Lộ giới là gì? Hướng dẫn xác định lộ giới để xây dựng nhà ở
Khi xây dựng nhà ở, người dân cần phải xác định mốc lộ giới để tính toán xây dựng nhà ở phù hợp để tránh việc vi phạm khu vực lộ giới. Vậy, lộ giới là gì? Cách xác định lộ giới thực hiện ra sao? Lộ giới là gì? Thuật ngữ lộ giới được sử dụng nhằm chỉ ra đoạn ranh giới của khoảng lùi phân cách giữ phần đường quy hoạch mở đường, mở hẻm hoặc xây dựng các công trình nhà nước so với phần đất của người dân được cấp quyền sử dụng đất (QSDĐ). Một số trường hợp cá nhân, hộ gia đình có thể được sử dụng tạm thời phần lộ giới còn trống nhưng khi nhà nước tiến hành xây dựng đường, lộ thì phải phá dỡ công trình đang lấn chiếm. Bên cạnh đó, tại QCVN 01:2019/BXD ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD (đã hết hiệu lực) còn giải thích 02 thuật ngữ về chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng như sau: - Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. - Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình (phần nổi và phần ngầm) và phần đất lưu không. Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Hướng dẫn cách xác định mốc lộ giới Căn cứ QCVN 41:2019/BGTVT quy định mốc lộ giới là cọc mốc được đặt ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường. Mốc lộ giới đất gồm: lộ giới, khoảng lùi và chỉ giới xây dựng, trong đó, chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép người dân xây dựng nhà, công trình kiên cố. Theo đó, người dân xác định mốc lộ giới cho một khu đất qua 4 bước lần lượt như sau: Bước 1: Trước khi mua đất hay xây nhà thì người dân cần nhìn tổng quan khu đất chuẩn bị xây dựng, xác định các cột mốc lộ giới và các biển báo liên quan đến lộ giới được cắm ở 2 bên đường. Bước 2: Từ vị trí cột mốc lộ giới, xác định lộ giới của tuyến đường tính từ tim đường sang hai bên. Bước 3: Từ lộ giới vừa xác định, tính toán khoảng lùi phù hợp với tuyến đường, đảm bảo đúng theo quy hoạch của cơ quan nhà nước. Bước 4: Từ việc xác định được khoảng lùi của công trình sẽ ra được chỉ giới xây dựng, phần đất trong chỉ giới xây dựng sẽ là phần diện tích xây dựng công trình hợp pháp. Nên xây dựng nhà ở cách lộ giới bao nhiêu? Tuyến đường lộ giới Độ cao của nhà Khoảng cách từ nhà đến lộ giới Dưới 19m Dưới 19m Không phải xây cách lộ giới, nhà sẽ xây sát vỉa hè 19m – 22m Xây cách lộ giới 3m 22m –25m Xây cách lộ giới 4m 28m trở lên Xây cách lộ giới 6m 19m – 22m Dưới 22m Không phải xây cách lộ giới, nhà sẽ xây sát vỉa hè 22m – 25m Xây cách lộ giới 3m 28m trở lên Xây cách lộ giới 6m 22m trở lên 22m – 25m Không phải xây cách lộ giới 28m trở lên Xây cách lộ giới 6m Như vậy, lộ giới được xác định là giới hạn ranh giới giữa phần lộ đường bộ so với khoảng lùi được cho phép người dân tạm sử dụng hoặc không cho phép sử dụng nếu có biển cấm được phân cách bằng đường chỉ đỏ.
Chỉ giới, lộ giới cần tuân thủ khi xây dựng nhà ở
Chỉ giới, lộ giới là những tiêu chí kỹ thuật mà chủ đầu tư cũng như đơn vị thi công cần phải nắm rõ khi thiết kế, xây dựng nhà ở nếu không muốn gặp rắc rối với cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về hai khái niệm này. Lộ giới, chỉ giới xây dựng - Minh họa Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật xây dựng 2014 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD thì: - Chỉ giới đường đỏ (hay còn gọi là lộ giới) là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng nhà ở và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. Độ rộng của lộ giới được tính từ tâm (tim) đường kéo dài sang hai bên. - Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng nhà ở, gồm cả phần nổi và phần ngầm, với phần đất lưu không. Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa về “đất lưu không”, nhưng trong thực tế, nó thường được hiểu như là hành lang an toàn giao thông, phần đất xây dựng công trình thủy lợi, xử lý nước thải, điện lưới… Lộ giới và chỉ giới có thể trùng nhau hoặc cách nhau một cự ly nhất định. Khoảng không gian nằm giữa hai đường ranh giới này được khoảng lùi. Tùy thuộc vào lộ giới và chiều cao công trình muốn xây dựng mà khoảng lùi này dao động từ 0m đến 6m. Thông số chi tiết được quy định tại Mục 2.6.2 QCKTQGVQHXD ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì người nào có hành vi xây dựng nhà ở vi phạm chỉ giới xây dựng có thể bị phạt tới 30.000.000 đồng. Nếu là tổ chức thực hiện thì mức phạt nhân đôi. Ngoài ra còn bị buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều này.
Lộ giới là gì? Hướng dẫn xác định lộ giới để xây dựng nhà ở
Khi xây dựng nhà ở, người dân cần phải xác định mốc lộ giới để tính toán xây dựng nhà ở phù hợp để tránh việc vi phạm khu vực lộ giới. Vậy, lộ giới là gì? Cách xác định lộ giới thực hiện ra sao? Lộ giới là gì? Thuật ngữ lộ giới được sử dụng nhằm chỉ ra đoạn ranh giới của khoảng lùi phân cách giữ phần đường quy hoạch mở đường, mở hẻm hoặc xây dựng các công trình nhà nước so với phần đất của người dân được cấp quyền sử dụng đất (QSDĐ). Một số trường hợp cá nhân, hộ gia đình có thể được sử dụng tạm thời phần lộ giới còn trống nhưng khi nhà nước tiến hành xây dựng đường, lộ thì phải phá dỡ công trình đang lấn chiếm. Bên cạnh đó, tại QCVN 01:2019/BXD ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD (đã hết hiệu lực) còn giải thích 02 thuật ngữ về chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng như sau: - Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. - Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình (phần nổi và phần ngầm) và phần đất lưu không. Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Hướng dẫn cách xác định mốc lộ giới Căn cứ QCVN 41:2019/BGTVT quy định mốc lộ giới là cọc mốc được đặt ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường. Mốc lộ giới đất gồm: lộ giới, khoảng lùi và chỉ giới xây dựng, trong đó, chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép người dân xây dựng nhà, công trình kiên cố. Theo đó, người dân xác định mốc lộ giới cho một khu đất qua 4 bước lần lượt như sau: Bước 1: Trước khi mua đất hay xây nhà thì người dân cần nhìn tổng quan khu đất chuẩn bị xây dựng, xác định các cột mốc lộ giới và các biển báo liên quan đến lộ giới được cắm ở 2 bên đường. Bước 2: Từ vị trí cột mốc lộ giới, xác định lộ giới của tuyến đường tính từ tim đường sang hai bên. Bước 3: Từ lộ giới vừa xác định, tính toán khoảng lùi phù hợp với tuyến đường, đảm bảo đúng theo quy hoạch của cơ quan nhà nước. Bước 4: Từ việc xác định được khoảng lùi của công trình sẽ ra được chỉ giới xây dựng, phần đất trong chỉ giới xây dựng sẽ là phần diện tích xây dựng công trình hợp pháp. Nên xây dựng nhà ở cách lộ giới bao nhiêu? Tuyến đường lộ giới Độ cao của nhà Khoảng cách từ nhà đến lộ giới Dưới 19m Dưới 19m Không phải xây cách lộ giới, nhà sẽ xây sát vỉa hè 19m – 22m Xây cách lộ giới 3m 22m –25m Xây cách lộ giới 4m 28m trở lên Xây cách lộ giới 6m 19m – 22m Dưới 22m Không phải xây cách lộ giới, nhà sẽ xây sát vỉa hè 22m – 25m Xây cách lộ giới 3m 28m trở lên Xây cách lộ giới 6m 22m trở lên 22m – 25m Không phải xây cách lộ giới 28m trở lên Xây cách lộ giới 6m Như vậy, lộ giới được xác định là giới hạn ranh giới giữa phần lộ đường bộ so với khoảng lùi được cho phép người dân tạm sử dụng hoặc không cho phép sử dụng nếu có biển cấm được phân cách bằng đường chỉ đỏ.
Chỉ giới, lộ giới cần tuân thủ khi xây dựng nhà ở
Chỉ giới, lộ giới là những tiêu chí kỹ thuật mà chủ đầu tư cũng như đơn vị thi công cần phải nắm rõ khi thiết kế, xây dựng nhà ở nếu không muốn gặp rắc rối với cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về hai khái niệm này. Lộ giới, chỉ giới xây dựng - Minh họa Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật xây dựng 2014 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD thì: - Chỉ giới đường đỏ (hay còn gọi là lộ giới) là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng nhà ở và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. Độ rộng của lộ giới được tính từ tâm (tim) đường kéo dài sang hai bên. - Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng nhà ở, gồm cả phần nổi và phần ngầm, với phần đất lưu không. Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa về “đất lưu không”, nhưng trong thực tế, nó thường được hiểu như là hành lang an toàn giao thông, phần đất xây dựng công trình thủy lợi, xử lý nước thải, điện lưới… Lộ giới và chỉ giới có thể trùng nhau hoặc cách nhau một cự ly nhất định. Khoảng không gian nằm giữa hai đường ranh giới này được khoảng lùi. Tùy thuộc vào lộ giới và chiều cao công trình muốn xây dựng mà khoảng lùi này dao động từ 0m đến 6m. Thông số chi tiết được quy định tại Mục 2.6.2 QCKTQGVQHXD ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì người nào có hành vi xây dựng nhà ở vi phạm chỉ giới xây dựng có thể bị phạt tới 30.000.000 đồng. Nếu là tổ chức thực hiện thì mức phạt nhân đôi. Ngoài ra còn bị buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều này.