Quy định hỗ trợ địa phương sản xuất lúa từ 11/9/2024
Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa là hoạt động mà nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan thực hiện nhằm hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng của vụ mùa trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế nông nghiệp. Hiện nay việc hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 112/2024/ND-CP như sau: Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau: (1) Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa; (2) Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa; (3) Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao. Xác định diện tích hỗ trợ - Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo mục (1) và (2) được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023. - Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo mục (3) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định theo vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao được phê duyệt và công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Cơ chế thực hiện - Đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương đối với chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa áp dụng nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tương ứng từng thời kỳ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa theo quy định. Quy định về sử dụng kinh phí hỗ trợ Căn cứ Điều 15 Nghị định 112/2024/ND-CP việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động sau: - Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; - Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa; - Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần; - Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã; - Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ. =>> Theo đó hiện nay quy định hỗ trợ địa phương trồng lúa được thực hiện theo quy định nêu trên.
Đề xuất mức hỗ trợ cho người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT cơ sở
UBND tỉnh Bến Tre đang dự thảo Nghị quyết quy định chế độ, chính sách bảo đảm điều kiện hoạt động cho người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre. (1) Các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT cơ sở Theo Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 quy định: - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng tiền hỗ trợ thường xuyên hàng tháng, được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng hỗ trợ, bồi dưỡng khi được cử đi bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, theo Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ còn được hưởng các chế độ, chính sách sau: - Tham gia BHYT - Tham gia BHXH tự nguyện - Được hỗ trợ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh khi bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương - Xét trợ cấp bị suy giảm khả năng lao động - Người thân được nhận trợ cấp tuất, tiền mai táng khi người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chết - Xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở được hưởng hỗ trợ, bồi dưỡng thường xuyên hàng tháng, khi làm nhiệm vụ và được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ đã nêu trên khi thực hiện nhiệm vụ. Mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. (2) Đề xuất mức hỗ trợ hàng tháng cho người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT cơ sở Mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng Căn cứ Nghị quyết 28/2023/NQ-HĐND và Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, UBND tỉnh Bến Tre đề xuất HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cụ thể như sau: + Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự hệ số bằng 1,2 lần mức lương cơ sở. + Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự hệ số bằng 1,1 lần mức lương cơ sở. + Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự hệ số bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. Mức hỗ trợ đóng BHYT, BHXH Bên cạnh đó, UBND tỉnh Bến Tre cũng đề xuất người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế với mức hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm y tế hàng năm. - Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mức hỗ trợ, bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ Đối với mức hỗ trợ, bồi dưỡng khi người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh Bến tre đề xuất được hưởng mức tiền bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở cũng được hưởng mức tiền bồi dưỡng 32.000 đồng/người/ngày khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ. Mức hưởng chế độ , chính sách hỗ trợ khi bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, bị chết khi thực hiện nhiệm vụ Khi người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương mà chưa tham gia BHYT thì được hỗ trợ 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các sơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định và hỗ trợ tiền ăn hàng ngày bằng 70.000 đồng trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện. Trường hợp tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần bằng 2,0 lần mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội); người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Doanh nghiệp nào được đề xuất nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư. Trong đó đề xuất các đối tượng là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư (1) Doanh nghiệp nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư? Quỹ Hỗ trợ đầu tư là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng hỗ trợ đầu tư, khuyến khích, thu hút đầu tư tại Việt Nam và do Thủ tướng Chính phủ thành lập. >> Xem dự thảo: Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tưhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/ha2.da1_nd_quyhotro_xinykienlan1_clean.docx Theo đó, các doanh nghiệp được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư được đề xuất tại khoản 1 Điều 14 dự thảo Nghị định bao gồm: - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao - Doanh nghiệp công nghệ cao - Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển. Cách xác định đối tượng dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Riêng doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển được xác định theo hình thức: - Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển theo Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. (2) Điều kiện được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư là gì? Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Có dự án đạt quy mô vốn đầu tư trên 12.000 tỷ đồng; - Đạt doanh thu trên 20.000 tỷ đồng/năm. Đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển thì phải có có dự án đạt quy mô vốn đầu tư trên 3.000 tỷ đồng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo điều kiện về tình hình thực hiện dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 14 dự thảo Nghị định, cụ thể: - Doanh nghiệp trừ doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển phải hoàn thành giải ngân tối thiểu 12.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển hoàn thành giải ngân tối thiểu 1.500 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư - Doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ về thuế, đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan. >> Xem dự thảo: Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tưhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/ha2.da1_nd_quyhotro_xinykienlan1_clean.docx (3) Các hình thức và mức hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ đầu tư như thế nào? Căn cứ đề xuất tại khoản 2 Điều 13 dự thảo Nghị định, Quỹ Hỗ trợ đầu tư sẽ chi trực tiếp bằng tiền mặt từ Quỹ cho các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: - Hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. - Hỗ trợ chi phí đầu tư tạo tài sản cố định và chi phí đầu tư hệ thống công trình hạ tầng xã hội. - Hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao. - Hỗ trợ chi phí nghiên cứu và phát triển. - Hỗ trợ tín dụng, lãi suất Theo đó, mức hỗ trợ chi phí cho từng hình thức được quy định chi tiết tại chương IV của dự thảo Nghị định. Mức hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ đầu tư trong một số hình thức hỗ trợ của Quỹ như sau: Về mức hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, Quỹ sẽ hỗ trợ tối đa 50% đối với chi phí doanh nghiệp thực tế đã chi trong năm cho hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực là người lao động Việt Nam trên cơ sở hồ sơ xin hỗ trợ hợp lệ được phê duyệt. Mức hỗ trợ của Quỹ đối với việc nghiên cứu và phát triển lên đến 50% mức chi phí nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp đã chi trong năm tài chính với điều kiện doanh nghiệp đã chi trên 240 tỷ cho việc nghiên cứu và phát triển. Riêng doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển sẽ được hỗ trợ 40% cho cùng mức chi cho việc nghiên cứu phát triển. Đối với việc hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Quỹ sẽ hỗ trợ tối đa 0,5% giá trị gia tăng của sản phẩm có giá thành từ 4 triệu đồng trở lên. Bên cạnh đó, Quỹ sẽ hỗ trợ đặc biệt tối đa 1,5% giá trị gia tăng của sản phẩm có giá thành từ 4 triệu đồng trở lên đối với doanh nghiệp đạt tất cả các điều kiện sau: - Doanh thu trên 200 nghìn tỷ VND - Nhân lực trên 10,000 người - Tỷ lệ giá trị gia tăng trên 30%. Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư đáp ứng được các điều kiện trên thì nộp đơn đề nghị hưởng hỗ trợ đầu tư gửi về địa chỉ trụ sở của Quỹ tại Thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ ngày 15/8 đến ngày 31/8 năm liền tiếp theo của năm phát sinh các chi phí được đề nghị hỗ trợ đầu tư. >> Xem dự thảo: Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tưhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/ha2.da1_nd_quyhotro_xinykienlan1_clean.docx
Lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau có được trợ cấp?
Điều kiện được hưởng chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau khi chưa tham gia bảo hiểm y tế? Các trường hợp không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau? Mức hưởng bao nhiêu? Hồ sơ và thủ tục giải quyết? Điều kiện được hưởng chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau khi chưa tham gia bảo hiểm y tế? Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định về Điều kiện để chi trả chế độ, chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau khi thực hiện nhiệm vụ như sau: Điều kiện được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Các trường hợp không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau? Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; - Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; - Tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ; - Tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ? Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ và thủ tục giải quyết? Theo khoản 4 và 5 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định: Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này); - Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện. Khi các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin có trong thành phần hồ sơ quy định tại khoản này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phải khai thác trực tuyến để giải quyết mà không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy. Trình tự giải quyết: - Người đề nghị được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính; thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân; nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định; - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã do Công an huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả. Như vậy, Từ 01/07/2024, khi Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế nhưng bị ốm đau sẽ được hưởng chế độ, chính sách nếu đáp ứng điều kiện được hưởng và không thuộc các trường hợp không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất trồng lúa là bao nhiêu?
Khi thu hồi đất trồng lúa, người dân có được nhà nước hỗ trợ hay không? Nếu có thì hỗ trợ những gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau: - Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng; - Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; - Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Đồng thời, theo hướng dẫn tại Khoản 3 và Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp. Như vậy, mức hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường như sau: - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ; - Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ như sau: + Không phải di chuyển nơi ở được hỗ trợ 6 tháng; + Phải di chuyển chỗ ở được hỗ 12 tháng; nếu nơi chuyển đến là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ 24 tháng. - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì hỗ trợ như sau: + Không phải di chuyển nơi ở được hỗ trợ 12 tháng; + Phải di chuyển chỗ ở được hỗ 24 tháng; nếu nơi chuyển đến là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ 36 tháng. Mức hỗ trợ của mỗi tháng là 30kg gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Quy định hỗ trợ địa phương sản xuất lúa từ 11/9/2024
Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa là hoạt động mà nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan thực hiện nhằm hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng của vụ mùa trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế nông nghiệp. Hiện nay việc hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 112/2024/ND-CP như sau: Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau: (1) Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa; (2) Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa; (3) Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao. Xác định diện tích hỗ trợ - Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo mục (1) và (2) được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023. - Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo mục (3) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định theo vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao được phê duyệt và công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Cơ chế thực hiện - Đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương đối với chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa áp dụng nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tương ứng từng thời kỳ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa theo quy định. Quy định về sử dụng kinh phí hỗ trợ Căn cứ Điều 15 Nghị định 112/2024/ND-CP việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động sau: - Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; - Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa; - Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần; - Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã; - Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ. =>> Theo đó hiện nay quy định hỗ trợ địa phương trồng lúa được thực hiện theo quy định nêu trên.
Đề xuất mức hỗ trợ cho người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT cơ sở
UBND tỉnh Bến Tre đang dự thảo Nghị quyết quy định chế độ, chính sách bảo đảm điều kiện hoạt động cho người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre. (1) Các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT cơ sở Theo Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 quy định: - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng tiền hỗ trợ thường xuyên hàng tháng, được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng hỗ trợ, bồi dưỡng khi được cử đi bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, theo Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023, người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ còn được hưởng các chế độ, chính sách sau: - Tham gia BHYT - Tham gia BHXH tự nguyện - Được hỗ trợ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh khi bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương - Xét trợ cấp bị suy giảm khả năng lao động - Người thân được nhận trợ cấp tuất, tiền mai táng khi người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chết - Xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở được hưởng hỗ trợ, bồi dưỡng thường xuyên hàng tháng, khi làm nhiệm vụ và được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ đã nêu trên khi thực hiện nhiệm vụ. Mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. (2) Đề xuất mức hỗ trợ hàng tháng cho người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT cơ sở Mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng Căn cứ Nghị quyết 28/2023/NQ-HĐND và Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, UBND tỉnh Bến Tre đề xuất HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cụ thể như sau: + Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự hệ số bằng 1,2 lần mức lương cơ sở. + Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự hệ số bằng 1,1 lần mức lương cơ sở. + Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự hệ số bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. Mức hỗ trợ đóng BHYT, BHXH Bên cạnh đó, UBND tỉnh Bến Tre cũng đề xuất người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế với mức hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm y tế hàng năm. - Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mức hỗ trợ, bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ Đối với mức hỗ trợ, bồi dưỡng khi người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh Bến tre đề xuất được hưởng mức tiền bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở cũng được hưởng mức tiền bồi dưỡng 32.000 đồng/người/ngày khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ. Mức hưởng chế độ , chính sách hỗ trợ khi bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, bị chết khi thực hiện nhiệm vụ Khi người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương mà chưa tham gia BHYT thì được hỗ trợ 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các sơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định và hỗ trợ tiền ăn hàng ngày bằng 70.000 đồng trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện. Trường hợp tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần bằng 2,0 lần mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội); người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Doanh nghiệp nào được đề xuất nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư. Trong đó đề xuất các đối tượng là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư (1) Doanh nghiệp nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư? Quỹ Hỗ trợ đầu tư là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng hỗ trợ đầu tư, khuyến khích, thu hút đầu tư tại Việt Nam và do Thủ tướng Chính phủ thành lập. >> Xem dự thảo: Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tưhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/ha2.da1_nd_quyhotro_xinykienlan1_clean.docx Theo đó, các doanh nghiệp được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư được đề xuất tại khoản 1 Điều 14 dự thảo Nghị định bao gồm: - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao - Doanh nghiệp công nghệ cao - Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển. Cách xác định đối tượng dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Riêng doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển được xác định theo hình thức: - Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển theo Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. (2) Điều kiện được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư là gì? Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Có dự án đạt quy mô vốn đầu tư trên 12.000 tỷ đồng; - Đạt doanh thu trên 20.000 tỷ đồng/năm. Đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển thì phải có có dự án đạt quy mô vốn đầu tư trên 3.000 tỷ đồng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo điều kiện về tình hình thực hiện dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 14 dự thảo Nghị định, cụ thể: - Doanh nghiệp trừ doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển phải hoàn thành giải ngân tối thiểu 12.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư - Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển hoàn thành giải ngân tối thiểu 1.500 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư - Doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ về thuế, đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan. >> Xem dự thảo: Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tưhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/ha2.da1_nd_quyhotro_xinykienlan1_clean.docx (3) Các hình thức và mức hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ đầu tư như thế nào? Căn cứ đề xuất tại khoản 2 Điều 13 dự thảo Nghị định, Quỹ Hỗ trợ đầu tư sẽ chi trực tiếp bằng tiền mặt từ Quỹ cho các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: - Hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. - Hỗ trợ chi phí đầu tư tạo tài sản cố định và chi phí đầu tư hệ thống công trình hạ tầng xã hội. - Hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao. - Hỗ trợ chi phí nghiên cứu và phát triển. - Hỗ trợ tín dụng, lãi suất Theo đó, mức hỗ trợ chi phí cho từng hình thức được quy định chi tiết tại chương IV của dự thảo Nghị định. Mức hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ đầu tư trong một số hình thức hỗ trợ của Quỹ như sau: Về mức hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, Quỹ sẽ hỗ trợ tối đa 50% đối với chi phí doanh nghiệp thực tế đã chi trong năm cho hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực là người lao động Việt Nam trên cơ sở hồ sơ xin hỗ trợ hợp lệ được phê duyệt. Mức hỗ trợ của Quỹ đối với việc nghiên cứu và phát triển lên đến 50% mức chi phí nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp đã chi trong năm tài chính với điều kiện doanh nghiệp đã chi trên 240 tỷ cho việc nghiên cứu và phát triển. Riêng doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển sẽ được hỗ trợ 40% cho cùng mức chi cho việc nghiên cứu phát triển. Đối với việc hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Quỹ sẽ hỗ trợ tối đa 0,5% giá trị gia tăng của sản phẩm có giá thành từ 4 triệu đồng trở lên. Bên cạnh đó, Quỹ sẽ hỗ trợ đặc biệt tối đa 1,5% giá trị gia tăng của sản phẩm có giá thành từ 4 triệu đồng trở lên đối với doanh nghiệp đạt tất cả các điều kiện sau: - Doanh thu trên 200 nghìn tỷ VND - Nhân lực trên 10,000 người - Tỷ lệ giá trị gia tăng trên 30%. Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư đáp ứng được các điều kiện trên thì nộp đơn đề nghị hưởng hỗ trợ đầu tư gửi về địa chỉ trụ sở của Quỹ tại Thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ ngày 15/8 đến ngày 31/8 năm liền tiếp theo của năm phát sinh các chi phí được đề nghị hỗ trợ đầu tư. >> Xem dự thảo: Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tưhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/ha2.da1_nd_quyhotro_xinykienlan1_clean.docx
Lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau có được trợ cấp?
Điều kiện được hưởng chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau khi chưa tham gia bảo hiểm y tế? Các trường hợp không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau? Mức hưởng bao nhiêu? Hồ sơ và thủ tục giải quyết? Điều kiện được hưởng chế độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bị ốm đau khi chưa tham gia bảo hiểm y tế? Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định về Điều kiện để chi trả chế độ, chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau khi thực hiện nhiệm vụ như sau: Điều kiện được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Các trường hợp không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau? Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; - Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; - Tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ; - Tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ? Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ và thủ tục giải quyết? Theo khoản 4 và 5 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định: Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này); - Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện. Khi các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin có trong thành phần hồ sơ quy định tại khoản này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phải khai thác trực tuyến để giải quyết mà không được yêu cầu người đề nghị cung cấp hồ sơ giấy. Trình tự giải quyết: - Người đề nghị được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính; thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân; nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định; - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã do Công an huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả. Như vậy, Từ 01/07/2024, khi Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế nhưng bị ốm đau sẽ được hưởng chế độ, chính sách nếu đáp ứng điều kiện được hưởng và không thuộc các trường hợp không được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất trồng lúa là bao nhiêu?
Khi thu hồi đất trồng lúa, người dân có được nhà nước hỗ trợ hay không? Nếu có thì hỗ trợ những gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau: - Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng; - Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; - Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Đồng thời, theo hướng dẫn tại Khoản 3 và Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp. Như vậy, mức hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường như sau: - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ; - Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ như sau: + Không phải di chuyển nơi ở được hỗ trợ 6 tháng; + Phải di chuyển chỗ ở được hỗ 12 tháng; nếu nơi chuyển đến là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ 24 tháng. - Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì hỗ trợ như sau: + Không phải di chuyển nơi ở được hỗ trợ 12 tháng; + Phải di chuyển chỗ ở được hỗ 24 tháng; nếu nơi chuyển đến là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ 36 tháng. Mức hỗ trợ của mỗi tháng là 30kg gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.