Quy định về mở tài khoản thanh toán ngân hàng cho cá nhân bằng phương tiện điện tử từ 01/10/2024
Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng. Từ 01/10/2024, thông tin sinh trắc học là một trong những dữ liệu để mở tài khoản thanh toán ngân hàng qua phương tiện điện tử. Các bước mở tài khoản thanh toán cá nhân bằng phương tiện điện tử Theo Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN việc mở tài khoản thanh toán ngân hàng bằng phương tiện điện tử thực hiện như sau: - Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định Thông tư 17/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật. - Các bước mở tài khoản thanh toán như sau: Bước 1: Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng bao gồm: - Tài liệu, thông tin, dữ liệu về giấy tờ tùy thân của khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN + Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi; + Trường hợp cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước; + Trường hợp cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02). - Thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản. Bước 2: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán với: - Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc - Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); Bước 3: Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo; Bước 4: Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán (sử dụng hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thực hiện xác nhận sự chấp thuận của khách hàng); Bước 5: Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán. Theo đó, việc mở tài khoản thanh toán ngân hàng cho cá nhân qua các phương tiện điện tử được thực hiện như trên. Các trường hợp không áp dụng mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử Theo Khoản 3 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Tài khoản thanh toán chung; - Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ; - Khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; - Khách hàng cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; - Khách hàng cá nhân là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Đối với quy định tại Điều 16 nêu trên có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.
Hợp đồng lao động đối với người dưới 15 tuổi cần có những gì?
Theo pháp luật, đối với một số ngành nghề phù hợp thì người lao động chưa đủ tuổi vẫn có thể làm việc theo đúng quy định. Tuy nhiên cần lưu ý một số quy định để thực hiện đúng, đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ và cả NSDLĐ. Bài viết sẽ nêu một số lưu ý trong HĐLĐ đối với người dưới 15 tuổi. Có được đi làm khi chưa đủ 18 tuổi không? Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định người dưới 16 tuổi là trẻ em. Căn cứ theo khoản 3 Điều 143 Bộ Luật lao động 2019 quy định đối với người lao động chưa thành niên như sau: - Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này. - Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này. Tại danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm, quy định theo Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH. Quy định về sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc Việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc được hướng dẫn cụ thể tại Chương II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH . Tuy nhiên, khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây: - Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; - Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; - Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng; - Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi. Hợp đồng lao động đối với người dưới 15 tuổi cần có những gì? Căn cứ tại Mục 1 Chương XI Bộ luật lao động năm 2019 hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động chưa thành niên thì Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải bao gồm những nội dung dưới đây: (1) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; (2) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; (3) Công việc và địa điểm làm việc; (4) Thời hạn của hợp đồng lao động; (5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; (6) Chế độ nâng bậc, nâng lương; (7) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; (8) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; (9) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; (10) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. (11) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi; (12) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình; (13) Việc bảo đảm điều kiện học tập. Trên đây là 13 nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động mà các đơn vị sử dụng lao động cần phải thỏa thuận trước khi giao kết và sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Quy định về mở tài khoản thanh toán ngân hàng cho cá nhân bằng phương tiện điện tử từ 01/10/2024
Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng. Từ 01/10/2024, thông tin sinh trắc học là một trong những dữ liệu để mở tài khoản thanh toán ngân hàng qua phương tiện điện tử. Các bước mở tài khoản thanh toán cá nhân bằng phương tiện điện tử Theo Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN việc mở tài khoản thanh toán ngân hàng bằng phương tiện điện tử thực hiện như sau: - Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định Thông tư 17/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật. - Các bước mở tài khoản thanh toán như sau: Bước 1: Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng bao gồm: - Tài liệu, thông tin, dữ liệu về giấy tờ tùy thân của khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN + Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi; + Trường hợp cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước; + Trường hợp cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02). - Thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản. Bước 2: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán với: - Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc - Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); Bước 3: Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo; Bước 4: Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán (sử dụng hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thực hiện xác nhận sự chấp thuận của khách hàng); Bước 5: Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán. Theo đó, việc mở tài khoản thanh toán ngân hàng cho cá nhân qua các phương tiện điện tử được thực hiện như trên. Các trường hợp không áp dụng mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử Theo Khoản 3 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Tài khoản thanh toán chung; - Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ; - Khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; - Khách hàng cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; - Khách hàng cá nhân là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Đối với quy định tại Điều 16 nêu trên có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.
Hợp đồng lao động đối với người dưới 15 tuổi cần có những gì?
Theo pháp luật, đối với một số ngành nghề phù hợp thì người lao động chưa đủ tuổi vẫn có thể làm việc theo đúng quy định. Tuy nhiên cần lưu ý một số quy định để thực hiện đúng, đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ và cả NSDLĐ. Bài viết sẽ nêu một số lưu ý trong HĐLĐ đối với người dưới 15 tuổi. Có được đi làm khi chưa đủ 18 tuổi không? Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định người dưới 16 tuổi là trẻ em. Căn cứ theo khoản 3 Điều 143 Bộ Luật lao động 2019 quy định đối với người lao động chưa thành niên như sau: - Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này. - Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này. Tại danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm, quy định theo Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH. Quy định về sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc Việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc được hướng dẫn cụ thể tại Chương II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH . Tuy nhiên, khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây: - Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; - Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; - Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng; - Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi. Hợp đồng lao động đối với người dưới 15 tuổi cần có những gì? Căn cứ tại Mục 1 Chương XI Bộ luật lao động năm 2019 hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động chưa thành niên thì Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải bao gồm những nội dung dưới đây: (1) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; (2) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; (3) Công việc và địa điểm làm việc; (4) Thời hạn của hợp đồng lao động; (5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; (6) Chế độ nâng bậc, nâng lương; (7) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; (8) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; (9) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; (10) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. (11) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi; (12) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình; (13) Việc bảo đảm điều kiện học tập. Trên đây là 13 nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động mà các đơn vị sử dụng lao động cần phải thỏa thuận trước khi giao kết và sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi.