Điều kiện xét tặng kỷ niệm chương Vì sức khỏe nhân dân
Luật sư cho tôi hỏi, anh tôi có thâm niên công tác trong ngành y tế được gần 20 năm và có nhiều thành tích trong quá trình công tác của mình, vừa qua gia đình tôi có việc nên anh tôi phải xin đơn vị công tác nghỉ trong 3 tháng. Cho tôi hỏi trong trường hợp này anh tôi có đủ điều kiện được xét tặng kỷ niêm chương vì sức khỏe nhân dân hay không?
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” năm 2024
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân. Trong đó quy định về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là hình thức ghi nhận, khen thưởng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho cá nhân đã và đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có thành tích đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” năm 2024 Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” như sau: (1) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: - Công tác liên tục đủ 15 năm, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương; - Đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân; - Có 08 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân; - Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương: Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng. (2) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị. Thẩm quyền quyết định tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp kiểm sát” Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây: - “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; - “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”; - “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”; - “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân; - “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Như vậy Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan có thẩm quyền quyết định tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp kiểm sát”. Xem thêm thông tin chi tiết tại Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành kiểm sát nhân dân có hiệu lực ngày 10/10/2024.
Quy định về tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” là hình thức khen thưởng của Bộ Ngoại giao được xét tặng hằng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Ngoại giao hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho cá nhân có đóng góp vào triển khai các nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. Hiện nay tiêu chuẩn xét tặng đối với kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được quy định cụ thể với từng đối tượng theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ 29/08/2024 như sau: Đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại giao không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương. - Cá nhân có tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian công tác. - Cá nhân chuyển từ cơ quan khác về Bộ Ngoại giao công tác, nếu chưa có đủ tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện thì được xét tặng trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam và đủ 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có ít nhất 10 năm công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc Cơ quan đại diện. - Thâm niên công tác để xét tặng Kỷ niệm chương được tính như sau: + Thời gian công tác được tính từ ngày có quyết định tuyển dụng, điều động đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương hoặc đến ngày quyết định nghỉ hưu; thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác. + Cá nhân được cử đi học, đi nghĩa vụ quân sự hoặc biệt phái sang cơ quan khác sau đó trở lại Bộ Ngoại giao công tác thì được tính công tác liên tục trong ngành Ngoại giao. + Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính vào thâm niên công tác. + Cá nhân công tác tại Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện không liên tục thì thời gian công tác được cộng dồn tổng số thời gian làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành Ngoại giao. - Cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong quá trình công tác được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định. Thời gian sớm hơn áp dụng một lần tính theo hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cao nhất như sau: + Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc được tặng thưởng Huân chương Lao động trở lên được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm. + Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm. + Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao: - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương. - Lãnh đạo các ban, bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo ban, bộ, ngành, tỉnh, tổ chức ít nhất một nhiệm kỳ 05 năm; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. - Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Sở Ngoại vụ, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các địa phương không thành lập Sở Ngoại vụ thực hiện công tác đối ngoại có thời gian giữ các chức vụ này ít nhất 01 nhiệm kỳ trở lên; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. - Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại có thời gian công tác trong lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác); có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. - Cá nhân được bổ nhiệm làm Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có ít nhất đủ một nhiệm kỳ Trưởng Cơ quan đại diện. - Cá nhân trong nước, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài có đóng góp nổi bật vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao hoặc củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế hoặc quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế. Ngoài ra lưu ý không xét tặng Kỷ niệm chương nhiều lần cho cá nhân cùng một chức vụ. Theo đó hiện nay tiêu chuẩn để được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được quy định bao gồm cả đối với với cá nhân công tác hoặc không công tác trong ngành Ngoại giao theo quy định nêu trên.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?
Kỷ niệm chương là hình thức tặng thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm ghi nhận sự cống hiến, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Theo Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH 2021 quy định đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm: - Cá nhân là công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Cá nhân làm công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. - Cá nhân có nhiều công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam, gồm: + Lãnh đạo Đảng và Nhà nước. + Lãnh đạo các bộ, ban, ngành và các tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. + Lãnh đạo các cục, vụ, viện và tương đương thuộc các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo các sở, ban, ngành tương đương và tổ chức chính trị, đoàn thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lãnh đạo Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cá nhân là người nước ngoài có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Cá nhân thuộc các trường hợp đặc biệt khác theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH 2021 quy định tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH có tổng thời gian công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ đủ 20 năm trở lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên. Thời gian công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tính cụ thể như sau: + Thời gian trực tiếp làm công tác bảo hiểm xã hội tại các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tính từ ngày 27 tháng 12 năm 1961 (ngày Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời quy định các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức). + Thời gian trực tiếp làm công tác bảo hiểm xã hội tại Liên đoàn Lao động các cấp. + Thời gian làm việc tại cơ quan Bảo hiểm y tế các cấp, tính từ ngày 15 tháng 8 năm 1992 (ngày Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế). + Thời gian công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính từ ngày 16/02/1995 (ngày Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam). - Đối với các cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH có tổng thời gian làm công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 20 năm trở lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên. - Đối với cá nhân quy định tại khoản 3, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH + Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH không quy định về thời gian công tác. + Cá nhân quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH 2021 có vai trò lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức có trách nhiệm phối hợp hoặc trực tiếp phối hợp thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp có hiệu quả và đã đảm nhiệm chức vụ liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 3 năm trở lên. - Đối với cá nhân quy định tại khoản 4, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH có công lao, thành tích trong việc củng cố mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Trường hợp đặc biệt thuộc khoản 5, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định. Vậy cá nhân đã và đang công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Bước 1: Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng các tổ chức chính trị - xã hội; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan tổ chức theo ngành dọc, kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 30/8 hàng năm. - Bước 2: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30/10 hàng năm. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình của đơn vị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội. - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Văn thư, Lưu trữ: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”; - Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư-Lưu trữ” có biểu trưng (logo) của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” - Bước 1: Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ; Sở Nội vụ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các nhân thuộc thẩm quyền quản lý, do cơ quan, đơn vị nơi cá nhân trực tiếp công tác trình, lập hồ sơ đối với các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Ban Tôn giáo Chính phủ trước ngày 30/4 hàng năm. - Bước 2: Ban Tôn giáo Chính phủ tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình đề nghị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội. - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ. + Công chức, người lao động công tác tại các ban, phòng Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo tại các Phòng Nội vụ hoặc phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã. + Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. + Cá nhân tham gia các Tổ công tác tín ngưỡng, tôn giáo các cấp được tính vào thời gian kiêm nhiệm làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tín ngưỡng, Tôn giáo - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tôn giáo. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” - Bước 1: Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Sở Nội vụ (Ban hoặc Phòng Thi đua - Khen thưởng) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, đối chiếu với tiêu chuẩn, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn, báo cáo lãnh đạo cùng cấp xem xét, gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước ngày 10/4 hàng năm. - Bước 2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 10/5 hàng năm. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình đề nghị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Thi đua, Khen thưởng: + Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng trung ương, Hội đồng Thi đua, khen thưởng các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Hội đồng Thi đua, khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Công chức, viên chức, nhân viên và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. + Công chức, viên chức người lao động công tác tại Ban (Phòng) Thi đua-Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố; công chức, cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Phòng Nội vụ các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các sở, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương. + Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại HĐND - UBND các xã, phường, thị trấn; HĐND - UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; HĐND - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Thi đua, khen thưởng. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Thi đua, khen thưởng. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”.
05 chính sách mới bắt đầu có hiệu lực từ tháng 05/2024, trong đó có 02 Nghị quyết thành lập thành phố Bến Cát và thành phố Gò Công, 01 Thông tư ban hành quy chế cuộc thi STEM dành cho học sinh THCS, THPT,...và 02 Thông tư khác cũng có hiệu lực trong tháng 05/2024. 1. Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 năm 2024 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 năm 2024 thành lập phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực từ 01/5/2024 Cụ thể, tại Điều 1 Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 nêu rõ: - Thành lập phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát: + Thành lập phường An Điền trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 31,22 km2 và quy mô dân số là 25.363 người của xã An Điền. Phường An Điền giáp các phường An Tây, Mỹ Phước, Thới Hòa, xã Phú An; huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng; + Thành lập phường An Tây trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 44,01 km2 và quy mô dân số là 41.917 người của xã An Tây. Phường An Tây giáp phường An Điền, xã Phú An; huyện Dầu Tiếng và Thành phố Hồ Chí Minh. - Thành lập thành phố Bến Cát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 234,35 km2 và quy mô dân số là 364.578 người của thị xã Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương. Thành phố Bến Cát giáp thành phố Tân Uyên, thành phố Thủ Dầu Một, các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng và Thành phố Hồ Chí Minh. - Sau khi thành lập phường An Điền, phường An Tây và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương: + Thành phố Bến Cát có 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường: An Điền, An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Mỹ Phước, Tân Định, Thới Hòa và xã Phú An; +Tỉnh Bình Dương có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 04 huyện và 05 thành phố; 91 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 39 xã, 47 phường và 05 thị trấn. 2. Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 năm 2024 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 năm 2024 sắp xếp, thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập Thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/5/2024. Nội dung trọng tâm của Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 là quyết nghị về việc sắp xếp đơn vị hành chính, thành lập 04 phường mới, thành lập thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang Tại Điều 1 Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 năm 2024 nêu rõ: - Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Gò Công như sau: + Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,36 km2 và quy mô dân số là 10.228 người của Phường 4 vào Phường 1. Sau khi nhập, Phường 1 có diện tích tự nhiên là 1,81 km2 và quy mô dân số là 19.589 người. Phường 1 giáp Phường 2, Phường 5, phường Long Chánh và phường Long Hưng; + Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,09 km2 và quy mô dân số là 9.992 người của Phường 3 vào Phường 2. Sau khi nhập, Phường 2 có diện tích tự nhiên là 1,80 km2 và quy mô dân số là 19.500 người. Phường 2 giáp Phường 1, Phường 5, phường Long Hưng và phường Long Thuận. - Thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công như sau: + Thành lập phường Long Chánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,87 km2 và quy mô dân số là 8.596 người của xã Long Chánh. Phường Long Chánh giáp Phường 1, phường Long Hòa, phường Long Hưng, xã Bình Xuân, xã Tân Trung và huyện Gò Công Tây; + Thành lập phường Long Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,59 km2 và quy mô dân số là 10.380 người của xã Long Hòa. Phường Long Hòa giáp Phường 5, phường Long Chánh, phường Long Thuận; huyện Gò Công Đông và huyện Gò Công Tây; + Thành lập phường Long Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,51 km2 và quy mô dân số là 11.201 người của xã Long Hưng. Phường Long Hưng giáp Phường 1, Phường 2, phường Long Chánh, phường Long Thuận, xã Tân Trung và huyện Gò Công Đông; + Thành lập phường Long Thuận trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,45 km2 và quy mô dân số là 11.538 người của xã Long Thuận. Phường Long Thuận giáp Phường 2, Phường 5, phường Long Hòa, phường Long Hưng và huyện Gò Công Đông. - Thành lập thành phố Gò Công trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 101,69 km2 và quy mô dân số là 151.937 người của thị xã Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang. Thành phố Gò Công giáp huyện Gò Công Đông, huyện Gò Công Tây và tỉnh Long An. - Sau khi sắp xếp, thành lập các phường và thành lập thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang: + Thành phố Gò Công có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 5, Long Chánh, Long Hòa, Long Hưng, Long Thuận và 03 xã: Bình Đông, Bình Xuân, Tân Trung; + Tỉnh Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 170 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 138 xã, 24 phường và 08 thị trấn. 3. Thông tư 02/2024/TT-TTCP do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 02/2024/TT-TTCP về Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/5/2024. Trong Thông tư 02/2024/TT-TTCP quy định về đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương; trình tự ,thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” Tại Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-TTCP quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng Kỷ niệm chương như sau: -Cá nhân là lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có thời gian giữ chức vụ từ đủ 04 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. - Cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra có thời gian công tác liên tục từ đủ 10 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có thời gian làm công tác thanh tra liên tục từ đủ 20 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. - Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này: + Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển ngành Thanh tra; + Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm c, điểm d phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 05 năm trở lên và có ít nhất 04 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra; + Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 10 năm trở lên và có ít nhất 08 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra. - Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định. 4. Thông tư 04/2024/TT-BCT sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BCT do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 04/2024/TT-BCT sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BCT thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc do Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ ngày 11/05/2024. Các nội dung chính có trong Thông tư 04/2024/TT-BCT bao gồm: sửa đổi, bổ sung một số điều của các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT; sửa tên gọi của Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BCT sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Phụ lục V (Thủ tục cấp và kiểm tra C/O) ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT như sau: “1. C/O phải làm trên khổ giấy A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VI-A và được gọi là C/O mẫu AK. C/O mẫu AK phải được làm bằng tiếng Anh” (Khoản 1 Điều 5 Phụ lục V Thông tư 20/2014/TT-BCT) Sửa đổi thành: “1. C/O theo quy định đáp ứng các điều kiện sau: a) Ở dạng bản giấy được in ra có chữ ký, con dấu cấp theo hình thức cấp tay hoặc có chữ ký, con dấu cấp dưới dạng điện tử của các Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu; b) Làm trên khổ giấy A4; c) Phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VI-A ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT và được gọi là C/O mẫu AK; d) Được khai bằng tiếng Anh.” Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BCT quy định sửa tên gọi của Hiệp định, cụ thể: Sửa đổi tên gọi “Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc” thành “Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Hàn Quốc”. 5. Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT về Quy chế Cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ ngày 27/5/2024. Nội dung của Thông tư chủ yếu là ban hành các quy định chung của cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia (STEM) cho học sinh cấp 2 và cấp 3; quy trình chấm thi và chọn đội tuyển dự thi quốc tế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến cuộc thi. Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT đã nêu ra các yêu cầu đối với dự án thi như sau: - Bảo đảm tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận, sao chép trái phép, giả mạo; không sử dụng hoặc trình bày nội dung, kết quả nghiên cứu của người khác như là kết quả nghiên cứu của mình. - Thời gian nghiên cứu của dự án dự thi không quá 12 tháng liên tục và trong khoảng từ tháng 01 năm liền kề trước năm tổ chức Cuộc thi đến trước ngày khai mạc Cuộc thi 30 ngày. - Dự án tập thể không được phép đổi thành viên khi đã bắt đầu thực hiện dự án. Kết quả thực hiện dự án phải thể hiện được sự đóng góp của từng thành viên. - Dự án nghiên cứu về các mầm bệnh, hóa chất độc hại hoặc các chất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường không được tham gia Cuộc thi. - Dự án dự thi phải được cơ sở giáo dục nơi học sinh đang học phê duyệt, đánh giá và được đơn vị dự thi quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này tổ chức lựa chọn theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này. - Dự án dự thi phải bảo đảm yêu cầu về trưng bày theo quy định của Ban chỉ đạo Cuộc thi. Điều kiện đối với thí sinh và người hướng dẫn dự thi được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT: - Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau: + Là học sinh lớp 8, lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12; + Tự nguyện tham gia và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi; + Có kết quả học tập, rèn luyện học kỳ I (nếu Cuộc thi được tổ chức trong học kỳ II) hoặc năm học liền kề trước năm học tổ chức Cuộc thi (nếu Cuộc thi được tổ chức trong học kỳ I) đạt từ mức khá trở lên; + Mỗi thí sinh chỉ được tham gia 01 (một) dự án dự thi trong 01 (một) lần tổ chức Cuộc thi. - Người hướng dẫn nghiên cứu + Mỗi dự án dự thi có ít nhất 01 (một) người hướng dẫn nghiên cứu là giáo viên, nhân viên có chuyên môn phù hợp với dự án dự thi đang làm việc tại cơ sở giáo dục nơi thí sinh đang học. + Mỗi người hướng dẫn nghiên cứu chỉ được hướng dẫn 01 (một) dự án dự thi trong 01 (một) lần tổ chức Cuộc thi. Cuộc thi diễn ra mỗi năm 01 lần, thời gian, địa điểm cuộc thi sẽ được thông báo tại văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Điều 6 Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT) Trên đây là một số chính sách bắt đầu có hiệu lực trong tháng 05/2024, gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Ngày 05/02/2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 quy định về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”. Trong đó, quy định về đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” như sau: 1. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” Theo Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” bao gồm: - Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Đại biểu Quốc hội. - Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định trên. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài. 2. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” Theo Điều 6 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” được quy định như sau: - Cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam. - Cá nhân quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: + Có thời gian tham gia làm đại biểu Quốc hội trọn 01 nhiệm kỳ trở lên; + Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên, không kể thời gian thi hành kỷ luật. - Cá nhân quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn sau đây: + Đã được tặng kỷ niệm chương của Văn phòng Quốc hội; + Có ít nhất là 05 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên kể từ ngày được Văn phòng Quốc hội tặng Kỷ niệm chương. - Cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: + Có đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam; + Có sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc nghiệm thu và có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam. - Cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt chính sách, pháp luật Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: + Có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam; + Có đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Quốc hội Việt Nam. - Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Như vậy, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” được quy định cụ thể tại Điều 4, Điều 6 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”?
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 79/2023/TT-BTC (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc); - Công chức công tác tại các Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn; - Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ; - Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố); - Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài; - Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương là - Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính; - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương); - Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ; - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương); - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính; - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng); - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế; - Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền. Trên đây là một số quy định về đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” theo Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Kỷ niệm chương của ngành y tế là gì? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương?
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 25/2023/TT-BYT quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế. Trong đó, quy định về xét tặng Kỷ niệm chương ngành y tế như sau: 1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Kỷ niệm chương ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức nhân dân”. Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương được quy định như sau: - Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng; - Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 2. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT, quy định các tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số, bao gồm: - Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên; - Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên; - Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên; - Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số; - Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên. Ngoài ra, Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. Như vậy, Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương được quy định tại Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Quy định mới về tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
Kỷ niệm chương là hiện vật khen thưởng để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương . Mục đích để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Và khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương Theo Điều 13 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương - Không xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên. - Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. - Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương -Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cá nhân đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng) và cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. -Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. -Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. -Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Theo Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy đinh như sau - Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ. - Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng Kỷ niệm chương khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau: + Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ; + Cá nhân công tác ở lĩnh vực khác chuyển sang công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ và được bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ; + Cá nhân là nữ giữ các chức vụ quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN, thời gian được giảm 02 năm so với quy định; + Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định thì được cộng với thời gian giữ chức vụ cấp phó để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ đó. -Cá nhân có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ thể: + Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; + Cá nhân đang công tác tại các Sở Khoa học và Công nghệ; + Cá nhân đang công tác trực tiếp làm công tác nghiên cứu, cá nhân đang công tác tại các vụ, ban, phòng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Sở Khoa học và Công nghệ). - Thời gian xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc Huân chương Lao động trở lên được giảm 03 năm; cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được giảm 02 năm so với thời gian quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. - Cá nhân công tác tại lĩnh vực khác chuyển sang lĩnh vực khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trên đây là một số quy đinh về xét tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” theo Thông tư 22/2023/TT-BKHCN quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của luật thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”
Ngày 08/11/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành giao thông vận tải. Trong đó, quy định cá nhân, tổ chức có thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” như sau: 1. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” Theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT, thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được quy định như sau: - Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sát nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT; - Hằng năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT và các đối tượng liên quan đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT; - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài. 2. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” Đối với cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải: Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Có thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ; - Có thời gian ít nhất 05 năm giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục hoặc tương đương trở lên trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng; - Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ; Ngoài ra, đối với các trường hợp trên, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành Giao thông vận tải tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5. Đối với cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải: Theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý; - Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển đối với ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý; - Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý; - Có công lao trong xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”.
Đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo?
Đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo? Thực hiện thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương theo trình tự như thế nào? Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo? Theo tiểu mục đ Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ. + Công chức, người lao động công tác tại các ban, phòng Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo tại các Phòng Nội vụ hoặc phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã. + Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. + Cá nhân tham gia các Tổ công tác tín ngưỡng, tôn giáo các cấp được tính vào thời gian kiêm nhiệm làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tín ngưỡng, Tôn giáo - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tôn giáo. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thực hiện thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo theo trình tự như thế nào? Theo tiểu mục a Mục 3 Phần II Tthủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, thực hiện thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo theo trình tự như sau: - Bước 1: Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ; Sở Nội vụ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các nhân thuộc thẩm quyền quản lý, do cơ quan, đơn vị nơi cá nhân trực tiếp công tác trình, lập hồ sơ đối với các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Ban Tôn giáo Chính phủ trước ngày 30/4 hàng năm. - Bước 2: Ban Tôn giáo Chính phủ tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Tóm lại, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo gồm có các cá nhân đã và đang công tác trong ngành Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; các chức danh Lãnh đạo có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tín ngưỡng, Tôn giáo; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, công dân Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tôn giáo và các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước?
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Theo tiểu mục đ Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước: + Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên Bộ, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin. + Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. + Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các đơn cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức, người lao động công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Công chức công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước thuộc phòng Nội vụ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Theo tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần như sau: - Tờ trình của đơn vị; - Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương chương; - Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; - Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV. Tóm lại, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; - Các chức danh lãnh đạo có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước; - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Tặng Kỷ niệm chương cho người có công đóng góp với Bộ Nội vụ
Đây là nội dung tại Thông tư 08/2022/TT-BNV, ngày 19/9/2022 về sửa đổi một số điều của Thông tư 14/2019/TT-BNV quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Cụ thể, Thông tư có bổ sung đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương là công dân có công lao đóng góp chung cho Bộ Nội vụ được thực hiện như sau: 1. Xét tặng kỷ niệm chương đối với cá nhân Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BNV (bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 14/2019/TT-BNV như sau: Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ. Bên cạnh đó còn bổ sung thêm các trường hợp khác theo quyết định của bộ trưởng Bộ Nội vụ. Ngoài ra, khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BNV còn sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư 14/2019/TT-BNV về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với điều kiện xét đối với công dân có đóng với vì sự nghiệp chung trong quá trình phát triển của Bộ Nội vụ như sau: Đối với các cá nhân. - Sáng kiến. - Giải pháp. - Công trình khoa học. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Nội vụ. - Cá nhân hiến tặng tài liệu cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia - Cá nhân có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất. Cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng kỷ niệm chương Căn cứ Điều 12 Thông tư 14/2019/TT-BNV (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BNV) về hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương - Tờ trình đề nghị của đơn vị (theo mẫu tại Phụ lục I). - Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV). - Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành (theo mẫu tại Phụ lục V). - Những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng được quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV kèm theo bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận. (2) Số lượng hồ sơ gửi về Bộ Nội vụ Đối với Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”: 01 bộ. Đối với Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”, “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”, “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”: 02 bộ. (3) Quy trình thực hiện Hồ sơ đề nghị nghị khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ, đồng thời gửi kèm hồ sơ điện tử (ở định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với Tờ trình, danh sách; ở định dạng “.pdf” đối với báo cáo thành tích và các hồ sơ khác có liên quan; trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước). Xem thêm Thông tư 08/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/12/2022.
Xác định tiền thưởng đối với kỷ niệm chương
Tôi nhận kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân, mà lãnh đạo không thưởng tiền, cho hỏi như vậy có đúng không, xin giải đáp giúp?
Thủ tục đề xuất tặng kỷ niệm chương ngành tài nguyên môi trường
Về điều kiện và thủ tục đề xuất tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường”, xem quy định cụ thể tại Thông tư 21/2018/TT-BTNMT quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (Điều 14). Thủ tục có thể xem tại link này http://csdl.thutuchanhchinh.vn/TW/Pages/chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.aspx?ItemID=264204&tthcDonVi=B%E1%BB%99+T%C3%A0i+nguy%C3%AAn+v%C3%A0+M%C3%B4i+tr%C6%B0%E1%BB%9Dng Cơ quan đơn vị chủ quản sẽ làm đề xuất tặng kỷ niệm chương cho cá nhân, gửi về Vụ Thi đua Khen thưởng và Tuyên truyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tháng 6 hàng năm. Trường hợp cá nhân có công lao, thành tích xuất sắc, đột xuất cần được trao tặng Kỷ niệm chương kịp thời, Vụ Thi đua Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm lập hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
Điều kiện xét tặng kỷ niệm chương Vì sức khỏe nhân dân
Luật sư cho tôi hỏi, anh tôi có thâm niên công tác trong ngành y tế được gần 20 năm và có nhiều thành tích trong quá trình công tác của mình, vừa qua gia đình tôi có việc nên anh tôi phải xin đơn vị công tác nghỉ trong 3 tháng. Cho tôi hỏi trong trường hợp này anh tôi có đủ điều kiện được xét tặng kỷ niêm chương vì sức khỏe nhân dân hay không?
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” năm 2024
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân. Trong đó quy định về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” là hình thức ghi nhận, khen thưởng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho cá nhân đã và đang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có thành tích đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” năm 2024 Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” như sau: (1) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: - Công tác liên tục đủ 15 năm, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương; - Đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân; - Có 08 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân; - Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương: Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng. (2) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị. Thẩm quyền quyết định tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp kiểm sát” Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây: - “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; - “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”; - “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”; - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”; - “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân; - “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Như vậy Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan có thẩm quyền quyết định tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp kiểm sát”. Xem thêm thông tin chi tiết tại Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành kiểm sát nhân dân có hiệu lực ngày 10/10/2024.
Quy định về tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” là hình thức khen thưởng của Bộ Ngoại giao được xét tặng hằng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Ngoại giao hoặc xét tặng đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cho cá nhân có đóng góp vào triển khai các nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. Hiện nay tiêu chuẩn xét tặng đối với kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được quy định cụ thể với từng đối tượng theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BNG có hiệu lực từ 29/08/2024 như sau: Đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Lãnh đạo, nguyên Lãnh đạo Bộ Ngoại giao không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương. - Cá nhân có tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian công tác. - Cá nhân chuyển từ cơ quan khác về Bộ Ngoại giao công tác, nếu chưa có đủ tổng thời gian công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc các Cơ quan đại diện thì được xét tặng trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam và đủ 20 năm trở lên đối với nữ, trong đó có ít nhất 10 năm công tác tại Bộ Ngoại giao và/hoặc Cơ quan đại diện. - Thâm niên công tác để xét tặng Kỷ niệm chương được tính như sau: + Thời gian công tác được tính từ ngày có quyết định tuyển dụng, điều động đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương hoặc đến ngày quyết định nghỉ hưu; thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác. + Cá nhân được cử đi học, đi nghĩa vụ quân sự hoặc biệt phái sang cơ quan khác sau đó trở lại Bộ Ngoại giao công tác thì được tính công tác liên tục trong ngành Ngoại giao. + Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính vào thâm niên công tác. + Cá nhân công tác tại Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện không liên tục thì thời gian công tác được cộng dồn tổng số thời gian làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành Ngoại giao. - Cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong quá trình công tác được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định. Thời gian sớm hơn áp dụng một lần tính theo hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cao nhất như sau: + Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc được tặng thưởng Huân chương Lao động trở lên được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm. + Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm. + Được công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân không công tác trong ngành Ngoại giao: - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước không tính thâm niên công tác khi xét tặng Kỷ niệm chương. - Lãnh đạo các ban, bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo ban, bộ, ngành, tỉnh, tổ chức ít nhất một nhiệm kỳ 05 năm; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. - Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo Sở Ngoại vụ, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các địa phương không thành lập Sở Ngoại vụ thực hiện công tác đối ngoại có thời gian giữ các chức vụ này ít nhất 01 nhiệm kỳ trở lên; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ; có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. - Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế thuộc các ban, bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác đối ngoại có thời gian công tác trong lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác theo diện hợp đồng ngắn hạn không tính vào thâm niên công tác); có đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao. - Cá nhân được bổ nhiệm làm Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có ít nhất đủ một nhiệm kỳ Trưởng Cơ quan đại diện. - Cá nhân trong nước, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài có đóng góp nổi bật vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Bộ Ngoại giao, xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao hoặc củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các đối tác quốc tế hoặc quan hệ hợp tác giữa Bộ Ngoại giao với các đối tác quốc tế. Ngoài ra lưu ý không xét tặng Kỷ niệm chương nhiều lần cho cá nhân cùng một chức vụ. Theo đó hiện nay tiêu chuẩn để được xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” được quy định bao gồm cả đối với với cá nhân công tác hoặc không công tác trong ngành Ngoại giao theo quy định nêu trên.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì?
Kỷ niệm chương là hình thức tặng thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm ghi nhận sự cống hiến, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Theo Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH 2021 quy định đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm: - Cá nhân là công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Cá nhân làm công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. - Cá nhân có nhiều công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam, gồm: + Lãnh đạo Đảng và Nhà nước. + Lãnh đạo các bộ, ban, ngành và các tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. + Lãnh đạo các cục, vụ, viện và tương đương thuộc các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương; Lãnh đạo các sở, ban, ngành tương đương và tổ chức chính trị, đoàn thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lãnh đạo Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Cá nhân là người nước ngoài có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Cá nhân thuộc các trường hợp đặc biệt khác theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH 2021 quy định tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH có tổng thời gian công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ đủ 20 năm trở lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên. Thời gian công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tính cụ thể như sau: + Thời gian trực tiếp làm công tác bảo hiểm xã hội tại các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tính từ ngày 27 tháng 12 năm 1961 (ngày Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời quy định các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức). + Thời gian trực tiếp làm công tác bảo hiểm xã hội tại Liên đoàn Lao động các cấp. + Thời gian làm việc tại cơ quan Bảo hiểm y tế các cấp, tính từ ngày 15 tháng 8 năm 1992 (ngày Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế). + Thời gian công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính từ ngày 16/02/1995 (ngày Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam). - Đối với các cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH có tổng thời gian làm công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 20 năm trở lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên. - Đối với cá nhân quy định tại khoản 3, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH + Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH không quy định về thời gian công tác. + Cá nhân quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH 2021 có vai trò lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức có trách nhiệm phối hợp hoặc trực tiếp phối hợp thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp có hiệu quả và đã đảm nhiệm chức vụ liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 3 năm trở lên. - Đối với cá nhân quy định tại khoản 4, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH có công lao, thành tích trong việc củng cố mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Trường hợp đặc biệt thuộc khoản 5, Điều 4 Quyết định 999/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định. Vậy cá nhân đã và đang công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Bước 1: Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng các tổ chức chính trị - xã hội; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan tổ chức theo ngành dọc, kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 30/8 hàng năm. - Bước 2: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30/10 hàng năm. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình của đơn vị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội. - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Văn thư, Lưu trữ: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”; - Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư-Lưu trữ” có biểu trưng (logo) của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” - Bước 1: Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ; Sở Nội vụ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các nhân thuộc thẩm quyền quản lý, do cơ quan, đơn vị nơi cá nhân trực tiếp công tác trình, lập hồ sơ đối với các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Ban Tôn giáo Chính phủ trước ngày 30/4 hàng năm. - Bước 2: Ban Tôn giáo Chính phủ tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình đề nghị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội. - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ. + Công chức, người lao động công tác tại các ban, phòng Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo tại các Phòng Nội vụ hoặc phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã. + Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. + Cá nhân tham gia các Tổ công tác tín ngưỡng, tôn giáo các cấp được tính vào thời gian kiêm nhiệm làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tín ngưỡng, Tôn giáo - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tôn giáo. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” - Bước 1: Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Sở Nội vụ (Ban hoặc Phòng Thi đua - Khen thưởng) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, đối chiếu với tiêu chuẩn, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn, báo cáo lãnh đạo cùng cấp xem xét, gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước ngày 10/4 hàng năm. - Bước 2: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 10/5 hàng năm. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình đề nghị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Thi đua, Khen thưởng: + Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng trung ương, Hội đồng Thi đua, khen thưởng các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Hội đồng Thi đua, khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Công chức, viên chức, nhân viên và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. + Công chức, viên chức người lao động công tác tại Ban (Phòng) Thi đua-Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố; công chức, cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Phòng Nội vụ các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các sở, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương. + Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại HĐND - UBND các xã, phường, thị trấn; HĐND - UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; HĐND - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Thi đua, khen thưởng. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Thi đua, khen thưởng. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”.
05 chính sách mới bắt đầu có hiệu lực từ tháng 05/2024, trong đó có 02 Nghị quyết thành lập thành phố Bến Cát và thành phố Gò Công, 01 Thông tư ban hành quy chế cuộc thi STEM dành cho học sinh THCS, THPT,...và 02 Thông tư khác cũng có hiệu lực trong tháng 05/2024. 1. Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 năm 2024 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 năm 2024 thành lập phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực từ 01/5/2024 Cụ thể, tại Điều 1 Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 nêu rõ: - Thành lập phường An Điền, phường An Tây thuộc thị xã Bến Cát: + Thành lập phường An Điền trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 31,22 km2 và quy mô dân số là 25.363 người của xã An Điền. Phường An Điền giáp các phường An Tây, Mỹ Phước, Thới Hòa, xã Phú An; huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng; + Thành lập phường An Tây trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 44,01 km2 và quy mô dân số là 41.917 người của xã An Tây. Phường An Tây giáp phường An Điền, xã Phú An; huyện Dầu Tiếng và Thành phố Hồ Chí Minh. - Thành lập thành phố Bến Cát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 234,35 km2 và quy mô dân số là 364.578 người của thị xã Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương. Thành phố Bến Cát giáp thành phố Tân Uyên, thành phố Thủ Dầu Một, các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng và Thành phố Hồ Chí Minh. - Sau khi thành lập phường An Điền, phường An Tây và thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương: + Thành phố Bến Cát có 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường: An Điền, An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Mỹ Phước, Tân Định, Thới Hòa và xã Phú An; +Tỉnh Bình Dương có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 04 huyện và 05 thành phố; 91 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 39 xã, 47 phường và 05 thị trấn. 2. Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 năm 2024 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 năm 2024 sắp xếp, thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập Thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/5/2024. Nội dung trọng tâm của Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 là quyết nghị về việc sắp xếp đơn vị hành chính, thành lập 04 phường mới, thành lập thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang Tại Điều 1 Nghị quyết 1013/NQ-UBTVQH15 năm 2024 nêu rõ: - Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Gò Công như sau: + Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,36 km2 và quy mô dân số là 10.228 người của Phường 4 vào Phường 1. Sau khi nhập, Phường 1 có diện tích tự nhiên là 1,81 km2 và quy mô dân số là 19.589 người. Phường 1 giáp Phường 2, Phường 5, phường Long Chánh và phường Long Hưng; + Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,09 km2 và quy mô dân số là 9.992 người của Phường 3 vào Phường 2. Sau khi nhập, Phường 2 có diện tích tự nhiên là 1,80 km2 và quy mô dân số là 19.500 người. Phường 2 giáp Phường 1, Phường 5, phường Long Hưng và phường Long Thuận. - Thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công như sau: + Thành lập phường Long Chánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,87 km2 và quy mô dân số là 8.596 người của xã Long Chánh. Phường Long Chánh giáp Phường 1, phường Long Hòa, phường Long Hưng, xã Bình Xuân, xã Tân Trung và huyện Gò Công Tây; + Thành lập phường Long Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,59 km2 và quy mô dân số là 10.380 người của xã Long Hòa. Phường Long Hòa giáp Phường 5, phường Long Chánh, phường Long Thuận; huyện Gò Công Đông và huyện Gò Công Tây; + Thành lập phường Long Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,51 km2 và quy mô dân số là 11.201 người của xã Long Hưng. Phường Long Hưng giáp Phường 1, Phường 2, phường Long Chánh, phường Long Thuận, xã Tân Trung và huyện Gò Công Đông; + Thành lập phường Long Thuận trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,45 km2 và quy mô dân số là 11.538 người của xã Long Thuận. Phường Long Thuận giáp Phường 2, Phường 5, phường Long Hòa, phường Long Hưng và huyện Gò Công Đông. - Thành lập thành phố Gò Công trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 101,69 km2 và quy mô dân số là 151.937 người của thị xã Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang. Thành phố Gò Công giáp huyện Gò Công Đông, huyện Gò Công Tây và tỉnh Long An. - Sau khi sắp xếp, thành lập các phường và thành lập thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang: + Thành phố Gò Công có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 5, Long Chánh, Long Hòa, Long Hưng, Long Thuận và 03 xã: Bình Đông, Bình Xuân, Tân Trung; + Tỉnh Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 170 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 138 xã, 24 phường và 08 thị trấn. 3. Thông tư 02/2024/TT-TTCP do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 02/2024/TT-TTCP về Quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra" do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/5/2024. Trong Thông tư 02/2024/TT-TTCP quy định về đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương; trình tự ,thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” Tại Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-TTCP quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng Kỷ niệm chương như sau: -Cá nhân là lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có thời gian giữ chức vụ từ đủ 04 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. - Cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra có thời gian công tác liên tục từ đủ 10 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có thời gian làm công tác thanh tra liên tục từ đủ 20 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. - Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này: + Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển ngành Thanh tra; + Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm c, điểm d phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 05 năm trở lên và có ít nhất 04 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra; + Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 10 năm trở lên và có ít nhất 08 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra. - Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định. 4. Thông tư 04/2024/TT-BCT sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BCT do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 04/2024/TT-BCT sửa đổi Thông tư 20/2014/TT-BCT thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc do Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ ngày 11/05/2024. Các nội dung chính có trong Thông tư 04/2024/TT-BCT bao gồm: sửa đổi, bổ sung một số điều của các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT; sửa tên gọi của Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BCT sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Phụ lục V (Thủ tục cấp và kiểm tra C/O) ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT như sau: “1. C/O phải làm trên khổ giấy A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VI-A và được gọi là C/O mẫu AK. C/O mẫu AK phải được làm bằng tiếng Anh” (Khoản 1 Điều 5 Phụ lục V Thông tư 20/2014/TT-BCT) Sửa đổi thành: “1. C/O theo quy định đáp ứng các điều kiện sau: a) Ở dạng bản giấy được in ra có chữ ký, con dấu cấp theo hình thức cấp tay hoặc có chữ ký, con dấu cấp dưới dạng điện tử của các Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu; b) Làm trên khổ giấy A4; c) Phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VI-A ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BCT và được gọi là C/O mẫu AK; d) Được khai bằng tiếng Anh.” Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BCT quy định sửa tên gọi của Hiệp định, cụ thể: Sửa đổi tên gọi “Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc” thành “Hiệp định Thương mại Hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Hàn Quốc”. 5. Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT về Quy chế Cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ ngày 27/5/2024. Nội dung của Thông tư chủ yếu là ban hành các quy định chung của cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia (STEM) cho học sinh cấp 2 và cấp 3; quy trình chấm thi và chọn đội tuyển dự thi quốc tế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến cuộc thi. Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT đã nêu ra các yêu cầu đối với dự án thi như sau: - Bảo đảm tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận, sao chép trái phép, giả mạo; không sử dụng hoặc trình bày nội dung, kết quả nghiên cứu của người khác như là kết quả nghiên cứu của mình. - Thời gian nghiên cứu của dự án dự thi không quá 12 tháng liên tục và trong khoảng từ tháng 01 năm liền kề trước năm tổ chức Cuộc thi đến trước ngày khai mạc Cuộc thi 30 ngày. - Dự án tập thể không được phép đổi thành viên khi đã bắt đầu thực hiện dự án. Kết quả thực hiện dự án phải thể hiện được sự đóng góp của từng thành viên. - Dự án nghiên cứu về các mầm bệnh, hóa chất độc hại hoặc các chất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường không được tham gia Cuộc thi. - Dự án dự thi phải được cơ sở giáo dục nơi học sinh đang học phê duyệt, đánh giá và được đơn vị dự thi quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này tổ chức lựa chọn theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này. - Dự án dự thi phải bảo đảm yêu cầu về trưng bày theo quy định của Ban chỉ đạo Cuộc thi. Điều kiện đối với thí sinh và người hướng dẫn dự thi được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT: - Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau: + Là học sinh lớp 8, lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12; + Tự nguyện tham gia và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi; + Có kết quả học tập, rèn luyện học kỳ I (nếu Cuộc thi được tổ chức trong học kỳ II) hoặc năm học liền kề trước năm học tổ chức Cuộc thi (nếu Cuộc thi được tổ chức trong học kỳ I) đạt từ mức khá trở lên; + Mỗi thí sinh chỉ được tham gia 01 (một) dự án dự thi trong 01 (một) lần tổ chức Cuộc thi. - Người hướng dẫn nghiên cứu + Mỗi dự án dự thi có ít nhất 01 (một) người hướng dẫn nghiên cứu là giáo viên, nhân viên có chuyên môn phù hợp với dự án dự thi đang làm việc tại cơ sở giáo dục nơi thí sinh đang học. + Mỗi người hướng dẫn nghiên cứu chỉ được hướng dẫn 01 (một) dự án dự thi trong 01 (một) lần tổ chức Cuộc thi. Cuộc thi diễn ra mỗi năm 01 lần, thời gian, địa điểm cuộc thi sẽ được thông báo tại văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Điều 6 Thông tư 06/2024/TT-BGDĐT) Trên đây là một số chính sách bắt đầu có hiệu lực trong tháng 05/2024, gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”
Ngày 05/02/2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 quy định về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam”. Trong đó, quy định về đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” như sau: 1. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” Theo Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” bao gồm: - Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Đại biểu Quốc hội. - Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định trên. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài. 2. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” Theo Điều 6 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” được quy định như sau: - Cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam. - Cá nhân quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: + Có thời gian tham gia làm đại biểu Quốc hội trọn 01 nhiệm kỳ trở lên; + Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên, không kể thời gian thi hành kỷ luật. - Cá nhân quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn sau đây: + Đã được tặng kỷ niệm chương của Văn phòng Quốc hội; + Có ít nhất là 05 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên kể từ ngày được Văn phòng Quốc hội tặng Kỷ niệm chương. - Cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: + Có đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam; + Có sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc nghiệm thu và có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam. - Cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 4 của Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 chấp hành tốt chính sách, pháp luật Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: + Có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội Việt Nam; + Có đóng góp trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Quốc hội Việt Nam. - Trường hợp khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Như vậy, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam” được quy định cụ thể tại Điều 4, Điều 6 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15.
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”?
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 79/2023/TT-BTC (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc); - Công chức công tác tại các Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn; - Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ; - Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố); - Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài; - Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương là - Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính; - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương); - Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ; - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương); - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính; - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, ngân sách từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng); - Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư 79/2023/TT-BTC có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt: mở rộng quan hệ hợp tác tài chính với các nước và các tổ chức tài chính quốc tế; vận động các tổ chức quốc tế, các nhà tài chính đóng góp, giúp đỡ về tinh thần, vật chất, hoặc có những đóng góp về tư vấn, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật... giúp cho ngành Tài chính trong quá trình hội nhập và hợp tác tài chính quốc tế; - Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền. Trên đây là một số quy định về đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” theo Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Kỷ niệm chương của ngành y tế là gì? Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương?
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 25/2023/TT-BYT quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế. Trong đó, quy định về xét tặng Kỷ niệm chương ngành y tế như sau: 1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương Kỷ niệm chương ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức nhân dân”. Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương được quy định như sau: - Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng; - Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 2. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT, quy định các tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số, bao gồm: - Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên; - Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên; - Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên; - Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số; - Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên. Ngoài ra, Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. Như vậy, Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương được quy định tại Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Quy định mới về tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
Kỷ niệm chương là hiện vật khen thưởng để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương . Mục đích để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Và khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương Theo Điều 13 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN các trường hợp không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương - Không xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên. - Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. - Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương -Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cá nhân đã nghỉ hưu đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được xét tặng) và cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. -Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 4 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. -Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. -Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; cá nhân quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Theo Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy đinh như sau - Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ. - Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng Kỷ niệm chương khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau: + Có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ; + Cá nhân công tác ở lĩnh vực khác chuyển sang công tác ở lĩnh vực khoa học và công nghệ và được bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN được xét tặng Kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ; + Cá nhân là nữ giữ các chức vụ quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN, thời gian được giảm 02 năm so với quy định; + Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định thì được cộng với thời gian giữ chức vụ cấp phó để đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ đó. -Cá nhân có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, cụ thể: + Cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; + Cá nhân đang công tác tại các Sở Khoa học và Công nghệ; + Cá nhân đang công tác trực tiếp làm công tác nghiên cứu, cá nhân đang công tác tại các vụ, ban, phòng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Sở Khoa học và Công nghệ). - Thời gian xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc Huân chương Lao động trở lên được giảm 03 năm; cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được giảm 02 năm so với thời gian quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 22/2023/TT-BKHCN. - Cá nhân công tác tại lĩnh vực khác chuyển sang lĩnh vực khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trên đây là một số quy đinh về xét tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” theo Thông tư 22/2023/TT-BKHCN quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể một số điều của luật thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”
Ngày 08/11/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành giao thông vận tải. Trong đó, quy định cá nhân, tổ chức có thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” như sau: 1. Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” Theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT, thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được quy định như sau: - Hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” cho cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị của mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT (bao gồm cả những trường hợp đã nghỉ công tác theo chế độ; đối với trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sát nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị) và các đối tượng liên quan đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT; - Hằng năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT và các đối tượng liên quan đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT; - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ, lập danh sách và đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” cho các đối tượng là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài. 2. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” Đối với cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải: Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải đang công tác hoặc đã nghỉ hưu có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác hoặc có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam và đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Có thời gian công tác đủ 20 năm trở lên đối với nam, đủ 15 năm trở lên đối với nữ; - Có thời gian ít nhất 05 năm giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục hoặc tương đương trở lên trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng; - Đối với cá nhân chuyển công tác về các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải hoặc từ các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải chuyển sang các ngành khác có đủ 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải đủ 10 năm trở lên đối với nam, đủ 08 năm trở lên đối với nữ; Ngoài ra, đối với các trường hợp trên, nếu có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định thì thời gian công tác thực tế trong ngành Giao thông vận tải tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5. Đối với cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải: Theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2023/TT-BGTVT, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” để tặng hoặc truy tặng 01 lần cho cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: - Có công lao, thành tích xuất sắc trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý; - Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển đối với ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý; - Có đóng góp nguồn lực (trí tuệ, tài chính hoặc vật chất) góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam và được Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành quản lý; - Có công lao trong xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”.
Đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo?
Đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo? Thực hiện thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương theo trình tự như thế nào? Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo? Theo tiểu mục đ Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ. + Công chức, người lao động công tác tại các ban, phòng Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo tại các Phòng Nội vụ hoặc phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã. + Cán bộ, công chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. + Cá nhân tham gia các Tổ công tác tín ngưỡng, tôn giáo các cấp được tính vào thời gian kiêm nhiệm làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tín ngưỡng, Tôn giáo - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tôn giáo. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thực hiện thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo theo trình tự như thế nào? Theo tiểu mục a Mục 3 Phần II Tthủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, thực hiện thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo theo trình tự như sau: - Bước 1: Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ; Sở Nội vụ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các nhân thuộc thẩm quyền quản lý, do cơ quan, đơn vị nơi cá nhân trực tiếp công tác trình, lập hồ sơ đối với các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Ban Tôn giáo Chính phủ trước ngày 30/4 hàng năm. - Bước 2: Ban Tôn giáo Chính phủ tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Tóm lại, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý nhà nước về Tín ngưỡng Tôn giáo gồm có các cá nhân đã và đang công tác trong ngành Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo; các chức danh Lãnh đạo có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tín ngưỡng, Tôn giáo; các cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, công dân Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tôn giáo và các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước?
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Theo tiểu mục đ Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước: + Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên Bộ, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin. + Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. + Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các đơn cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức, người lao động công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Công chức công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước thuộc phòng Nội vụ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Theo tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần như sau: - Tờ trình của đơn vị; - Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương chương; - Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; - Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV. Tóm lại, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; - Các chức danh lãnh đạo có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước; - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Tặng Kỷ niệm chương cho người có công đóng góp với Bộ Nội vụ
Đây là nội dung tại Thông tư 08/2022/TT-BNV, ngày 19/9/2022 về sửa đổi một số điều của Thông tư 14/2019/TT-BNV quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Cụ thể, Thông tư có bổ sung đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương là công dân có công lao đóng góp chung cho Bộ Nội vụ được thực hiện như sau: 1. Xét tặng kỷ niệm chương đối với cá nhân Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BNV (bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 14/2019/TT-BNV như sau: Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ. Bên cạnh đó còn bổ sung thêm các trường hợp khác theo quyết định của bộ trưởng Bộ Nội vụ. Ngoài ra, khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BNV còn sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư 14/2019/TT-BNV về tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với điều kiện xét đối với công dân có đóng với vì sự nghiệp chung trong quá trình phát triển của Bộ Nội vụ như sau: Đối với các cá nhân. - Sáng kiến. - Giải pháp. - Công trình khoa học. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Nội vụ. - Cá nhân hiến tặng tài liệu cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia - Cá nhân có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất. Cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc một trong các lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng kỷ niệm chương Căn cứ Điều 12 Thông tư 14/2019/TT-BNV (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BNV) về hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương - Tờ trình đề nghị của đơn vị (theo mẫu tại Phụ lục I). - Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (theo mẫu tại Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV). - Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành (theo mẫu tại Phụ lục V). - Những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng được quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV kèm theo bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận. (2) Số lượng hồ sơ gửi về Bộ Nội vụ Đối với Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”: 01 bộ. Đối với Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”, “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”, “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”: 02 bộ. (3) Quy trình thực hiện Hồ sơ đề nghị nghị khen thưởng gửi về Bộ Nội vụ, đồng thời gửi kèm hồ sơ điện tử (ở định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với Tờ trình, danh sách; ở định dạng “.pdf” đối với báo cáo thành tích và các hồ sơ khác có liên quan; trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước). Xem thêm Thông tư 08/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/12/2022.
Xác định tiền thưởng đối với kỷ niệm chương
Tôi nhận kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân, mà lãnh đạo không thưởng tiền, cho hỏi như vậy có đúng không, xin giải đáp giúp?
Thủ tục đề xuất tặng kỷ niệm chương ngành tài nguyên môi trường
Về điều kiện và thủ tục đề xuất tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường”, xem quy định cụ thể tại Thông tư 21/2018/TT-BTNMT quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (Điều 14). Thủ tục có thể xem tại link này http://csdl.thutuchanhchinh.vn/TW/Pages/chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.aspx?ItemID=264204&tthcDonVi=B%E1%BB%99+T%C3%A0i+nguy%C3%AAn+v%C3%A0+M%C3%B4i+tr%C6%B0%E1%BB%9Dng Cơ quan đơn vị chủ quản sẽ làm đề xuất tặng kỷ niệm chương cho cá nhân, gửi về Vụ Thi đua Khen thưởng và Tuyên truyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tháng 6 hàng năm. Trường hợp cá nhân có công lao, thành tích xuất sắc, đột xuất cần được trao tặng Kỷ niệm chương kịp thời, Vụ Thi đua Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm lập hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.