Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân
Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? 1. Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 như sau: - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau: + Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; + Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. - Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất: + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là rừng trồng. - Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha. - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. 2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? Tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân như sau: - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. - Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: + Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất; + Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa. Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Một sản phẩm giảm giá khác nhau ở hai chương trình khuyến mãi theo quy định của pháp luật
Hình thức khuyến mại giảm giá là Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã được đăng ký hoặc thông báo. Một sản phẩm có thể giảm giá khác nhau ở hai chương trình khuyến mãi. Hình thức khuyến mãi giảm giá hàng bán Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP đề cập về hình thức khuyến mãi giảm giá hàng bán có yêu cầu: - Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định về mức giảm giá tối đa. - Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể. - Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu. - Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ. - Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa dùng để khuyến mãi Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có đề cập: - Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại; - Và Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại. Về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa được khuyến mại Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có đề cập: - Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại. - Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho: + Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước; + Hàng thực phẩm tươi sống; + Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Theo quy định pháp luật không có quy định hạn chế việc "1 sản phẩm được giảm giá 2 mức khác nhau ở 2 chương trình khuyến mại khác nhau". Tuy nhiên, vấn đề này phải tuân thủ về thời gian áp dụng, mức giảm giá và Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa dùng để khuyến mãi.
Ngân hàng có cho vay tín chấp không? Cách tính lãi suất vay tín chấp?
Vay tín chấp là một phương thức cho vay của các công ty tài chính, không yêu cầu dùng tài sản bảo đảm. Công ty tài chính sẽ xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập, lịch sử tín dụng của người vay. Như vậy, ngân hàng có cho vay tín chấp không? Cách tính lãi suất vay tín chấp? Ngân hàng có cho vay tín chấp không? Hiện nay pháp luật không có quy định định nghĩa về vay tín chấp. Tuy nhiên, ta có thể hiểu vay tín chấp là hình thức cho vay của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính không yêu cầu tài sản thế chấp (vay không thế chấp). Thay vào đó, khoản vay được đảm bảo bằng độ uy tín, thu nhập, lịch sử tín dụng,... của cá nhân hoặc doanh nghiệp vay. Vay tín chấp chủ yếu được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng. Trong đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định: - Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng. - Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật. Vậy, ngân hàng có hoạt động cho vay tín chấp. Có thể kể đến một số ngân hàng với các hạn mức vay tín chấp như sau: - Agribank: Hạn mức vay cao lên đến 30 triệu đồng tương đương 12 lần thu nhập hàng tháng đối với gói vay tiêu dùng tín chấp và hạn mức vay 100 triệu đồng đối với gói vay thấu chi. - BIDV: + Đối với gói vay tiêu dùng tín chấp BIDV: Hạn mức vay hỗ trợ rất cao lên tới 500 triệu đồng với lãi suất khoảng 11,9%/năm. Để được vay với gói vay này, khách hàng phải có thu nhập từ 7 triệu đồng/tháng trở lên. + Gói thấu chi tín chấp BIDV: Hạn mức thấp, lên tới 100 triệu đồng lãi suất 11,9%/năm dành cho khách hàng có thu nhập kiều hối trên 7 triệu đồng/tháng. - Vietcombank: Hạn mức lớn lên đến 1 tỷ đồng. - MB Bank: Hạn mức đa dạng, lên đến 500 triệu đồng. Lưu ý: các thông tin được ghi nhận trên website của ngân hàng, tùy từng thời điểm và chính sách mà các ngân hàng sẽ có thay đổi. Người đọc có thể liên hệ trực tiếp với ngân hàng để có thông tin chính xác và cụ thể nhất cho trường hợp của mình. Cách tính lãi suất vay tín chấp? Hiện nay, có 2 cách tính lãi suất vay ngân hàng phổ biến là tính trên dư nợ gốc và tính trên dư nợ giảm dần. Tính lãi vay tín chấp dựa trên dư nợ gốc Lãi suất trên dư nợ gốc được tính trên khoản tiền gốc mà quý khách vay ban đầu cho suốt quá trình vay. Như vậy, mỗi tháng khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền được tính như sau: Tiền trả ngân hàng hàng tháng = tiền gốc cố định hàng tháng + tiền lãi cố định hàng tháng Ví dụ: Khách hàng vay tín chấp 50.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay 14%/năm, lãi suất tính trên dư nợ gốc. Như vậy: - Tiền gốc cố định hàng tháng: 50.000.000/12 = 4.167.000 (đồng) - Tiền lãi cố định hàng tháng: 50.000.000 x (14%/12) = 583.000 (đồng) - Tiền trả ngân hàng hàng tháng: 4.167.000 + 583.000 = 4.750.000 (đồng) Tính lãi vay tín chấp dựa trên dư nợ giảm dần Ở hình thức này, tiễn lãi hàng tháng được tính dựa trên dư nợ còn lại. Như vậy, mỗi tháng khách hàng phải trả ngân hàng một khoản được tính như sau: Tiền trả ngân hàng hàng tháng = tiền gốc cố định hàng tháng + tiền lãi tính trên dư nợ còn lại Ví dụ: Khách hàng vay tín chấp 50.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay 14%/năm, lãi suất tính trên dư nợ giảm dần. Như vậy, tiền gốc cố định hàng tháng phải trả là 50.000.000/12 = 4.167.000 (đồng). - Tháng thứ nhất, khách hàng phải trả thêm số tiền lãi là: 50.000.000 x (14%/12) = 583.000 (đồng) - Tháng thứ hai, khách hàng phải trả thêm số tiền lãi là: (50.000.000 - 4.167.000) x (14%/12) = 535.000 (đồng) - Tháng thứ ba, khách hàng phải trả thêm số tiền lãi là: (50.000.000 - 4.167.000 - 4.167.000) x (14%/12) = 486.000 (đồng) Ưu, nhược điểm của vay tín chấp? Ưu điểm - Không yêu cầu tài sản thế chấp: Do đó, dù không có tài sản khách hàng vẫn có thể làm thủ tục vay. - Hồ sơ và thủ tục đơn giản: Chỉ gồm hồ sơ nhân thân và chứng minh thu nhập cá nhân. - Giải ngân nhanh: Chỉ cần hoàn thiện và nộp đầy đủ hồ sơ vay ngay từ ban đầu là trong vòng 1-2 ngày sau khách hàng đã có thể nhận được tiền vay. - Khoản tiền vay được hỗ trợ hình thức trả góp và lãi suất được tính giảm dần theo số dư nợ hàng tháng, điều này không tạo nhiều áp lực cho khách hàng. Nhược điểm - Lãi suất vay tín chấp cao hơn rất nhiều so với lãi suất vay các sản phẩm khác. - Do tính đơn giản và nhanh chóng dẫn tới nảy sinh tâm lý vay dễ, tiêu dùng nhiều hơn và dẫn tới không có khả năng chi trả. - Nếu như khách hàng vay không trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng chi trả sẽ làm xấu lịch sử tín dụng, điểm tín dụng thấp và có thể bị ngân hàng kiện. - Khách hàng muốn thanh toán khoản vay trước hạn cũng sẽ phải chịu mức phí phạt từ vài % tùy theo chính sách ngân hàng đối với số tiền trả trước thời hạn thanh lý hợp đồng. Chính vì vậy, người dùng cần tìm hiểu kỹ các hình thức vay, cân đối tài chính, lựa chọn ngân hàng phù hợp, khả năng trả nợ của bản thân cũng như cẩn trọng với các điều khoản trong hợp đồng trước khi vay tín chấp.
Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024
Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 với nhiều điểm mới quan trọng. Trong đó, Luật Đất đai 2024 quy định một số điểm mới về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp. Theo đó, sáng 18/1/2024, tại cuộc họp báo về kết quả kỳ họp bất thường lần thứ 5 của Quốc hội, nêu rõ quy định mới của Luật Đất đai 2024 quy định về việc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. 04 hình thức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường bằng: (1) Đất nông nghiệp (2) Tiền (3) Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi (4) Nhà ở So với quy định hiện hành, tại Điều 74, Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Hạn mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau: Thứ nhất, diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế. Thứ hai, đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Thứ ba, đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều kiện được bồi thường về đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi Theo khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi phải đáp ứng điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 như sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024; - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Trường hợp nào được chỉ định thầu? Chỉ định thầu có cần đăng tải thông tin không?
Chỉ định thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu tường đối đặc thù, vì bên phía mời thầu chỉ định một nhà thầu cụ thể để thực hiện gói thầu, sự cạnh tranh trong gói thầu này là không cao. Vì vậy, không phải trường hợp nào cũng được phép chỉ định thầu. Trường hợp nào được chỉ định thầu? Theo quy định tại Điều 22 Luật đấu thầu 2013, các trường hợp sau đây bên mời thầu sẽ được phép thực hiện chỉ định thầu: (1) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách. (2) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo. (3) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí. (4) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình. (5) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình. (6) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Hạn mức chỉ định thầu là bao nhiêu? Hạn mức chỉ định thầu là giá trị của gói thầu để bên mời thầu được phép lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu. Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hạn mức chỉ định thầu được quy định như sau: - Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công. - Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Chỉ định thầu có phải đăng tải thông tin lên mạng đấu thầu quốc gia không? Việc đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thấu quốc gia là một quy định bắt buộc đối với những gói thầu phát sinh các nội dung thông tin sau: - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển. - Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu. - Danh sách ngắn. - Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng. - Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. - Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. - Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. - Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu. - Thông tin khác có liên quan. Đối với gói thầu thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu, vẫn phải tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông báo kế quả lựa chọn nhà thầu. Do đó, khi thực hiện chỉ định thầu, bên mời thầu vẫn phải đăng tải những thông tin này lên mạng đấu thầu quốc gia và các thông tin phát sinh khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nếu thông tin thuộc các nội dung thông tin nêu trên. Trên đây là một số nội dung liên quan đến chỉ định thầu, hy vọng sẽ hữu ích cho bạn đọc trong quá trình tìm hiểu về đấu thầu.
Hạn mức tạm ứng khi thực hiện hợp đồng thầu là bao nhiêu?
Hiên nay luật có quy định về mức tạm ứng trong hợp đồng thầu là bao nhiêu hay không? Hiện nay, quy định về tạm ứng hợp đồng được quy định tại Điều 92 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: - Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. - Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích. - Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. - Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì trong hợp đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng. Như vậy, Định mức tạm ứng được xác định tùy thuộc vào quy mô, tính chất của gói thầu, luật hiện nay không quy định cụ thể định mức tạm ứng tối đa trong gói thầu mua sắm hàng hóa. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích. Bên cạnh đó, nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài
Nhờ Ad tư vấn giúp mình quy định về hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu? được quy định cụ thể ở văn bản nào? Thanks ad
06 điều cần biết về hạn mức sử dụng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Để đảm bảo người dân có đất sản xuất, phát triển kinh tế, hạn chế tích tụ ruộng đất, thì việc quy định về hạn mức sử dụng đất là điều hợp lý. Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là gì? Có thể hiểu, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là diện tích tối đa mà người sử dụng đất được phép sử dụng. Đương nhiên việc sử dụng đất phải được Nhà nước công nhận và việc sử dụng đất là hợp pháp. Hạn mức sử dụng hình thành từ những nguồn nào? Theo Điều 15 Luật Đất đai 2013, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp bao gồm hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Như vậy, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp khác với hạn mức giao đất nông nghiệp của Nhà nước và được hình thành từ 02 nguồn sau: Tiêu chí Hạn mức giao đất Hạn mức nhận chuyển quyền Cơ sở pháp lý Điều 129 Luật Đất đai 2013 Điều 130 Luật Đất đai 2013 Khái niệm Diện tích tối đa được phép sử dụng do Nhà Nước giao Diện tích tối đa được nhận chuyển quyền từ chủ thể khác Nhận quyền sử dụng đất từ Nhà nước Chủ thể khác, không phải Nhà nước Hình thức Được giao đất Thông qua các giao dịch như chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế,… Hạn mức Nhỏ hơn Lớn hơn Nghĩa vụ tài chính khi chuyển quyền sử dụng đất Có, trừ trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất Có Hạn mức sử dụng đất hiện nay - Đối với hạn mức giao đất: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: + Các tỉnh Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long: Không quá 03 ha; + Các tỉnh còn lại: Không quá 02 ha. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm: + Đồng bằng (xã): không quá 10 ha; + Trung du,miền núi: không quá 30 ha. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất: không quá 30 ha. - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất: Theo Điều 130 Luật Đất đai 2013, đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích được phép nhận để sử dụng không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 (các trường hợp nêu ở trên). Trường hợp vượt quá hạn mức sử dụng đất thì sẽ như thế nào? Đối với trường hợp vượt quá hạn mức sử dụng đất, người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng phần vượt này, nhưng thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6, Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Đã đăng ký chuyển quyền trước 01/ 7/2007, thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối phần đất trong hạn mức; - Đăng ký chuyển quyền từ 01/7/2007 đến 01/7/2014 thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần vượt hạn mức. Tại sao lại quy định hạn mức sử dụng đất? Việc quy định hạn mức sử dụng đất được có những ý nghĩa sau: Đảm bảo mỗi người nông dân đều có thể tiếp cận đất đai, hạn chế trường hợp “tích tụ” ruộng đất; Thúc đẩy sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người nông dân. Bất cập của việc quy định hạn mức sử dụng đất hiện nay Theo quy định ở trên, thì tối đa hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không vượt quá 30 ha. Với diện tích như vậy sẽ không thể tiến hành việc sản xuất theo quy mô lớn và cũng gây khó khăn cho việc áp dụng công nghệ, đầu tư vào nông nghiệp. Có thể thấy, quy định hạn mức đã không còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Việc quy định hạn mức nông nghiệp với mong muốn bảo vệ nông nghiệp nhưng thực chất đã trở thành điểm nghẽn, cản trở quá trình hiện đại hoá, phát triển trong nông nghiệp. Đề xuất Cần phân biệt rõ giữa tích tụ và tập trung ruộng đất. Nếu việc tập trung ruộng đất vào những người có điều kiện về vốn, kinh nghiệm sản xuất, cộng với áp dụng khoa học, công nghệ, … thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển hơn là việc giữ những đất nhỏ, manh mún cản trở một nền sản xuất hàng hoá tập trung cao theo xu hướng hiện nay. Không cần kiểm soát bằng hạn điền, thay vào đó sử dụng thuế để điều chỉnh ai có diện tích nhiều hơn phải chịu thuế cao hơn, như vậy sẽ không ai muốn cầm giữ quá nhiều đất mà không sản xuất. Như vậy, cần phải sớm sửa đổi quy định về hạn mức sử dụng đất theo hướng bỏ hẳn những hạn mức này để khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp.
Doanh nghiệp có thể khuyến mãi mua một tặng một?
Tình huống: Doanh nghiệp A muốn thực hiện khuyến mãi sản phẩm mua 1 tặng 1 sản phẩm cùng loại. A có thể thực hiện hình thức khuyến mãi này hay không ? Nếu có thì đăng ký tại cơ quan nào ? Cơ sở pháp lý: Luật Thương mại năm 2005 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Theo Điều 92 Luật thương mại năm 2005 quy định về các hình thức khuyến mãi như sau: “1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. 2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. 3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. 5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. 8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.” Hình thức khuyến mại mua một tặng một của doanh nghiệp rơi vào Khoản 2 Điều 92 nêu trên Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. Về hạn mức khuyến mãi được cho phép, Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này. 2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. 3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố; b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại” Như vậy, đối với trường hợp Tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau: 1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; 2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.” Như vậy, đối với trường hợp mua một tặng một sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp bạn rơi vào khoản 1: Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức khuyến mại không được loại trừ đối với quy định về hạn mức khuyến mại phải đảm bảo không được vượt quá 50% giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Do đó, khi doanh nghiệp đăng ký hình thức khuyến mãi này sẽ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm
Về mức bảo lãnh của Chính Phủ hằng năm, chị có thể tham khảo các quy định sau: - Khoản 4 Điều 24 Luật quản lý nợ công 2017 quy định như sau: "Điều 24. Kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm [...] 4. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm được quy định như sau: a) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm được xác định theo nguyên tắc bảo đảm tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính phủ không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm đã được Quốc hội quyết định; b) Căn cứ nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm đã được Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định hạn mức bảo lãnh năm kế hoạch. [...]". - Điều 10 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định như sau: "Điều 10. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm 1. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, được Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý nợ công. 2. Căn cứ hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, Bộ Tài chính xây dựng hạn mức bảo lãnh chính phủ năm kế hoạch, trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 của năm liền kề trước năm kế hoạch và được thực hiện vào năm kế hoạch sau khi được Chính phủ phê duyệt. 3. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, có nhu cầu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề trước đó, gồm các nội dung chính sau đây: a) Tên dự án đầu tư; b) Trị giá khoản vay, khoản phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch và dự kiến hai năm tiếp theo đối với dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh; c) Số tham chiếu và ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ; d) Số rút vốn, trả nợ dự kiến trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo của các khoản vay, khoản phát hành đã được cấp bảo lãnh và dự kiến được cấp bảo lãnh Chính phủ; đ) Tên dự án đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và các thông tin nêu tại điểm b, c và d khoản này dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong hai năm tiếp theo năm kế hoạch. 4. Ngân hàng chính sách căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dự kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 10 của năm liền kề năm kế hoạch, gồm các nội dung chính sau đây: a) Dự kiến tăng trưởng tín dụng năm kế hoạch; b) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách năm kế hoạch, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh; c) Dự kiến nhu cầu phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch. 5. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ đã đăng ký trong năm kế hoạch, đối tượng được bảo lãnh phải có văn bản gửi Bộ Tài chính và nêu rõ lý do của việc điều chỉnh."
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân
Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? 1. Hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 là bao nhiêu? Tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp từ ngày 01/8/2024 như sau: - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau: + Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; + Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. - Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất: + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là rừng trồng. - Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha. - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. 2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân là bao nhiêu? Tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 có quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân như sau: - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. - Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: + Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất; + Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa. Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của cá nhân không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Một sản phẩm giảm giá khác nhau ở hai chương trình khuyến mãi theo quy định của pháp luật
Hình thức khuyến mại giảm giá là Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã được đăng ký hoặc thông báo. Một sản phẩm có thể giảm giá khác nhau ở hai chương trình khuyến mãi. Hình thức khuyến mãi giảm giá hàng bán Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP đề cập về hình thức khuyến mãi giảm giá hàng bán có yêu cầu: - Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định về mức giảm giá tối đa. - Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể. - Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu. - Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ. - Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa dùng để khuyến mãi Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có đề cập: - Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại; - Và Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại. Về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa được khuyến mại Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có đề cập: - Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại. - Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho: + Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước; + Hàng thực phẩm tươi sống; + Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Theo quy định pháp luật không có quy định hạn chế việc "1 sản phẩm được giảm giá 2 mức khác nhau ở 2 chương trình khuyến mại khác nhau". Tuy nhiên, vấn đề này phải tuân thủ về thời gian áp dụng, mức giảm giá và Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa dùng để khuyến mãi.
Ngân hàng có cho vay tín chấp không? Cách tính lãi suất vay tín chấp?
Vay tín chấp là một phương thức cho vay của các công ty tài chính, không yêu cầu dùng tài sản bảo đảm. Công ty tài chính sẽ xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập, lịch sử tín dụng của người vay. Như vậy, ngân hàng có cho vay tín chấp không? Cách tính lãi suất vay tín chấp? Ngân hàng có cho vay tín chấp không? Hiện nay pháp luật không có quy định định nghĩa về vay tín chấp. Tuy nhiên, ta có thể hiểu vay tín chấp là hình thức cho vay của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính không yêu cầu tài sản thế chấp (vay không thế chấp). Thay vào đó, khoản vay được đảm bảo bằng độ uy tín, thu nhập, lịch sử tín dụng,... của cá nhân hoặc doanh nghiệp vay. Vay tín chấp chủ yếu được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng. Trong đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định: - Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng. - Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật. Vậy, ngân hàng có hoạt động cho vay tín chấp. Có thể kể đến một số ngân hàng với các hạn mức vay tín chấp như sau: - Agribank: Hạn mức vay cao lên đến 30 triệu đồng tương đương 12 lần thu nhập hàng tháng đối với gói vay tiêu dùng tín chấp và hạn mức vay 100 triệu đồng đối với gói vay thấu chi. - BIDV: + Đối với gói vay tiêu dùng tín chấp BIDV: Hạn mức vay hỗ trợ rất cao lên tới 500 triệu đồng với lãi suất khoảng 11,9%/năm. Để được vay với gói vay này, khách hàng phải có thu nhập từ 7 triệu đồng/tháng trở lên. + Gói thấu chi tín chấp BIDV: Hạn mức thấp, lên tới 100 triệu đồng lãi suất 11,9%/năm dành cho khách hàng có thu nhập kiều hối trên 7 triệu đồng/tháng. - Vietcombank: Hạn mức lớn lên đến 1 tỷ đồng. - MB Bank: Hạn mức đa dạng, lên đến 500 triệu đồng. Lưu ý: các thông tin được ghi nhận trên website của ngân hàng, tùy từng thời điểm và chính sách mà các ngân hàng sẽ có thay đổi. Người đọc có thể liên hệ trực tiếp với ngân hàng để có thông tin chính xác và cụ thể nhất cho trường hợp của mình. Cách tính lãi suất vay tín chấp? Hiện nay, có 2 cách tính lãi suất vay ngân hàng phổ biến là tính trên dư nợ gốc và tính trên dư nợ giảm dần. Tính lãi vay tín chấp dựa trên dư nợ gốc Lãi suất trên dư nợ gốc được tính trên khoản tiền gốc mà quý khách vay ban đầu cho suốt quá trình vay. Như vậy, mỗi tháng khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền được tính như sau: Tiền trả ngân hàng hàng tháng = tiền gốc cố định hàng tháng + tiền lãi cố định hàng tháng Ví dụ: Khách hàng vay tín chấp 50.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay 14%/năm, lãi suất tính trên dư nợ gốc. Như vậy: - Tiền gốc cố định hàng tháng: 50.000.000/12 = 4.167.000 (đồng) - Tiền lãi cố định hàng tháng: 50.000.000 x (14%/12) = 583.000 (đồng) - Tiền trả ngân hàng hàng tháng: 4.167.000 + 583.000 = 4.750.000 (đồng) Tính lãi vay tín chấp dựa trên dư nợ giảm dần Ở hình thức này, tiễn lãi hàng tháng được tính dựa trên dư nợ còn lại. Như vậy, mỗi tháng khách hàng phải trả ngân hàng một khoản được tính như sau: Tiền trả ngân hàng hàng tháng = tiền gốc cố định hàng tháng + tiền lãi tính trên dư nợ còn lại Ví dụ: Khách hàng vay tín chấp 50.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay 14%/năm, lãi suất tính trên dư nợ giảm dần. Như vậy, tiền gốc cố định hàng tháng phải trả là 50.000.000/12 = 4.167.000 (đồng). - Tháng thứ nhất, khách hàng phải trả thêm số tiền lãi là: 50.000.000 x (14%/12) = 583.000 (đồng) - Tháng thứ hai, khách hàng phải trả thêm số tiền lãi là: (50.000.000 - 4.167.000) x (14%/12) = 535.000 (đồng) - Tháng thứ ba, khách hàng phải trả thêm số tiền lãi là: (50.000.000 - 4.167.000 - 4.167.000) x (14%/12) = 486.000 (đồng) Ưu, nhược điểm của vay tín chấp? Ưu điểm - Không yêu cầu tài sản thế chấp: Do đó, dù không có tài sản khách hàng vẫn có thể làm thủ tục vay. - Hồ sơ và thủ tục đơn giản: Chỉ gồm hồ sơ nhân thân và chứng minh thu nhập cá nhân. - Giải ngân nhanh: Chỉ cần hoàn thiện và nộp đầy đủ hồ sơ vay ngay từ ban đầu là trong vòng 1-2 ngày sau khách hàng đã có thể nhận được tiền vay. - Khoản tiền vay được hỗ trợ hình thức trả góp và lãi suất được tính giảm dần theo số dư nợ hàng tháng, điều này không tạo nhiều áp lực cho khách hàng. Nhược điểm - Lãi suất vay tín chấp cao hơn rất nhiều so với lãi suất vay các sản phẩm khác. - Do tính đơn giản và nhanh chóng dẫn tới nảy sinh tâm lý vay dễ, tiêu dùng nhiều hơn và dẫn tới không có khả năng chi trả. - Nếu như khách hàng vay không trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng chi trả sẽ làm xấu lịch sử tín dụng, điểm tín dụng thấp và có thể bị ngân hàng kiện. - Khách hàng muốn thanh toán khoản vay trước hạn cũng sẽ phải chịu mức phí phạt từ vài % tùy theo chính sách ngân hàng đối với số tiền trả trước thời hạn thanh lý hợp đồng. Chính vì vậy, người dùng cần tìm hiểu kỹ các hình thức vay, cân đối tài chính, lựa chọn ngân hàng phù hợp, khả năng trả nợ của bản thân cũng như cẩn trọng với các điều khoản trong hợp đồng trước khi vay tín chấp.
Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024
Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 với nhiều điểm mới quan trọng. Trong đó, Luật Đất đai 2024 quy định một số điểm mới về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp. Theo đó, sáng 18/1/2024, tại cuộc họp báo về kết quả kỳ họp bất thường lần thứ 5 của Quốc hội, nêu rõ quy định mới của Luật Đất đai 2024 quy định về việc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. 04 hình thức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường bằng: (1) Đất nông nghiệp (2) Tiền (3) Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi (4) Nhà ở So với quy định hiện hành, tại Điều 74, Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Hạn mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau: Thứ nhất, diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế. Thứ hai, đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Thứ ba, đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều kiện được bồi thường về đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi Theo khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi phải đáp ứng điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 như sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024; - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Trường hợp nào được chỉ định thầu? Chỉ định thầu có cần đăng tải thông tin không?
Chỉ định thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu tường đối đặc thù, vì bên phía mời thầu chỉ định một nhà thầu cụ thể để thực hiện gói thầu, sự cạnh tranh trong gói thầu này là không cao. Vì vậy, không phải trường hợp nào cũng được phép chỉ định thầu. Trường hợp nào được chỉ định thầu? Theo quy định tại Điều 22 Luật đấu thầu 2013, các trường hợp sau đây bên mời thầu sẽ được phép thực hiện chỉ định thầu: (1) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách. (2) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo. (3) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí. (4) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình. (5) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình. (6) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Hạn mức chỉ định thầu là bao nhiêu? Hạn mức chỉ định thầu là giá trị của gói thầu để bên mời thầu được phép lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu. Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hạn mức chỉ định thầu được quy định như sau: - Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công. - Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Chỉ định thầu có phải đăng tải thông tin lên mạng đấu thầu quốc gia không? Việc đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thấu quốc gia là một quy định bắt buộc đối với những gói thầu phát sinh các nội dung thông tin sau: - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển. - Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu. - Danh sách ngắn. - Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng. - Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. - Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. - Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất. - Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu. - Thông tin khác có liên quan. Đối với gói thầu thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu, vẫn phải tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông báo kế quả lựa chọn nhà thầu. Do đó, khi thực hiện chỉ định thầu, bên mời thầu vẫn phải đăng tải những thông tin này lên mạng đấu thầu quốc gia và các thông tin phát sinh khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nếu thông tin thuộc các nội dung thông tin nêu trên. Trên đây là một số nội dung liên quan đến chỉ định thầu, hy vọng sẽ hữu ích cho bạn đọc trong quá trình tìm hiểu về đấu thầu.
Hạn mức tạm ứng khi thực hiện hợp đồng thầu là bao nhiêu?
Hiên nay luật có quy định về mức tạm ứng trong hợp đồng thầu là bao nhiêu hay không? Hiện nay, quy định về tạm ứng hợp đồng được quy định tại Điều 92 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: - Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. - Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích. - Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. - Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì trong hợp đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng. Như vậy, Định mức tạm ứng được xác định tùy thuộc vào quy mô, tính chất của gói thầu, luật hiện nay không quy định cụ thể định mức tạm ứng tối đa trong gói thầu mua sắm hàng hóa. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích. Bên cạnh đó, nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài
Nhờ Ad tư vấn giúp mình quy định về hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu? được quy định cụ thể ở văn bản nào? Thanks ad
06 điều cần biết về hạn mức sử dụng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Để đảm bảo người dân có đất sản xuất, phát triển kinh tế, hạn chế tích tụ ruộng đất, thì việc quy định về hạn mức sử dụng đất là điều hợp lý. Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là gì? Có thể hiểu, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là diện tích tối đa mà người sử dụng đất được phép sử dụng. Đương nhiên việc sử dụng đất phải được Nhà nước công nhận và việc sử dụng đất là hợp pháp. Hạn mức sử dụng hình thành từ những nguồn nào? Theo Điều 15 Luật Đất đai 2013, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp bao gồm hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Như vậy, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp khác với hạn mức giao đất nông nghiệp của Nhà nước và được hình thành từ 02 nguồn sau: Tiêu chí Hạn mức giao đất Hạn mức nhận chuyển quyền Cơ sở pháp lý Điều 129 Luật Đất đai 2013 Điều 130 Luật Đất đai 2013 Khái niệm Diện tích tối đa được phép sử dụng do Nhà Nước giao Diện tích tối đa được nhận chuyển quyền từ chủ thể khác Nhận quyền sử dụng đất từ Nhà nước Chủ thể khác, không phải Nhà nước Hình thức Được giao đất Thông qua các giao dịch như chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế,… Hạn mức Nhỏ hơn Lớn hơn Nghĩa vụ tài chính khi chuyển quyền sử dụng đất Có, trừ trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất Có Hạn mức sử dụng đất hiện nay - Đối với hạn mức giao đất: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: + Các tỉnh Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long: Không quá 03 ha; + Các tỉnh còn lại: Không quá 02 ha. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm: + Đồng bằng (xã): không quá 10 ha; + Trung du,miền núi: không quá 30 ha. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất: không quá 30 ha. - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất: Theo Điều 130 Luật Đất đai 2013, đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích được phép nhận để sử dụng không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 (các trường hợp nêu ở trên). Trường hợp vượt quá hạn mức sử dụng đất thì sẽ như thế nào? Đối với trường hợp vượt quá hạn mức sử dụng đất, người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng phần vượt này, nhưng thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6, Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Đã đăng ký chuyển quyền trước 01/ 7/2007, thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối phần đất trong hạn mức; - Đăng ký chuyển quyền từ 01/7/2007 đến 01/7/2014 thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần vượt hạn mức. Tại sao lại quy định hạn mức sử dụng đất? Việc quy định hạn mức sử dụng đất được có những ý nghĩa sau: Đảm bảo mỗi người nông dân đều có thể tiếp cận đất đai, hạn chế trường hợp “tích tụ” ruộng đất; Thúc đẩy sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người nông dân. Bất cập của việc quy định hạn mức sử dụng đất hiện nay Theo quy định ở trên, thì tối đa hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không vượt quá 30 ha. Với diện tích như vậy sẽ không thể tiến hành việc sản xuất theo quy mô lớn và cũng gây khó khăn cho việc áp dụng công nghệ, đầu tư vào nông nghiệp. Có thể thấy, quy định hạn mức đã không còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Việc quy định hạn mức nông nghiệp với mong muốn bảo vệ nông nghiệp nhưng thực chất đã trở thành điểm nghẽn, cản trở quá trình hiện đại hoá, phát triển trong nông nghiệp. Đề xuất Cần phân biệt rõ giữa tích tụ và tập trung ruộng đất. Nếu việc tập trung ruộng đất vào những người có điều kiện về vốn, kinh nghiệm sản xuất, cộng với áp dụng khoa học, công nghệ, … thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển hơn là việc giữ những đất nhỏ, manh mún cản trở một nền sản xuất hàng hoá tập trung cao theo xu hướng hiện nay. Không cần kiểm soát bằng hạn điền, thay vào đó sử dụng thuế để điều chỉnh ai có diện tích nhiều hơn phải chịu thuế cao hơn, như vậy sẽ không ai muốn cầm giữ quá nhiều đất mà không sản xuất. Như vậy, cần phải sớm sửa đổi quy định về hạn mức sử dụng đất theo hướng bỏ hẳn những hạn mức này để khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp.
Doanh nghiệp có thể khuyến mãi mua một tặng một?
Tình huống: Doanh nghiệp A muốn thực hiện khuyến mãi sản phẩm mua 1 tặng 1 sản phẩm cùng loại. A có thể thực hiện hình thức khuyến mãi này hay không ? Nếu có thì đăng ký tại cơ quan nào ? Cơ sở pháp lý: Luật Thương mại năm 2005 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Theo Điều 92 Luật thương mại năm 2005 quy định về các hình thức khuyến mãi như sau: “1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. 2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. 3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. 5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. 7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. 8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.” Hình thức khuyến mại mua một tặng một của doanh nghiệp rơi vào Khoản 2 Điều 92 nêu trên Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. Về hạn mức khuyến mãi được cho phép, Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này. 2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. 3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố; b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại” Như vậy, đối với trường hợp Tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định như sau: “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau: 1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; 2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.” Như vậy, đối với trường hợp mua một tặng một sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp bạn rơi vào khoản 1: Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức khuyến mại không được loại trừ đối với quy định về hạn mức khuyến mại phải đảm bảo không được vượt quá 50% giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Do đó, khi doanh nghiệp đăng ký hình thức khuyến mãi này sẽ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm
Về mức bảo lãnh của Chính Phủ hằng năm, chị có thể tham khảo các quy định sau: - Khoản 4 Điều 24 Luật quản lý nợ công 2017 quy định như sau: "Điều 24. Kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm [...] 4. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm được quy định như sau: a) Hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm được xác định theo nguyên tắc bảo đảm tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính phủ không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm đã được Quốc hội quyết định; b) Căn cứ nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm đã được Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định hạn mức bảo lãnh năm kế hoạch. [...]". - Điều 10 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định như sau: "Điều 10. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm 1. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, được Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý nợ công. 2. Căn cứ hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, Bộ Tài chính xây dựng hạn mức bảo lãnh chính phủ năm kế hoạch, trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 của năm liền kề trước năm kế hoạch và được thực hiện vào năm kế hoạch sau khi được Chính phủ phê duyệt. 3. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, có nhu cầu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề trước đó, gồm các nội dung chính sau đây: a) Tên dự án đầu tư; b) Trị giá khoản vay, khoản phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch và dự kiến hai năm tiếp theo đối với dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh; c) Số tham chiếu và ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ; d) Số rút vốn, trả nợ dự kiến trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo của các khoản vay, khoản phát hành đã được cấp bảo lãnh và dự kiến được cấp bảo lãnh Chính phủ; đ) Tên dự án đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và các thông tin nêu tại điểm b, c và d khoản này dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong hai năm tiếp theo năm kế hoạch. 4. Ngân hàng chính sách căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dự kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 10 của năm liền kề năm kế hoạch, gồm các nội dung chính sau đây: a) Dự kiến tăng trưởng tín dụng năm kế hoạch; b) Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách năm kế hoạch, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh; c) Dự kiến nhu cầu phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch. 5. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ đã đăng ký trong năm kế hoạch, đối tượng được bảo lãnh phải có văn bản gửi Bộ Tài chính và nêu rõ lý do của việc điều chỉnh."