Cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào?
Có nhiều gia đình có cha và mẹ khác dân tộc với nhau sinh con ra và băn khoăn không biết con sẽ được theo dân tộc nào. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc giải đáp thắc mắc trên. Dân tộc có nằm trong nội dung đăng ký khai sinh không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm: - Các nội dung: + Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. - Nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Như vậy, việc xác định dân tộc cho con cũng nằm trong nội dung đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014. Cha mẹ khác dân tộc thì con sinh ra sẽ được theo dân tộc nào? Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; + Trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; + Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đồng thời, điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Như vậy, dân tộc của con sẽ được xác định tuỳ theo thoả thuận của cha và mẹ muốn cho con theo dân tộc nào. Nếu cha và mẹ không có thoả thuận thì xác định theo tập quán của 2 dân tộc. Nếu tập quán 2 dân tộc khác nhau thì xác định theo tập quán của dân tộc có ít người hơn. Có đổi dân tộc cho con được hay không? Theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 4 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đổi dân tộc như sau: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tại Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; Nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Như vậy, có thể thay đổi dân tộc cho con theo các trường hợp nêu trên và việc thay đổi thực hiện theo quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh tại Luật hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật hộ tịch. Bài viết trên đây đã giải đáp cho người đọc câu hỏi cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào? Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thêm thông tin về việc thay đổi dân tộc cho con. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này. Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Cha mẹ khác dân tộc nhau, con sinh ra xác định theo dân tộc nào?
Tôi và vợ là người dân tộc Kinh và dân tộc Chăm lấy nhau thì xin hỏi khi làm khai sinh cho con thì ghi dân tộc của tôi hay có ghi dân tộc của vợ không ạ? Quy định về việc ghi dân tộc khi khai sinh cho con? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh: “Nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.” Theo quy định trên, dân tộc được hiểu là thông tin hộ tịch cơ bản được ghi vào khai sinh của trẻ em khi cha mẹ thực hiện đăng ký Giấy khai sinh cho con. Yêu cầu về việc ghi dân tộc trong Giấy khai sinh? Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn nội dung cụ thể ghi trong khai sinh: “Nội dung khai sinh Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: - Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ." Theo quy định trên, việc xác định dân tộc cho trẻ em em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Dân tộc của con được ghi theo cha hay theo mẹ? Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 về quyền xác định dân tộc: “Quyền xác định, xác định lại dân tộc ... 2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. ...” Theo đó, trẻ em khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Như vậy, việc xác định dân tộc cho con sẽ được xác định theo dân tộc của cha hoặc mẹ và dựa trên thỏa thuận của mình, nếu vợ chồng không có thỏa thuận thì sẽ xác định theo tập quán. Nếu tập quán của dân tộc Chăm và dân tộc Kinh có khác nhau thì sẽ áp dụng tập quán của dân tộc Chăm (dân tộc ít người hơn).
Xác định lại dân tộc cho con thì có cần con đồng ý không?
Tôi là người Kinh, vợ tôi là người Mường, là dân tộc thiểu số. Trước đây, khi sinh con, chúng tôi có thỏa thuận cho con theo dân tộc của tôi là dân tộc Kinh. Được biết người thuộc dân tộc thiểu số có nhiều ưu đãi hơn từ nhà nước cho nên đến năm 15 tuổi chúng tôi quyết định thay đổi dân tộc cho con sang dân tộc của mẹ. Vậy cho hỏi, chúng tôi có cần sự đồng ý của con tôi không? 1. Xác định lại dân tộc cho con thì có cần con đồng ý không? Căn cứ theo khoản 11 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định “Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự”. Cũng theo Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau: “1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. … 3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình 4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó." Theo đó, cha mẹ có quyền quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho con trong trường hợp cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau. Và việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. Như vậy, nếu như con của anh đã đủ 15 tuổi thì khi anh chị muốn làm thủ tục xác định lại dân tộc cho con theo dân tộc của chị thì phải được người con đồng ý. 2. Ủy ban cấp xã có giải quyết việc xác định lại dân tộc cho người đã đủ 15 tuổi hay không? Căn cứ Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc như sau: "1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc." Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc xác định lại dân tộc. Như vậy, thẩm quyền giải quyết việc xác định lại dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền này. 3. Làm thủ tục xác định lại dân tộc cho con có tốn phí không? Hiện nay, mức lệ phí xác định lại dân tộc cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Ví dụ như ở TP.HCM, theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND thì mức thu khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc là 25.000 đồng/trường hợp. Lưu ý: Trừ các trường hợp được miễn lệ phí theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật phí và lệ phí.
Đã có Nghị định hướng dẫn thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư
Ngày 16/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Theo đó, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư quy định chi tiết phạm vi và thông tin, phổ biến như sau: Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán ở từng địa phương, bảo đảm kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã có và mục đích, nguyên tắc quy định tại các điều 3 và 4 Nghị định 61/2023/NĐ-CP, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước: - Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội: + Bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư. + Động viên và tạo điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân. - Đối với các phong tục, tập quán đảm bảo: + Duy trì các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan. + Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. + Thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội. + Phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh. - Hướng ước, quy ước phải có các biện pháp: + Góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân. + Bảo vệ môi trường sinh thái. + Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn. + Xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư. + Xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. + Khuyến học, khuyến tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời. + Đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương. - Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. - Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định. Thông tin, phổ biến, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước - Hương ước, quy ước đã được UBND cấp xã công nhận phải được Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố thông tin, phổ biến kịp thời, rộng rãi đến các hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư để biết, thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại nhà văn hóa - khu thể thao của cộng đồng dân cư, điểm sinh hoạt cộng đồng và ít nhất một trong các hình thức sau đây: + Hội nghị của cộng đồng dân cư; + Thông tin trên mạng lưới thông tin cơ sở; + Sao gửi đến từng hộ gia đình; + Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cộng đồng dân cư; + Thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; hoạt động hòa giải cơ sở của đội ngũ hòa giải viên, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; + Hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư. - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến nội dung của hương ước, quy ước cho hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư. - UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức thông tin, phổ biến, truyền thông và thực hiện hương ước, quy ước. - Việc rà soát, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thực hiện hằng năm, theo quy định sau: + Thời điểm: Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (ngày 18 tháng 11) hoặc một ngày quan trọng được cộng đồng dân cư thống nhất; + Hình thức: Cuộc họp hoặc lồng ghép trong hội nghị của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư; + Nội dung: Rà soát nội dung; đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước; kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên; đôn đốc, nhắc nhở, phê bình hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước. Xem thêm Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Cải chính dân tộc rồi thì cần chỉnh sửa giấy tờ gì để thi đại học
Chào mọi người ạ. Em có cải chính dân tộc từ Kinh qua Hoa. Em năm nay học 12 thì cần thay đổi giấy tờ gì để sau làm hồ sơ thi đại học, thi tốt nghiệp và hồ sơ nhập học đại học ạ. Em cảm ơn ạ
Thông tư 01/2023/TT-UBDT: Hướng dẫn vị trí việc làm công chức chuyên ngành công tác dân tộc
Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành Thông tư 01/2023/TT-UBDT ngày 20/7/2023 hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. Theo đó, vị trí việc làm công chức chuyên ngành công tác dân tộc từ 15/9/2023 được hướng dẫn như sau: (1) Đối tượng áp dụng vị trí việc làm lĩnh vực công tác dân tộc Thông tư 01/2023/TT-UBDT áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương, gồm: - Các cơ quan, tổ chức hành chính thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. - Các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. - Các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. (2) Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc - Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức thực hiện như sau: + Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức. + Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức. + Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức. + Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn. + Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức. - Căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP như sau: + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức; + Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc là công chức tham mưu thực hiện các nhóm nhiệm vụ: + Nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. + Xây dựng hoạch định chính sách dân tộc. + Tổng hợp công tác dân tộc và chính sách dân tộc. + Quản lý, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc. + Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc. + Theo dõi nắm tình hình địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. (3) Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức - Danh mục vị trí việc làm đối với công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 01/2023/TT-UBDT. Phụ lục 1 tải - Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 2, 3, 4 kèm theo Thông tư 01/2023/TT-UBDT. Phụ lục 2 tải Phụ lục 3 tải Phụ lục 4 tải - Khung năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 01/2023/TT-UBDT. Phụ lục 5 tải Xem thêm Thông tư 01/2023/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.
Dạ thưa em năm nay lớp 11,muốn theo dân tộc Mường của nhà bác họ thì có chuyển đổi dân tộc trong hồ sơ học bạ,hộ khẩu được nữa không ạ.Nếu chuyển được thì cần những bước gì và có phức tạp không và mất khoảng thời gian là bao lâu ạ. Trân trọng cảm ơn!
Có được xác định lại dân tộc cho con hay không?
Dân tộc là một yếu tố quan trọng của một người từ khi sinh ra và gắn liền với người đó đến suốt một đời và cũng là thông tin thể hiện người đó có dân tộc trong các loại giấy tờ. Vậy trường hợp cha và mẹ có hai dân tộc khác nhau mà muốn xác định lại dân tộc cho con theo cha hoặc mẹ thì có được không? 1. Cá nhân có quyền xác định dân tộc, xác định lại dân tộc không? Cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc của công dân Việt Nam như sau: - Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. 2. Thủ tục xác định lại dân tộc Công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau: - Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. 3. Đến cơ quan nào để xác định lại dân tộc? Theo Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 thì người dân có thể đến các cơ quan sau đây để đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - UBND cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc. Như vậy, công dân hoàn toàn có thể thay đổi được dân tộc của mình trong trường hợp người này có yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo cha hoặc mẹ và căn cứ thủ tục nêu để thay đổi lại dân tộc.
Ít nhất 50% học sinh dân tộc thiểu số tại trường phổ thông dân tộc bán trú
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT vừa ban hành Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT ngày 06/02/2023 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. Theo đó, tại trường phổ thông dân tộc bán trú phải đáp ứng điều kiện đạt ít nhất 50% học sinh dân tộc thiểu số ở bán trú tại trường. (1) Trường phổ thông dân tộc bán trú Trường PTDTBT được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trường PTDTBT bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tv lệ học sinh bán trú như sau: - Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số. - Tỷ lệ học sinh bán trú: + Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú; + Đối với trường PTDTBT trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú; + Đối với trường PTDTBT tiếu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú. Hệ thống trường PTDTBT gồm có: - Trường PTDTBT tiểu học. - Trường PTDTBT trung học cơ sở. - Trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở. (2) Hoạt động giáo dục của trường PTDTBT * Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục: Trường PTDTBT thực hiện chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. * Hoạt động giáo dục: Trường PTDTBT thực hiện các hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các hoạt động giáo dục đặc thù sau: - Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; kỹ năng sống và bảo vệ môi trường; - Giáo dục lao động vệ sinh trường, lớp, cải thiện điều kiện ăn, ở, học tận của học sinh - Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; tham quan, lễ hội, tết dân tộc, giao ỉưu văn hóa nhằm góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc; - Tổ chức nấu ăn tập the cho học sinh bán trú bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; chăm sóc sức khỏe cho học sinh. (3) Quyền hạn của giáo viên và học sinh Giáo viên trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền sau: - Tìm hiểu, nắm vững phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc của địa phương. - Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh; tham gia quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú; tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc thù trong nhà trường. - Được bồi dưỡng nâng cao năng lực về kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số, nội dung, phương pháp quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc thù trong nhà trường và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước. Học sinh bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các nhiệm vụ và quyền sau: - Thực hiện nội quy nội trú của nhà trường. - Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc khác. - Được bố trí ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 18/3/2023 thay thế Thông tư 24/2010/TT-BGDĐT và Thông tư 30/2015/TT-BGDĐT.
Hệ thống luật và chính sách của lĩnh vực dân tộc
-Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp - Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số - Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc - Nghị định 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc - Nghị định 141/2020/NĐ-CP quy định về chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số - Thông tư 01/2016/TT-UBDT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc - Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Thông tư 02/2015/TT-UBDT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 01/2018/TT-UBDT bãi bỏ một số Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 03/2019/TT-UBDT quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định về chế độ báo cáo công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 02/2018/TT-UBDT quy định về chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 93/QĐ-UBDT về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2021 của Tạp chí Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 49/QĐ-UBDT năm 2020 về Kế hoạch công tác năm của Tạp chí Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 153/QĐ-UBDT phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng hệ dự bị đại học của Học viện Dân tộc năm 2021 do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 101/QĐ-UBDT về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 của Nhà khách Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 92/QĐ-UBDT về Kế hoạch hoạt động của Báo Dân tộc và Phát triển thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2021 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào?
Có nhiều gia đình có cha và mẹ khác dân tộc với nhau sinh con ra và băn khoăn không biết con sẽ được theo dân tộc nào. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc giải đáp thắc mắc trên. Dân tộc có nằm trong nội dung đăng ký khai sinh không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm: - Các nội dung: + Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; + Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. - Nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Như vậy, việc xác định dân tộc cho con cũng nằm trong nội dung đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014. Cha mẹ khác dân tộc thì con sinh ra sẽ được theo dân tộc nào? Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 quy định: - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. + Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; + Trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; + Trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đồng thời, điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; Như vậy, dân tộc của con sẽ được xác định tuỳ theo thoả thuận của cha và mẹ muốn cho con theo dân tộc nào. Nếu cha và mẹ không có thoả thuận thì xác định theo tập quán của 2 dân tộc. Nếu tập quán 2 dân tộc khác nhau thì xác định theo tập quán của dân tộc có ít người hơn. Có đổi dân tộc cho con được hay không? Theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 4 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đổi dân tộc như sau: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tại Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; Nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Như vậy, có thể thay đổi dân tộc cho con theo các trường hợp nêu trên và việc thay đổi thực hiện theo quy định về nội dung đăng ký lại khai sinh tại Luật hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật hộ tịch. Bài viết trên đây đã giải đáp cho người đọc câu hỏi cha mẹ khác dân tộc, con sinh ra theo dân tộc nào? Đồng thời, bài viết cũng cung cấp thêm thông tin về việc thay đổi dân tộc cho con. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này. Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Cha mẹ khác dân tộc nhau, con sinh ra xác định theo dân tộc nào?
Tôi và vợ là người dân tộc Kinh và dân tộc Chăm lấy nhau thì xin hỏi khi làm khai sinh cho con thì ghi dân tộc của tôi hay có ghi dân tộc của vợ không ạ? Quy định về việc ghi dân tộc khi khai sinh cho con? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh: “Nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.” Theo quy định trên, dân tộc được hiểu là thông tin hộ tịch cơ bản được ghi vào khai sinh của trẻ em khi cha mẹ thực hiện đăng ký Giấy khai sinh cho con. Yêu cầu về việc ghi dân tộc trong Giấy khai sinh? Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn nội dung cụ thể ghi trong khai sinh: “Nội dung khai sinh Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây: - Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ." Theo quy định trên, việc xác định dân tộc cho trẻ em em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Dân tộc của con được ghi theo cha hay theo mẹ? Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 về quyền xác định dân tộc: “Quyền xác định, xác định lại dân tộc ... 2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. ...” Theo đó, trẻ em khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Như vậy, việc xác định dân tộc cho con sẽ được xác định theo dân tộc của cha hoặc mẹ và dựa trên thỏa thuận của mình, nếu vợ chồng không có thỏa thuận thì sẽ xác định theo tập quán. Nếu tập quán của dân tộc Chăm và dân tộc Kinh có khác nhau thì sẽ áp dụng tập quán của dân tộc Chăm (dân tộc ít người hơn).
Xác định lại dân tộc cho con thì có cần con đồng ý không?
Tôi là người Kinh, vợ tôi là người Mường, là dân tộc thiểu số. Trước đây, khi sinh con, chúng tôi có thỏa thuận cho con theo dân tộc của tôi là dân tộc Kinh. Được biết người thuộc dân tộc thiểu số có nhiều ưu đãi hơn từ nhà nước cho nên đến năm 15 tuổi chúng tôi quyết định thay đổi dân tộc cho con sang dân tộc của mẹ. Vậy cho hỏi, chúng tôi có cần sự đồng ý của con tôi không? 1. Xác định lại dân tộc cho con thì có cần con đồng ý không? Căn cứ theo khoản 11 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định “Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự”. Cũng theo Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau: “1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. … 3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình 4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó." Theo đó, cha mẹ có quyền quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho con trong trường hợp cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau. Và việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. Như vậy, nếu như con của anh đã đủ 15 tuổi thì khi anh chị muốn làm thủ tục xác định lại dân tộc cho con theo dân tộc của chị thì phải được người con đồng ý. 2. Ủy ban cấp xã có giải quyết việc xác định lại dân tộc cho người đã đủ 15 tuổi hay không? Căn cứ Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc như sau: "1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc." Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc xác định lại dân tộc. Như vậy, thẩm quyền giải quyết việc xác định lại dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền này. 3. Làm thủ tục xác định lại dân tộc cho con có tốn phí không? Hiện nay, mức lệ phí xác định lại dân tộc cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Ví dụ như ở TP.HCM, theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND thì mức thu khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc là 25.000 đồng/trường hợp. Lưu ý: Trừ các trường hợp được miễn lệ phí theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật phí và lệ phí.
Đã có Nghị định hướng dẫn thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư
Ngày 16/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Theo đó, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư quy định chi tiết phạm vi và thông tin, phổ biến như sau: Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán ở từng địa phương, bảo đảm kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã có và mục đích, nguyên tắc quy định tại các điều 3 và 4 Nghị định 61/2023/NĐ-CP, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước: - Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội: + Bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư. + Động viên và tạo điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân. - Đối với các phong tục, tập quán đảm bảo: + Duy trì các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan. + Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. + Thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội. + Phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh. - Hướng ước, quy ước phải có các biện pháp: + Góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân. + Bảo vệ môi trường sinh thái. + Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn. + Xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư. + Xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. + Khuyến học, khuyến tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời. + Đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương. - Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. - Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định. Thông tin, phổ biến, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước - Hương ước, quy ước đã được UBND cấp xã công nhận phải được Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố thông tin, phổ biến kịp thời, rộng rãi đến các hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư để biết, thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại nhà văn hóa - khu thể thao của cộng đồng dân cư, điểm sinh hoạt cộng đồng và ít nhất một trong các hình thức sau đây: + Hội nghị của cộng đồng dân cư; + Thông tin trên mạng lưới thông tin cơ sở; + Sao gửi đến từng hộ gia đình; + Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cộng đồng dân cư; + Thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; hoạt động hòa giải cơ sở của đội ngũ hòa giải viên, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; + Hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư. - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến nội dung của hương ước, quy ước cho hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư. - UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức thông tin, phổ biến, truyền thông và thực hiện hương ước, quy ước. - Việc rà soát, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thực hiện hằng năm, theo quy định sau: + Thời điểm: Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (ngày 18 tháng 11) hoặc một ngày quan trọng được cộng đồng dân cư thống nhất; + Hình thức: Cuộc họp hoặc lồng ghép trong hội nghị của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư; + Nội dung: Rà soát nội dung; đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước; kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên; đôn đốc, nhắc nhở, phê bình hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước. Xem thêm Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Cải chính dân tộc rồi thì cần chỉnh sửa giấy tờ gì để thi đại học
Chào mọi người ạ. Em có cải chính dân tộc từ Kinh qua Hoa. Em năm nay học 12 thì cần thay đổi giấy tờ gì để sau làm hồ sơ thi đại học, thi tốt nghiệp và hồ sơ nhập học đại học ạ. Em cảm ơn ạ
Thông tư 01/2023/TT-UBDT: Hướng dẫn vị trí việc làm công chức chuyên ngành công tác dân tộc
Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành Thông tư 01/2023/TT-UBDT ngày 20/7/2023 hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. Theo đó, vị trí việc làm công chức chuyên ngành công tác dân tộc từ 15/9/2023 được hướng dẫn như sau: (1) Đối tượng áp dụng vị trí việc làm lĩnh vực công tác dân tộc Thông tư 01/2023/TT-UBDT áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương, gồm: - Các cơ quan, tổ chức hành chính thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. - Các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. - Các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc. (2) Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc - Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức thực hiện như sau: + Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức. + Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức. + Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức. + Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn. + Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức. - Căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP như sau: + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức; + Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc là công chức tham mưu thực hiện các nhóm nhiệm vụ: + Nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. + Xây dựng hoạch định chính sách dân tộc. + Tổng hợp công tác dân tộc và chính sách dân tộc. + Quản lý, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc. + Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc. + Theo dõi nắm tình hình địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. (3) Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức - Danh mục vị trí việc làm đối với công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 01/2023/TT-UBDT. Phụ lục 1 tải - Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 2, 3, 4 kèm theo Thông tư 01/2023/TT-UBDT. Phụ lục 2 tải Phụ lục 3 tải Phụ lục 4 tải - Khung năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 01/2023/TT-UBDT. Phụ lục 5 tải Xem thêm Thông tư 01/2023/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.
Dạ thưa em năm nay lớp 11,muốn theo dân tộc Mường của nhà bác họ thì có chuyển đổi dân tộc trong hồ sơ học bạ,hộ khẩu được nữa không ạ.Nếu chuyển được thì cần những bước gì và có phức tạp không và mất khoảng thời gian là bao lâu ạ. Trân trọng cảm ơn!
Có được xác định lại dân tộc cho con hay không?
Dân tộc là một yếu tố quan trọng của một người từ khi sinh ra và gắn liền với người đó đến suốt một đời và cũng là thông tin thể hiện người đó có dân tộc trong các loại giấy tờ. Vậy trường hợp cha và mẹ có hai dân tộc khác nhau mà muốn xác định lại dân tộc cho con theo cha hoặc mẹ thì có được không? 1. Cá nhân có quyền xác định dân tộc, xác định lại dân tộc không? Cụ thể tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc của công dân Việt Nam như sau: - Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. - Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây: + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau; + Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình. - Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. - Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam. 2. Thủ tục xác định lại dân tộc Công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 như sau: - Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. 3. Đến cơ quan nào để xác định lại dân tộc? Theo Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 thì người dân có thể đến các cơ quan sau đây để đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - UBND cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. - UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc. Như vậy, công dân hoàn toàn có thể thay đổi được dân tộc của mình trong trường hợp người này có yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo cha hoặc mẹ và căn cứ thủ tục nêu để thay đổi lại dân tộc.
Ít nhất 50% học sinh dân tộc thiểu số tại trường phổ thông dân tộc bán trú
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT vừa ban hành Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT ngày 06/02/2023 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. Theo đó, tại trường phổ thông dân tộc bán trú phải đáp ứng điều kiện đạt ít nhất 50% học sinh dân tộc thiểu số ở bán trú tại trường. (1) Trường phổ thông dân tộc bán trú Trường PTDTBT được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trường PTDTBT bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tv lệ học sinh bán trú như sau: - Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số. - Tỷ lệ học sinh bán trú: + Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú; + Đối với trường PTDTBT trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú; + Đối với trường PTDTBT tiếu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú. Hệ thống trường PTDTBT gồm có: - Trường PTDTBT tiểu học. - Trường PTDTBT trung học cơ sở. - Trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở. (2) Hoạt động giáo dục của trường PTDTBT * Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục: Trường PTDTBT thực hiện chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. * Hoạt động giáo dục: Trường PTDTBT thực hiện các hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các hoạt động giáo dục đặc thù sau: - Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; kỹ năng sống và bảo vệ môi trường; - Giáo dục lao động vệ sinh trường, lớp, cải thiện điều kiện ăn, ở, học tận của học sinh - Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; tham quan, lễ hội, tết dân tộc, giao ỉưu văn hóa nhằm góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc; - Tổ chức nấu ăn tập the cho học sinh bán trú bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; chăm sóc sức khỏe cho học sinh. (3) Quyền hạn của giáo viên và học sinh Giáo viên trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền sau: - Tìm hiểu, nắm vững phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc của địa phương. - Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh; tham gia quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú; tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc thù trong nhà trường. - Được bồi dưỡng nâng cao năng lực về kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số, nội dung, phương pháp quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đặc thù trong nhà trường và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước. Học sinh bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các nhiệm vụ và quyền sau: - Thực hiện nội quy nội trú của nhà trường. - Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc khác. - Được bố trí ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 18/3/2023 thay thế Thông tư 24/2010/TT-BGDĐT và Thông tư 30/2015/TT-BGDĐT.
Hệ thống luật và chính sách của lĩnh vực dân tộc
-Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp - Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số - Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc - Nghị định 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc - Nghị định 141/2020/NĐ-CP quy định về chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số - Thông tư 01/2016/TT-UBDT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc - Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Thông tư 02/2015/TT-UBDT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 01/2018/TT-UBDT bãi bỏ một số Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 03/2019/TT-UBDT quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định về chế độ báo cáo công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Thông tư 02/2018/TT-UBDT quy định về chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 93/QĐ-UBDT về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2021 của Tạp chí Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 49/QĐ-UBDT năm 2020 về Kế hoạch công tác năm của Tạp chí Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 153/QĐ-UBDT phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng hệ dự bị đại học của Học viện Dân tộc năm 2021 do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 101/QĐ-UBDT về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 của Nhà khách Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành - Quyết định 92/QĐ-UBDT về Kế hoạch hoạt động của Báo Dân tộc và Phát triển thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2021 do Ủy ban Dân tộc ban hành