Đề xuất 13 ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030
Mới đây, Bộ KH&ĐT đã trình Văn phòng Chính phủ dự thảo Nghị quyết quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (1) Phạm vi và đối tượng áp dụng Theo đó, các đối tượng được Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh bao gồm: - Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm bằng nguồn ngân sách nhà nước Theo đề xuất của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết là việc quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (2) 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030 Theo đề xuất tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết, vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được bố trí cho các đối tượng quy định của Luật Đầu tư công. Có tổng cộng 13 đối tượng được phân theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau: 1- Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng. 2- An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội,phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự,ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách Trung Ương và địa phương theo phân cấp. 3- Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. 4- Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định,kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao. 5- Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế (bao gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu, phục hồi chức năng; y học cổ truyền; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; kiểm định, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế), dân số, gia đình, sức khỏe sinh sản, vệ sinh an toàn thực phẩm. 6- Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa - Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Nhà nước 7- Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu. 8- Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao. 9- Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Môi trường: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững - Tài nguyên: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ,khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,đa dạng sinh học. 10- Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề,làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước; - Công nghiệp: cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; các nhiệm vụ,dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền; - Giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay; - Khu công nghiệp và khu kinh tế: hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp - Thương mại: chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâmhội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu - Cấp nước, thoát nước - Kho tàng: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng - Du lịch: cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu,điểm, địa bàn du lịch; - Viễn thông: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; hạ tầng số; hạ tầng phát triển mạng điện báo đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng trung tâm dữ liệu quốc gia và điện toán đám mây phục vụ mục đích quốc gia; - Bưu chính: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; - Công nghệ thông tin: hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; vi mạch bán dẫn; trí tuệ nhân tạo - Quy hoạch: các nhiệm vụ quy hoạch - Công trình công cộng tại các đô thị - Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 11- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ,mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, muasam trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. 12- Xã hội: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động. 13- Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa phân loại được vào 12 ngành, lĩnh vực nêu trên. Trên đây là 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 tại Dự thảo Nghị quyết của Bộ Kế hoạch & Đầu tư >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf
NÓNG: Đề xuất giảm đến 50% mức thu phí, lệ phí thuộc nhiều lĩnh vực đến cuối năm
Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm mức thu các khoản phí, lệ phí, có khoản được giảm lên đến 50% thuộc các lĩnh vực ngân hàng, xây dựng, sở hữu trí tuệ, lữ hành,... >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lần thứ 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20TT%20(d%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%201).docx Theo dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Bộ Tài Chính, hơn 30 khoản phí, lệ phí được giảm mức thu nhằm hỗ trợ, thúc đẩy việc sản xuất, kinh doanh. Trong đó, dự thảo đề xuất giảm lên đến 50% mức thu phí, lệ phí của các lĩnh vực sau: 1. Lĩnh vực ngân hàng - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC 2. Lĩnh vực xây dựng - Lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC. - Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) ban hành kèm theo Thông tư 28/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật (phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở); Phí thẩm định dự toán xây dựng: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, phí thẩm định dự toán xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 27/2023/TT-BTC. 3. Lĩnh vực dịch vụ lữ hành Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC. - Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch: Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC. 4. Lĩnh vực chứng khoán Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán: Bằng 50% mức thu phí, lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư 25/2022/TT-BTC. 5. Lĩnh vực in ấn, xuất bản - Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản : Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. - Lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. - Lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. 6. Lĩnh vực lao động ở nước ngoài - Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Mục 1 Biểu mức thu tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC. - Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Mục 3 Biểu mức thu tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC. 7. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ - Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC - Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm 2 Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. - Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm 3 Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. Nếu dự thảo Thông tư được thông qua, mức giảm phí, lệ phí sẽ bắt đầu được áp dụng từ ngày 01/7/2024 và kéo dài đến hết ngày 31/12/2024. Ngoài những khoản phí, lệ phí kể trên, dự thảo Thông tư còn áp dụng mức giảm từ 10% đến 50% cho một số khoản phí, lệ phí khác. Bạn có thể tải dự thảo Thông tư dưới đây để xem tất cả các khoản phí, lệ phí được Bộ Tài chính đề xuất giảm mức thu. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lần thứ 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20TT%20(d%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%201).docx
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ?
Ngày 19 tháng 4 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ. Trong đó, Các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được quy định như sau Nghề thủ công mỹ nghệ là gì? Theo Điều 3 Nghị định 43/2024/NĐ-CP Nghề thủ công mỹ nghệ là nghề có tính lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác; các sản phẩm, tác phẩm làm ra có tính chất văn hóa, mỹ thuật, thủ công; việc sản xuất, chế tác sản phẩm, tác phẩm đều bằng tay hoặc phần quyết định chất lượng và hình thức đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập ở từng cấp Hội đồng, theo từng lần xét tặng, các Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 43/2024/NĐ-CP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ tổ chức việc xét tặng bảo đảm đúng quy định cho cá nhân là người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ; công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng và kết quả xét chọn trên các phương tiện truyền thông; hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình Hội đồng có thẩm quyền; xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến việc xét tặng. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Hội đồng là các đại diện đơn vị quản lý lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan và các cá nhân có uy tín, am hiểu chuyên môn về nghề thủ công mỹ nghệ, nghệ nhân. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 43/2024/NĐ-CP có 3 cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” + Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh); + Hội đồng chuyên ngành cấp bộ; + Hội đồng cấp Nhà nước. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2024/NĐ-CP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc Dân chủ, công khai, bỏ phiếu kín; Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% tổng số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu theo Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 43/2024/NĐ-CP Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên Hội đồng đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng; Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không tham gia Hội đồng các cấp; Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp bộ, Hội đồng cấp Nhà nước. Trên đây là một số quy định mới về nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, ... của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ theo Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024.
11 lĩnh vực người có chức vụ của Bộ Tài chính sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Ngày 03/10/2022, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Trong đó, Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định cụ thể tại Điều 5 về Danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, như sau: Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xà thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm: (1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán. (2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm. (4) Quản lý nhà nước về hải quan. (5) Quản lý nhà nước về giá. (6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. (7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. (8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia. (9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài. (10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước. (11) Quản lý nhà nước về tài sản công. So với Dự thảo trước đó của Bộ Tài chính chỉ có 9 lĩnh vực thì Thông tư 60/2022/TT-BTC mới được ban hành có 11 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, trong đó những người có chức vụ, quyền hạn thuộc một trong số 11 lĩnh vực này sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hay hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Đồng thời, Thông tư cũng quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành (doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, cụ thể: Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC, (ngoại trừ hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước và Quản lý nhà nước về tài sản công thì thời hạn là đủ 12 tháng) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Xem thêm Thông tư 60/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/11/2022.
Nhân lực trong kỷ nguyên số “không cần bằng cấp, làm được là được”
Không nặng bằng cấp, thước đo cho người lao động ở kỷ nguyên số là sự đánh giá của doanh nghiệp, các diễn giả tham thảo luận về vấn đề này đều chung nhận định như vậy. Những thách thức cơ bản của Việt Nam sẽ gia tăng trong kỷ nguyên số đối với vấn đề về nguồn nhân lực như thế nào? Để tìm kiếm nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số, các học giả, Giáo sư, Tiến sĩ đã có những ý kiến, suy nghĩ và những phương pháp đi khác nhau, cụ thể là: Theo ông Hoàng Nam Tiến, Chủ tịch Công ty FPT Sofware đề xuất một số phương pháp và hiện nay đang thực hiện: “Chúng tôi thử nghiệm học nhanh và ra đi làm. Cụ thể là, chúng tôi vẫn có đào tạo đại học nhưng đổi quy trình, làm sao các sinh viên học 2 năm là có thể ra đi làm. Chúng tôi khẳng định chương trình đào tạo hiện nay là sau 2 năm, các bạn sinh viên có thể đi làm được, tất nhiên sẽ kèm theo một loạt điều kiện khác. Sau khi đi làm, các em sẽ có cân nhắc giữa đi làm luôn và không tốt nghiệp đại học nữa, hoặc quay lại trường đại học để học thêm hai năm nữa để lấy bằng đại học. Ở đây quan điểm của các doanh nghiệp và tôi nghĩ kể cả các cơ quan nhà nước rất quan trọng là không cần bằng cấp. Bạn làm được việc là được, không cần bằng cấp. Nhưng điều này là rất khó vì nó trái với những gì chúng ta vẫn suy nghĩ, những truyền thống về học hành ở nước ta: đã học là phải có bằng cấp! Đề xuất thứ hai là của chúng tôi là đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Hiện nay xã hội thay đổi, nền kinh tế đòi hỏi những kỹ năng khác nhau. Có rất nhiều người học ngành điện, ngành cơ khí, học nghề chế tạo máy…, khi ra trường và đi làm một số năm, họ không được sử dụng một cách thích đáng. Chưa kể, thu nhập của họ cũng không được tốt, họ có nhu cầu để chuyển đổi ngành nghề. Chúng tôi đang đề nghị các trường đại học, đặc biệt là những trường đại học lớn như Đại học Bách khoa sẽ đưa ra chương trình đào tạo văn bằng 2 trong 12 đến 24 tháng và cung cấp những kỹ năng cập nhật nhất để học xong là số lao động này có thể tốt nghiệp là đi làm được. Đây là hai đề xuất hiện nay chúng tôi đang triển khai. Tôi tin rằng nếu thực hiện được thì chỉ trong vòng rất ngắn, khoảng 2 đến 4 năm tới, chúng ta sẽ có cả trăm ngàn người sẵn sàng cho những đòi hỏi của cuộc chuyển dịch mới này.” Theo quan điểm cá nhân mình thì việc áp dụng phương pháp này khá hay vì: Thứ nhất, mình có thể ra đi làm luôn sau 2 năm học trên trường, được đào tạo đủ để có thể đáp ứng công việc ban đầu tốt. Thứ hai, phương pháp này có thể rút ngắn được 1 khoảng thời gian dài (2 năm) để mình có thể đi làm và trải nghiệm luôn được công việc thực tế, học hỏi kinh nghiệm. Không có kinh nghiệm nào bằng việc tự thực hành, làm việc và va vấp với thực tế cuộc sống, công việc. Thứ ba, sau hai năm học bạn có quyền lựa chọn: một là ra đi làm có kinh nghiệm sau đó quay lại trường học tiếp 2 năm và lấy bằng hoặc làm việc luôn mà không cần bằng nữa. Quyền lựa chọn nằm trong tay của bạn. Tuy nhiên, phương pháp này lại đòi hỏi sinh viên sau 2 năm ra đi làm phải làm được việc và kèm theo một số điều kiện khác. Mình nghĩ điều kiện khác này ít nhất là các bạn có thể làm được công việc Doanh nghiệp đưa ra và phải nắm trong tay vốn kiến thức nhất định, ít ra cũng phải thuộc những sinh viên khá giỏi trong trường và có năng lực thật sự… thì mới đáp ứng được công việc. Vì thời gian hai năm để học tập cũng không phải ngắn cũng ko phải quá dài để có thể biết hết mọi kiến thức có thể làm được việc. Ngoài ra khi bạn đi làm sau hai năm học lúc này bạn muốn quay lại trường để học tiếp lấy tấm bằng đại học, tuy nhiên việc này sẽ làm gián đoạn công việc bạn đang làm và chắc chắn không công ty nào muốn một nhân viên của mình nghỉ hai năm để học xong sau đó quay lại làm cả. Lúc này bạn phải đối mặt với sự lựa chọn: ở lại làm việc, không có bằng cấp hoặc nghỉ việc, học nốt lấy bằng và xin việc lại. Và nếu có một nội dung giáo dục đảm bảo tính thực tiễn, tính hiện đại cộng với hệ thống đánh giá khách quan khoa học thì "bằng cấp" xác nhận khả năng "làm được việc" của mỗi cá nhân ở những lĩnh vực xác định. Cái "quan trọng" là "Hệ thống đánh giá và cấp bằng", bước này OK thì đương nhiên "Bằng cấp là quan trọng và giá trị" Đây là quan điểm của mình, còn các bạn nghĩ sao về phương pháp này ?, hãy cho mình biết quan điểm của các bạn nhé!
Đề xuất 13 ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030
Mới đây, Bộ KH&ĐT đã trình Văn phòng Chính phủ dự thảo Nghị quyết quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (1) Phạm vi và đối tượng áp dụng Theo đó, các đối tượng được Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh bao gồm: - Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm bằng nguồn ngân sách nhà nước Theo đề xuất của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết là việc quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (2) 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030 Theo đề xuất tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết, vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được bố trí cho các đối tượng quy định của Luật Đầu tư công. Có tổng cộng 13 đối tượng được phân theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau: 1- Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng. 2- An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội,phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự,ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách Trung Ương và địa phương theo phân cấp. 3- Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. 4- Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định,kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao. 5- Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế (bao gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu, phục hồi chức năng; y học cổ truyền; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; kiểm định, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế), dân số, gia đình, sức khỏe sinh sản, vệ sinh an toàn thực phẩm. 6- Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa - Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Nhà nước 7- Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu. 8- Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao. 9- Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Môi trường: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững - Tài nguyên: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ,khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,đa dạng sinh học. 10- Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề,làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước; - Công nghiệp: cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; các nhiệm vụ,dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền; - Giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay; - Khu công nghiệp và khu kinh tế: hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp - Thương mại: chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâmhội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu - Cấp nước, thoát nước - Kho tàng: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng - Du lịch: cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu,điểm, địa bàn du lịch; - Viễn thông: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; hạ tầng số; hạ tầng phát triển mạng điện báo đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng trung tâm dữ liệu quốc gia và điện toán đám mây phục vụ mục đích quốc gia; - Bưu chính: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; - Công nghệ thông tin: hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; vi mạch bán dẫn; trí tuệ nhân tạo - Quy hoạch: các nhiệm vụ quy hoạch - Công trình công cộng tại các đô thị - Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 11- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ,mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, muasam trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. 12- Xã hội: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động. 13- Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa phân loại được vào 12 ngành, lĩnh vực nêu trên. Trên đây là 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 tại Dự thảo Nghị quyết của Bộ Kế hoạch & Đầu tư >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf
NÓNG: Đề xuất giảm đến 50% mức thu phí, lệ phí thuộc nhiều lĩnh vực đến cuối năm
Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm mức thu các khoản phí, lệ phí, có khoản được giảm lên đến 50% thuộc các lĩnh vực ngân hàng, xây dựng, sở hữu trí tuệ, lữ hành,... >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lần thứ 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20TT%20(d%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%201).docx Theo dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Bộ Tài Chính, hơn 30 khoản phí, lệ phí được giảm mức thu nhằm hỗ trợ, thúc đẩy việc sản xuất, kinh doanh. Trong đó, dự thảo đề xuất giảm lên đến 50% mức thu phí, lệ phí của các lĩnh vực sau: 1. Lĩnh vực ngân hàng - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC 2. Lĩnh vực xây dựng - Lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC. - Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) ban hành kèm theo Thông tư 28/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật (phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở); Phí thẩm định dự toán xây dựng: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, phí thẩm định dự toán xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 27/2023/TT-BTC. 3. Lĩnh vực dịch vụ lữ hành Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC. - Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch: Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC. 4. Lĩnh vực chứng khoán Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán: Bằng 50% mức thu phí, lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư 25/2022/TT-BTC. 5. Lĩnh vực in ấn, xuất bản - Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản : Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. - Lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. - Lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. 6. Lĩnh vực lao động ở nước ngoài - Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Mục 1 Biểu mức thu tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC. - Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Mục 3 Biểu mức thu tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC. 7. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ - Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC - Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm 2 Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. - Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm 3 Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. Nếu dự thảo Thông tư được thông qua, mức giảm phí, lệ phí sẽ bắt đầu được áp dụng từ ngày 01/7/2024 và kéo dài đến hết ngày 31/12/2024. Ngoài những khoản phí, lệ phí kể trên, dự thảo Thông tư còn áp dụng mức giảm từ 10% đến 50% cho một số khoản phí, lệ phí khác. Bạn có thể tải dự thảo Thông tư dưới đây để xem tất cả các khoản phí, lệ phí được Bộ Tài chính đề xuất giảm mức thu. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lần thứ 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20TT%20(d%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%201).docx
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ?
Ngày 19 tháng 4 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ. Trong đó, Các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được quy định như sau Nghề thủ công mỹ nghệ là gì? Theo Điều 3 Nghị định 43/2024/NĐ-CP Nghề thủ công mỹ nghệ là nghề có tính lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác; các sản phẩm, tác phẩm làm ra có tính chất văn hóa, mỹ thuật, thủ công; việc sản xuất, chế tác sản phẩm, tác phẩm đều bằng tay hoặc phần quyết định chất lượng và hình thức đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập ở từng cấp Hội đồng, theo từng lần xét tặng, các Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 43/2024/NĐ-CP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ tổ chức việc xét tặng bảo đảm đúng quy định cho cá nhân là người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ; công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng và kết quả xét chọn trên các phương tiện truyền thông; hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình Hội đồng có thẩm quyền; xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến việc xét tặng. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Hội đồng là các đại diện đơn vị quản lý lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan và các cá nhân có uy tín, am hiểu chuyên môn về nghề thủ công mỹ nghệ, nghệ nhân. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 43/2024/NĐ-CP có 3 cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” + Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh); + Hội đồng chuyên ngành cấp bộ; + Hội đồng cấp Nhà nước. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2024/NĐ-CP Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc Dân chủ, công khai, bỏ phiếu kín; Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% tổng số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu theo Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 43/2024/NĐ-CP Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên Hội đồng đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng; Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không tham gia Hội đồng các cấp; Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp bộ, Hội đồng cấp Nhà nước. Trên đây là một số quy định mới về nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, ... của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ theo Nghị định 43/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/06/2024.
11 lĩnh vực người có chức vụ của Bộ Tài chính sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Ngày 03/10/2022, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Trong đó, Thông tư 60/2022/TT-BTC quy định cụ thể tại Điều 5 về Danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, như sau: Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xà thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm: (1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán. (2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm. (4) Quản lý nhà nước về hải quan. (5) Quản lý nhà nước về giá. (6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. (7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. (8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia. (9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài. (10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước. (11) Quản lý nhà nước về tài sản công. So với Dự thảo trước đó của Bộ Tài chính chỉ có 9 lĩnh vực thì Thông tư 60/2022/TT-BTC mới được ban hành có 11 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, trong đó những người có chức vụ, quyền hạn thuộc một trong số 11 lĩnh vực này sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hay hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Đồng thời, Thông tư cũng quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành (doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, cụ thể: Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC, (ngoại trừ hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước và Quản lý nhà nước về tài sản công thì thời hạn là đủ 12 tháng) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. Xem thêm Thông tư 60/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/11/2022.
Nhân lực trong kỷ nguyên số “không cần bằng cấp, làm được là được”
Không nặng bằng cấp, thước đo cho người lao động ở kỷ nguyên số là sự đánh giá của doanh nghiệp, các diễn giả tham thảo luận về vấn đề này đều chung nhận định như vậy. Những thách thức cơ bản của Việt Nam sẽ gia tăng trong kỷ nguyên số đối với vấn đề về nguồn nhân lực như thế nào? Để tìm kiếm nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số, các học giả, Giáo sư, Tiến sĩ đã có những ý kiến, suy nghĩ và những phương pháp đi khác nhau, cụ thể là: Theo ông Hoàng Nam Tiến, Chủ tịch Công ty FPT Sofware đề xuất một số phương pháp và hiện nay đang thực hiện: “Chúng tôi thử nghiệm học nhanh và ra đi làm. Cụ thể là, chúng tôi vẫn có đào tạo đại học nhưng đổi quy trình, làm sao các sinh viên học 2 năm là có thể ra đi làm. Chúng tôi khẳng định chương trình đào tạo hiện nay là sau 2 năm, các bạn sinh viên có thể đi làm được, tất nhiên sẽ kèm theo một loạt điều kiện khác. Sau khi đi làm, các em sẽ có cân nhắc giữa đi làm luôn và không tốt nghiệp đại học nữa, hoặc quay lại trường đại học để học thêm hai năm nữa để lấy bằng đại học. Ở đây quan điểm của các doanh nghiệp và tôi nghĩ kể cả các cơ quan nhà nước rất quan trọng là không cần bằng cấp. Bạn làm được việc là được, không cần bằng cấp. Nhưng điều này là rất khó vì nó trái với những gì chúng ta vẫn suy nghĩ, những truyền thống về học hành ở nước ta: đã học là phải có bằng cấp! Đề xuất thứ hai là của chúng tôi là đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Hiện nay xã hội thay đổi, nền kinh tế đòi hỏi những kỹ năng khác nhau. Có rất nhiều người học ngành điện, ngành cơ khí, học nghề chế tạo máy…, khi ra trường và đi làm một số năm, họ không được sử dụng một cách thích đáng. Chưa kể, thu nhập của họ cũng không được tốt, họ có nhu cầu để chuyển đổi ngành nghề. Chúng tôi đang đề nghị các trường đại học, đặc biệt là những trường đại học lớn như Đại học Bách khoa sẽ đưa ra chương trình đào tạo văn bằng 2 trong 12 đến 24 tháng và cung cấp những kỹ năng cập nhật nhất để học xong là số lao động này có thể tốt nghiệp là đi làm được. Đây là hai đề xuất hiện nay chúng tôi đang triển khai. Tôi tin rằng nếu thực hiện được thì chỉ trong vòng rất ngắn, khoảng 2 đến 4 năm tới, chúng ta sẽ có cả trăm ngàn người sẵn sàng cho những đòi hỏi của cuộc chuyển dịch mới này.” Theo quan điểm cá nhân mình thì việc áp dụng phương pháp này khá hay vì: Thứ nhất, mình có thể ra đi làm luôn sau 2 năm học trên trường, được đào tạo đủ để có thể đáp ứng công việc ban đầu tốt. Thứ hai, phương pháp này có thể rút ngắn được 1 khoảng thời gian dài (2 năm) để mình có thể đi làm và trải nghiệm luôn được công việc thực tế, học hỏi kinh nghiệm. Không có kinh nghiệm nào bằng việc tự thực hành, làm việc và va vấp với thực tế cuộc sống, công việc. Thứ ba, sau hai năm học bạn có quyền lựa chọn: một là ra đi làm có kinh nghiệm sau đó quay lại trường học tiếp 2 năm và lấy bằng hoặc làm việc luôn mà không cần bằng nữa. Quyền lựa chọn nằm trong tay của bạn. Tuy nhiên, phương pháp này lại đòi hỏi sinh viên sau 2 năm ra đi làm phải làm được việc và kèm theo một số điều kiện khác. Mình nghĩ điều kiện khác này ít nhất là các bạn có thể làm được công việc Doanh nghiệp đưa ra và phải nắm trong tay vốn kiến thức nhất định, ít ra cũng phải thuộc những sinh viên khá giỏi trong trường và có năng lực thật sự… thì mới đáp ứng được công việc. Vì thời gian hai năm để học tập cũng không phải ngắn cũng ko phải quá dài để có thể biết hết mọi kiến thức có thể làm được việc. Ngoài ra khi bạn đi làm sau hai năm học lúc này bạn muốn quay lại trường để học tiếp lấy tấm bằng đại học, tuy nhiên việc này sẽ làm gián đoạn công việc bạn đang làm và chắc chắn không công ty nào muốn một nhân viên của mình nghỉ hai năm để học xong sau đó quay lại làm cả. Lúc này bạn phải đối mặt với sự lựa chọn: ở lại làm việc, không có bằng cấp hoặc nghỉ việc, học nốt lấy bằng và xin việc lại. Và nếu có một nội dung giáo dục đảm bảo tính thực tiễn, tính hiện đại cộng với hệ thống đánh giá khách quan khoa học thì "bằng cấp" xác nhận khả năng "làm được việc" của mỗi cá nhân ở những lĩnh vực xác định. Cái "quan trọng" là "Hệ thống đánh giá và cấp bằng", bước này OK thì đương nhiên "Bằng cấp là quan trọng và giá trị" Đây là quan điểm của mình, còn các bạn nghĩ sao về phương pháp này ?, hãy cho mình biết quan điểm của các bạn nhé!