Tôi bị mất sổ đỏ thì thủ tục làm lại thế nào?
Xin chào văn phòng luật sư, Cho tôi được hỏi về trường hợp của tôi như sau Bà ngoại tôi khi còn sống bà có mảnh đất cây trồng diện tích 800 mét vuông. có sổ đỏ, Trước khi bà qua đời bà có để lại di chúc cho tôi 100 mét vuông đất cây trồng trên sổ 800 mét vuông . Khi bà qua đời , các con bà đi làm lại sổ đỏ ( vì sổ bị mất) , Khi làm lại sổ quyền sử đụng đất. Người thu lý hồ sơ ở bộ phần một của của phòng tài nguyên môi trường làm ra sổ đỏ mà ghi theo luật thừa kế di sản của người chủ sở hữa đã qua đời , theo luật thừa kế là 4 người con bà ngoại tôi được hưởng đồng sở hữu, Vậy di chúc bà tôi cho tôi lại không kê vào sổ đỏ được quyền sử dụng 100 mét vuông như di chúc bà đã cho. Cán bộ TNMT giải thích vì đất cây trồng không chia tách theo di chúc mà hưởng theo luật thừa kế tài sản. Tôi thấy có gì đó sai sai . Vì di chúc tôi bà cho có pháp luật công nhân. và đâu có luật nào quy định di chúc mà tôi không được hưởng vì đất cây trồng. Xin cho tôi hỏi trường hợp trên cán bộ thụ lý hồ sơ tôi làm vậy có đúng không? nếu đúng theo luật nào , khoản nào quy định ,.. Nếu được phép sổ đỏ ghi tên các thành viện bà cho theo di chúc , thì phần còn còn lại mới đồng sở hữu 4 người con bà, vậy đúng không luât sư Điều mấy trong luật có nêu rõ khi làm lại sổ đã mất người sở hữu qua đời thì di chúc không sử dụng . Kính mong nhận được sự phản hồi của anh/chị cán bộ luật xin cảm ơn,
Hồ sơ, thủ tục, thời gian thực hiện làm lại sổ đỏ
Khi quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì người dân có thể làm mất, làm rách hoặc hư hỏng. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng thực thiện theo thủ tục làm lại Sổ đỏ để có Sổ đỏ mới. Khi nào được cấp lại Giấy chứng nhận? Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người dân được cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận nếu bị mất. Khác với các thủ tục hành chính khác trong lĩnh vực đất đai, người dân không nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận luôn mà phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã), cụ thể: Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn. Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất gồm có: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK. - Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận. - Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận Bước 1: Nộp hồ sơ Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được thực hiện như sau: Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu. Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã thì: - Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện. - Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Bước 3: Giải quyết yêu cầu Khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện những công việc sau: - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất. - Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4: Trả kết quả Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã... Trên đây là quy định về hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện thủ tục làm lại Sổ đỏ.
Mất sổ đỏ thì làm lại như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất sẽ được thực hiện theo trình tự sau đây: Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đính kèm Thông tư này. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Gia đình tôi có một mảnh đất có điện tích ngang là 60m nhưng do trong quá khứ đo đạc sai nên hiện tại trên sổ đỏ chỉ có 40m ngang. Sau đó gia đình tôi có làm đơn xin đo đạc lại và làm giấy chứng nhận mới. Sau một thời gian rất lâu (6 tháng) bên chính quyền mới thực hiện đo đạc mảnh đất nhà tôi và các nhà lân cận. Nhưng sau đó thì vẫn không chịu làm lại giấy chứng nhận mới mà yêu cầu gia đình tôi đi mượn sổ đỏ của 5 mảnh lận cận để làm lại. Bây giờ lại bảo là làm giấy cam kết gì đó. Sang năm sẽ đo đạc lại. Mong các luật sự có thể tư vấn giúp tôi trường hợp này. Vì gia đình tôi đang cần sổ mới để tách thửa, bán lại 1 phần mãnh đất trên.
Tôi bị mất sổ đỏ thì thủ tục làm lại thế nào?
Xin chào văn phòng luật sư, Cho tôi được hỏi về trường hợp của tôi như sau Bà ngoại tôi khi còn sống bà có mảnh đất cây trồng diện tích 800 mét vuông. có sổ đỏ, Trước khi bà qua đời bà có để lại di chúc cho tôi 100 mét vuông đất cây trồng trên sổ 800 mét vuông . Khi bà qua đời , các con bà đi làm lại sổ đỏ ( vì sổ bị mất) , Khi làm lại sổ quyền sử đụng đất. Người thu lý hồ sơ ở bộ phần một của của phòng tài nguyên môi trường làm ra sổ đỏ mà ghi theo luật thừa kế di sản của người chủ sở hữa đã qua đời , theo luật thừa kế là 4 người con bà ngoại tôi được hưởng đồng sở hữu, Vậy di chúc bà tôi cho tôi lại không kê vào sổ đỏ được quyền sử dụng 100 mét vuông như di chúc bà đã cho. Cán bộ TNMT giải thích vì đất cây trồng không chia tách theo di chúc mà hưởng theo luật thừa kế tài sản. Tôi thấy có gì đó sai sai . Vì di chúc tôi bà cho có pháp luật công nhân. và đâu có luật nào quy định di chúc mà tôi không được hưởng vì đất cây trồng. Xin cho tôi hỏi trường hợp trên cán bộ thụ lý hồ sơ tôi làm vậy có đúng không? nếu đúng theo luật nào , khoản nào quy định ,.. Nếu được phép sổ đỏ ghi tên các thành viện bà cho theo di chúc , thì phần còn còn lại mới đồng sở hữu 4 người con bà, vậy đúng không luât sư Điều mấy trong luật có nêu rõ khi làm lại sổ đã mất người sở hữu qua đời thì di chúc không sử dụng . Kính mong nhận được sự phản hồi của anh/chị cán bộ luật xin cảm ơn,
Hồ sơ, thủ tục, thời gian thực hiện làm lại sổ đỏ
Khi quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì người dân có thể làm mất, làm rách hoặc hư hỏng. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng thực thiện theo thủ tục làm lại Sổ đỏ để có Sổ đỏ mới. Khi nào được cấp lại Giấy chứng nhận? Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người dân được cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận nếu bị mất. Khác với các thủ tục hành chính khác trong lĩnh vực đất đai, người dân không nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận luôn mà phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã), cụ thể: Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn. Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất gồm có: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK. - Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận. - Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận Bước 1: Nộp hồ sơ Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được thực hiện như sau: Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu. Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã thì: - Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện. - Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Bước 3: Giải quyết yêu cầu Khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện những công việc sau: - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất. - Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4: Trả kết quả Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã... Trên đây là quy định về hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện thủ tục làm lại Sổ đỏ.
Mất sổ đỏ thì làm lại như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất sẽ được thực hiện theo trình tự sau đây: Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đính kèm Thông tư này. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Gia đình tôi có một mảnh đất có điện tích ngang là 60m nhưng do trong quá khứ đo đạc sai nên hiện tại trên sổ đỏ chỉ có 40m ngang. Sau đó gia đình tôi có làm đơn xin đo đạc lại và làm giấy chứng nhận mới. Sau một thời gian rất lâu (6 tháng) bên chính quyền mới thực hiện đo đạc mảnh đất nhà tôi và các nhà lân cận. Nhưng sau đó thì vẫn không chịu làm lại giấy chứng nhận mới mà yêu cầu gia đình tôi đi mượn sổ đỏ của 5 mảnh lận cận để làm lại. Bây giờ lại bảo là làm giấy cam kết gì đó. Sang năm sẽ đo đạc lại. Mong các luật sự có thể tư vấn giúp tôi trường hợp này. Vì gia đình tôi đang cần sổ mới để tách thửa, bán lại 1 phần mãnh đất trên.