Dựa theo các điều kiện trên, có thể thấy rằng quy định không yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được công nhận bao lâu trước thời điểm mua cả. Chỉ là nếu nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đã công nhận quá một năm thì cần làm các bước xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua.
Cổ đông CTCP thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020, kể từ thời điểm cam kết góp vốn, các thông tin cụ thể về thời điểm góp vốn phải được công ty cổ phần ghi trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc góp vốn có thể được các cổ đông sáng lập đăng ký góp thành nhiều đợt, đợt đầu được tính từ ngày công ty cổ phần bắt đầu thực hiện các hoạt động kinh doanh và đợt cuối chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quy định thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản không được tính vào thời hạn 90 ngày là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Để đảm bảo tính khả thi, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung quy định là thời hạn góp vốn sẽ không bao gồm thời gian nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định trong thời hạn 90 ngày nói trên, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông. Trường hợp sau thời hạn 90 ngày mà cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây: Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua (hết 90 ngày), công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Như vậy, so với quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2014, điều luật sửa đổi khoản 4 nhằm mục tiêu ràng buộc thêm trách nhiệm của các cổ đông khi vi phạm quy định về góp vốn vào công ty cổ phần, bảo vệ lợi ích tốt hơn cho chủ nợ và bên thứ ba, hạn chế tình trạng khai khống vốn, không góp vốn đủ số vốn đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra khoản 5 đã được bổ sung nhằm xác định rõ ràng về thời điểm người góp vốn trở thành cổ đông công ty, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn, giảm thiểu tranh chấp trong công ty; góp phần bảo vệ lợi ích tốt hơn cho người góp vốn và công ty.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty Cổ phần, Công ty TNHH
Hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất rộng, tùy theo ngành nghề hoạt động, tỷ lệ vốn góp,... Từ Điều 24 đến Điều 26 Luật Đầu tư 2020: Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp 1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này" Các thủ tục cần thiết để nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế?" => Trải qua CƠ BẢN hai bước: Bước 1: Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp (tùy theo loại hình doanh nghiệp muốn đăng ký).
Hỏi về vốn điều lệ của công ty cổ phần? Số lượng cổ phần được cổ đông thu mua?
Công ty CP Đỉnh Việt được cấp cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 01/7/2021, với vốn điều lệ được chia thành 1 triệu cổ phần, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần (bao gồm 800.000 cổ phần phổ thông, 100.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết và 100.000 cổ phần ưu đãi cổ tức) và với các cổ đông sáng lập đăng ký mua CP như sau: STT Cổ đông Số CP phổ thông đăng kí mua 1 Công ty CP Trung Dũng 100.000 2 Công ty TNHH Hoàng Lê 100.000 3 Ông Trần Văn Nam 50.000 4 Ông John Nguyễn 350.000 a. Vốn điều lệ của công ty khi thành lập là bao nhiêu, biết cổ phần được phát hành với mức giá là 13.000 đồng? b. Việc các cổ đông sáng lập chỉ đăng kí mua số lượng cổ phần như vậy có phù hợp không?
Công ty TNNH có được mua cổ phần 51% của công ty cổ phần không?
Công ty TNNH A có 100% vốn góp từ Công ty Cổ phần B (công ty có 85% là nước ngoài, 15% là Việt Nam, công ty đã niêm yết). Công ty A mua 51% cổ phần của công ty cổ phần C kinh doanh lĩnh vực xuất khẩu lao động. Hỏi công ty A được phép mua và sở hữu cổ phần của công ty cổ phần C hay không? Tại sao?
Trình tự thủ tục DN nước ngoài mua cổ phần dự án đầu tư tại VN
Kính gửi các Luật sư, em có trường hợp cần tư vấn như sau: DN nước ngoài muốn mua 51% cổ phần dự án của VN Qua trao đổi 51% này thuộc về 1 cá nhân, là 1 trong 3 pháp nhân thành lập công ty dự án em muốn hỏi : 1) thủ tục mua 51% này hợp đồng chuyển nhượng sẽ do investor và cá nhân sở hữu trên hay công ty ký. 2) trình tự cần phải thực hiện như thế nào và căn cư theo văn bản pháp luật nào. Trân trọng cám ơn các luật sư ạ
Thành viên cty TNHH 2 thành viên trở lên có thể là cổ đông của cty cổ phần
Chào anh chị Một cá nhân thì có thể vừa làm thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và đồng thời là cổ đông của công ty cổ phần hay không vậy
Công ty con có được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ không?
Thế nào là việc công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ? Góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước là bao gồm góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. Cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước là trường hợp tổng số cổ phần, phần vốn góp của các công ty này sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty có liên quan. Công ty con không được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ Cấm sở hữu chéo lẫn nhau trong nhóm công ty là một quy định hoàn toàn mới và gây ra nhiều tranh cãi trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo quy định mới này, các công ty con không được góp vốn hoặc mua cổ phần của công ty mẹ. Ngoài ra, các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn hoặc mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
Mua cổ phần đối với Công ty cổ phần có vốn nhà nước
Em có câu hỏi đó là " Công ty cổ phần A có vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ 75% muốn mua 12.000.000 ( Mười hai triệu cổ phần thứ cấp) tương đương với 65% vốn điều lệ của một Công ty cổ phần B ( không phải là công ty đại chúng) thì cần có chấp thuận nội bộ và chấp thuận nhà nước gì?". Em xin cảm ơn!!!
Thủ tục đầu tư mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước
Bên chị là công ty nước ngoài ở Nhật Bản (gọi tắt là "nhà đầu tư"), giờ muốn mua lại toàn bộ 100% Công ty ABC (doanh nghiệp có vốn 100% Việt Nam) đang hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, có trụ sở ở Việt Nam. Hiện bên mình có các trường hợp sau, nhờ tư vấn thủ tục mua bán doanh nghiệp giúp ạ: 1. Nhà đầu tư với tư cách là cá nhân (hiện có hộ khẩu bên Nhật) & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm ngoài KCX & KCN); 2. Nhà đầu tư với tư cách là cá nhân (hiện có hộ khẩu bên Nhật) & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm trong KCX & KCN); 3. Nhà đầu tư với tư cách là doanh nghiệp có trụ sở ở Nhật & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm ngoài KCX & KCN); 4. Nhà đầu tư với tư cách là doanh nghiệp có trụ sở ở Nhật & muốn mua lại 100% Công ty ABC (doanh nghiệp nằm trong KCX & KCN). Trả lời: Trường hợp của chị hiện là nhà đầu tư nước ngoài (Nhật Bản) muốn đầu tư vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam nên sẽ thực hiện theo các quy định tại Luật Đầu tư 2014. Cụ thể tại Điều 24 có nêu: Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này. Về hình thức và điều kiện mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế được hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25: Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế ... 2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. 3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này. Về thủ tục được hướng dẫn bởi Điều 26: Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. 3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính; b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Ở đây, khái niệm nhà đầu tư bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Còn khái niệm tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Không có sự phân biệt Doanh nghiệp nằm trong hay ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp. Do đó, việc thực hiện thủ tục đầu tư chị tham khảo các quy định trên.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
Mọi người cho mình hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam, nếu dưới 51% hoặc không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì không cần làm thủ tục "Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài" theo quy định của Điều 26 Luật Đầu tư phải không ạ. Em đọc Điều 26 thì thấy như vậy, nhưng bạn em lại bảo phải làm luôn thủ tục này. Nếu không làm thủ tục này, mình làm thủ tục thay đổi thành viên công ty thôi ạ. Em cảm ơn!
Người nước ngoài có được mua cổ phần của công ty Việt Nam không?
Câu hỏi: 1. Người nước ngoài (Không sống tại Việt Nam) có thể mua cổ phần trong công ty Cổ phần? 2. Người nước ngoài có thể trở thành chủ tích Hội đồng Quản trị trong công ty cổ phần không? Câu trả lời: Về việc mua cổ phần như chị nêu (Người nước ngoài (Không sống tại Việt Nam)) thì không có quy định hạn chế chung; nếu ngành nghề của công ty kinh doanh không hạn chế vốn nước ngoài, điều lệ công ty cũng không hạn chế thì việc mua bán này có thể thực hiện được. Cần lưu ý là công ty cần xin phép Sở KHĐT nếu thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2014: "Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. 3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính; b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này". Về việc bổ nhiệm người nước ngoài là chủ tịch HĐQT thì quy định không cấm, nhưng cần lưu ý các yêu cầu trong điều lệ công ty và lưu ý về đại diện pháp luật của công ty: nếu chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật duy nhất của công ty thì người này phải ở tại Việt Nam (hoặc là ủy quyền lại cho người khác nếu rời khỏi Việt Nam từ 30 ngày trở lên). Cụ thể, Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định "Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp .... 5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty"