Lưu ý về thời hạn sử dụng căn hộ, nhà chung cư để tránh mất quyền sở hữu
Người dân hiện nay có xu hướng mua nhà chung cư nhiều hơn, vì lý do tiện nghi, an toàn và chi phí cho một căn nhà chung cư thì lại rẻ hơn rất nhiều so với nhà ở mặt đất ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Nhưng đa số mọi người vẫn còn thắc mắc về vấn đề thời hạn sử dụng nhà chung cư chỉ có 50 năm, sau đó sẽ mất trắng? Lưu ý về thời hạn sử dụng nhà chung cư để tránh mất quyền sở hữu - Hình minh họa Nhà chung cư là gì? Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Thời hạn nhà nước giao đất cho chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư: Thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Thông thường thời hạn của dự án khoảng 50 năm đến 70 năm.. Tuy nhiên, người mua chung cư vẫn có thể sử dụng chung cư với thời gian lâu hơn thời hạn trên. Vì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư chỉ có ý nghĩa tránh tình trạng chủ đầu tư gom đất đầu cơ, hoặc bỏ đất không sử dụng. Khi có nhu cầu thì sẽ được nhà nước xem xét gia hạn thời gian này. Điều 126 Luật đất đai 2013 Thời hạn sử dụng nhà chung cư có thể lâu hơn 50 năm: Thông thường thời hạn sử dụng nhà chung cư là khoảng 50 năm. Khi hết thời hạn này, sau khi được kiểm định chất lượng nếu nhà chung cư vẫn có thể sử dụng được thì chủ đầu tư có thể xem xét xin ra hạn thêm. Điều 99 Luật Nhà ở 2014 Vậy nếu chung cư mà không đủ chất lượng, không thể ở thời gian này thì bạn sẽ mất trắng ? Nếu chung cư mà không thể sử dụng sau khi hết niên hạn sử dụng thì tất nhiên bạn sẽ không mất trắng. Mà chủ đầu tư có nghĩa vụ cải tạo lại hoặc xây mới nhà chung cư, trong thời gian đó bạn sẽ được sắp xếp chỗ ở khác hoặc cấp chi phí cho bạn tự lo liệu chỗ ở. Nếu nhà chung cư rơi vào trường hợp không thể cải tạo lại hoặc xây mới thì chủ đầu tư sẽ đưa ra một lời đề nghị chuyển đổi một căn chung cư khác (có diện tích ít nhất bằng hoặc hớn hơn). Và có thể bạn sẽ phải bù thêm một phần tiền, hoặc từ chối lời đề nghị để nhận bồi thường. Điều 99, Điều 116 Luật Nhà ở 2014 Lưu ý: Khi mua nhà chung cư cần lưu ý niên hạn của nhà chung cư. Nhà chung cư sử dụng được lâu hay không phụ thuộc vào cấp nhà chung cư và chủ đầu tư thi công trình. Như vậy bạn cần cân nhắc kỹ lựa chọn chủ đầu tư uy tín.
04 nội dung cần biết về thủ tục cấp sổ hồng đối với căn hộ
>>> Sổ hồng, sổ đỏ khác nhau thế nào? Nhu cầu mua căn hộ chung cư hiện nay ngày càng phổ biến, tuy nhiên có những vấn đề mà người mua cần phải quan tâm đó là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn về thủ tục làm sổ hồng đối với căn hộ chung cư Sổ hồng là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng với nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. 1. Điều kiện làm sổ hồng cho căn hộ chung cư Khoản 4 điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định: Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. 2. Ai có trách nhiệm làm thủ tục này? Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục tại cơ quan nhà nước để cấp Giấy chứng nhận cho bạn. Nếu bạn muốn tự mình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thì bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ và các giấy tờ liên quan đến nhà ở để thực hiện thủ tục này. Trường hợp này bạn phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương: a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.” Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này; đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp. 3.Các khoản phí, lệ phí phải nộp: - Lệ phí trước bạ: 0.5% nhân giá nhà ( Nghị định 140/2016/NĐ-CP ) - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất: Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC thì phần lệ phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. 4. Về thời gian thực hiện: Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận là không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý về thời hạn sử dụng căn hộ, nhà chung cư để tránh mất quyền sở hữu
Người dân hiện nay có xu hướng mua nhà chung cư nhiều hơn, vì lý do tiện nghi, an toàn và chi phí cho một căn nhà chung cư thì lại rẻ hơn rất nhiều so với nhà ở mặt đất ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Nhưng đa số mọi người vẫn còn thắc mắc về vấn đề thời hạn sử dụng nhà chung cư chỉ có 50 năm, sau đó sẽ mất trắng? Lưu ý về thời hạn sử dụng nhà chung cư để tránh mất quyền sở hữu - Hình minh họa Nhà chung cư là gì? Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Thời hạn nhà nước giao đất cho chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư: Thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Thông thường thời hạn của dự án khoảng 50 năm đến 70 năm.. Tuy nhiên, người mua chung cư vẫn có thể sử dụng chung cư với thời gian lâu hơn thời hạn trên. Vì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư chỉ có ý nghĩa tránh tình trạng chủ đầu tư gom đất đầu cơ, hoặc bỏ đất không sử dụng. Khi có nhu cầu thì sẽ được nhà nước xem xét gia hạn thời gian này. Điều 126 Luật đất đai 2013 Thời hạn sử dụng nhà chung cư có thể lâu hơn 50 năm: Thông thường thời hạn sử dụng nhà chung cư là khoảng 50 năm. Khi hết thời hạn này, sau khi được kiểm định chất lượng nếu nhà chung cư vẫn có thể sử dụng được thì chủ đầu tư có thể xem xét xin ra hạn thêm. Điều 99 Luật Nhà ở 2014 Vậy nếu chung cư mà không đủ chất lượng, không thể ở thời gian này thì bạn sẽ mất trắng ? Nếu chung cư mà không thể sử dụng sau khi hết niên hạn sử dụng thì tất nhiên bạn sẽ không mất trắng. Mà chủ đầu tư có nghĩa vụ cải tạo lại hoặc xây mới nhà chung cư, trong thời gian đó bạn sẽ được sắp xếp chỗ ở khác hoặc cấp chi phí cho bạn tự lo liệu chỗ ở. Nếu nhà chung cư rơi vào trường hợp không thể cải tạo lại hoặc xây mới thì chủ đầu tư sẽ đưa ra một lời đề nghị chuyển đổi một căn chung cư khác (có diện tích ít nhất bằng hoặc hớn hơn). Và có thể bạn sẽ phải bù thêm một phần tiền, hoặc từ chối lời đề nghị để nhận bồi thường. Điều 99, Điều 116 Luật Nhà ở 2014 Lưu ý: Khi mua nhà chung cư cần lưu ý niên hạn của nhà chung cư. Nhà chung cư sử dụng được lâu hay không phụ thuộc vào cấp nhà chung cư và chủ đầu tư thi công trình. Như vậy bạn cần cân nhắc kỹ lựa chọn chủ đầu tư uy tín.
04 nội dung cần biết về thủ tục cấp sổ hồng đối với căn hộ
>>> Sổ hồng, sổ đỏ khác nhau thế nào? Nhu cầu mua căn hộ chung cư hiện nay ngày càng phổ biến, tuy nhiên có những vấn đề mà người mua cần phải quan tâm đó là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn về thủ tục làm sổ hồng đối với căn hộ chung cư Sổ hồng là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng với nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. 1. Điều kiện làm sổ hồng cho căn hộ chung cư Khoản 4 điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định: Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. 2. Ai có trách nhiệm làm thủ tục này? Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục tại cơ quan nhà nước để cấp Giấy chứng nhận cho bạn. Nếu bạn muốn tự mình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận thì bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ và các giấy tờ liên quan đến nhà ở để thực hiện thủ tục này. Trường hợp này bạn phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương: a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.” Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này; đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp. 3.Các khoản phí, lệ phí phải nộp: - Lệ phí trước bạ: 0.5% nhân giá nhà ( Nghị định 140/2016/NĐ-CP ) - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất: Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC thì phần lệ phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. 4. Về thời gian thực hiện: Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận là không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.