Bổ sung chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc. Qua đó đã bổ sung các chính sách cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Xem toàn văn Nghị định 127/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/ND-127.pdf Vùng dân tộc thiểu số là gì? Theo Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định như sau: - “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đến Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã thay thế “vùng dân tộc thiểu số” thành “vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, theo đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số là địa bàn cấp tỉnh, huyện, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định; thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp và tương đương (sau đây gọi chung là thôn) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng. Như vậy, kể từ ngày 01/12/2024 sẽ không còn khái niệm “vùng dân tộc thiểu số” mà sẽ được thay thế thành “vùng đồng bào dân tộc thiểu số” với ý nghĩa cụ thể hơn. Bổ sung chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Theo Điều 12 Nghị định 05/2011/NĐ-CP hiện hành quy định về chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số như sau: Người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Trong khi đó, Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã sửa đổi quy định trên thành: Chính sách đối với người có uy tín, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số: - Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần, được khen thưởng, biểu dương, tôn vinh, thăm hỏi, tiếp đón và được hưởng các chế độ, ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. - Định kỳ 5 năm, đột xuất tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với người có uy tín và các điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số. Như vậy, Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm nhiều chính sách đối với người có uy tín, điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt, sẽ biểu dương, tôn vinh, vinh danh các đối tượng này định kỳ 5 năm 1 lần. Quy định mới về chi thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số Theo đó, Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã bổ sung quy định mới về chi thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số. Trong đó các đối tượng thụ hưởng bao gồm: - Nguyên lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là người dân tộc thiểu số; - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, chiến sỹ cách mạng tiêu biểu, sĩ quan lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng đã nghỉ hưu là người dân tộc thiểu số; - Nguyên Lãnh đạo ban, bộ, ngành Trung ương là người dân tộc thiểu số; nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người dân tộc thiểu số; - Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, giáo sư, phó giáo sư là người dân tộc thiểu số; - Bí thư chi bộ, trưởng thôn, nông dân sản xuất giỏi, chức sắc, chức việc tôn giáo là người dân tộc thiểu số có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Người dân tộc thiểu số đạt giải thưởng cấp quốc tế và quốc gia; - Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; - Người dân tộc thiểu số, hộ dân tộc thiểu số ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc khó khăn đột xuất khác; - Ủy ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, đơn vị lực lượng vũ trang, trạm y tế, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học có thành tích, đóng góp cho công tác dân tộc và sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; - Đoàn đại biểu người dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh được ủy quyền thành lập đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc. Như vậy, quy định mới cũng đã bổ sung thêm chế độ đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số, điều mà Nghị định 05/2011/NĐ-CP chưa quy định. Xem toàn văn Nghị định 127/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/ND-127.pdf
Trình tự công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Trường hợp muốn được công nhận là người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số phải thực hiện thủ tục như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì và đáp ứng điều kiện nào để được công nhận. Trình tự thủ tục công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Theo quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 6 của Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 28/2023/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ việc lựa chọn, công nhận, phê duyệt danh sách người có uy tín được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Lập danh sách đề nghị công nhận người có uy tín Căn cứ hướng dẫn của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng thôn chủ trì tổ chức họp thôn (có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong thôn) để phổ biến về nội dung chính sách, tiêu chí, điều kiện, số lượng và đề cử danh sách lựa chọn người có uy tín (theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn. Khi nhận được danh sách đề cử bình chọn người có uy tín của Trưởng thôn, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản họp liên tịch thôn (theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Kiểm tra và lập hồ sơ đề nghị công nhận người có uy tín Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, kiểm tra, lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra (theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: Văn bản đề nghị kèm theo bản tổng hợp danh sách đề nghị công nhận người có uy tín theo Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi xin ý kiến của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các huyện, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ, phê duyệt danh sách người có uy tín Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thống nhất của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận, phê duyệt danh sách người có uy tín trên địa bàn huyện (danh sách theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định 28/2023/QĐ-TTg), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh) và Ủy ban Dân tộc (file mềm gửi qua email: vudantocthieuso@cema.gov.vn) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo. Thành phần hồ sơ công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số - Biên bản hội nghị dân cư thôn đề cử người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số - Biên bản họp liên tịch thôn bình chọn, đề nghị công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số - Biên bản kiểm tra kết quả bình chọn, đề nghị công nhận người có uy tín năm - Tổng hợp danh sách bình chọn, đề nghị công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm - Danh sách công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Yêu cầu điều kiện công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số + Là công dân Việt Nam, không phân biệt thành phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại Việt Nam. + Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. + Là người tiêu biểu, có nhiều công lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc. + Hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư. + Có khả năng tuyên truyền, vận động, nắm bắt, xử lý thông tin và quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, cách ứng xử; được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo. + Mỗi thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc thôn của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được lựa chọn, công nhận 01 (một) người có uy tín. + Trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập các thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc thôn của xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kể từ ngày 15/01/2024 trở đi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định số lượng và công nhận người có uy tín trong số người có uy tín được công nhận từ các thôn sáp nhập nhưng không quá tổng số lượng thôn được sáp nhập. =>> Trên đây là trình thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để được công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Người dân tộc thiểu số có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Công dân Việt nam là người dân tộc thiểu số thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? Trường hợp nào thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình? Người dân tộc thiểu số có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về việc tạm hoãn và miễn tham gia nghãi vụ quân sự như sau: (i) Những trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. -. Dân quân thường trực. (ii) Những trường hợp miễn gọi nhập ngũ: Theo đó, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, theo quy định trên thì công dân là dân tộc thiểu số không thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ cũng không thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ. Do đó, nếu người dân tộc thiểu số còn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ, đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp nào thì công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình? Theo đó, công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực. - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị. - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. (Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015) Như vậy, không chỉ trường hợp hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ mới được xem là thực hiện nghĩa vụ quân sự mà công dân khi thuộc các trường hợp nêu trên cũng được xem là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Những đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Căn cứ Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: (i) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. (ii) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản (i) Mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Như vậy, bên cạnh quy đối với công dân khi đủ điều kiện phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì công dân khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên không được phép tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Có hưởng chính sách sinh viên sư phạm và trợ cấp học tập dân tộc thiểu số
Trường hợp sinh viên sư phạm hưởng chính sách theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP thì có được hưởng thêm trợ cấp học tập khi là dân tộc thiểu số hay không? Chế độ hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm Căn cứ theo quy định tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm thì Nghị đinh quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo nhu cầu xã hội. Sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt. Cụ thể mức hỗ trợ như sau: - Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học; - Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học. Hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số Theo Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành đúng và Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 66/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành thì hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng. Để được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập, sinh viên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. - Thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tại năm tham dự tuyển sinh theo đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng. Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên; số năm được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo thời gian đào tạo chính thức. Có được hưởng đồng thời chính sách sinh viên sư phạm và trợ cấp học tập của dân tộc thiểu số Theo Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC quy định các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ có cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất. Như vậy, đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch nêu trên mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ có cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất. Tuy nhiên, ở đây thì các khoản hỗ trợ của 02 quy định có tính chất không giống nhau nêu thuộc đối tượng hưởng của các chế độ thì sẽ được hưởng đồng thời.
Luật đất đai 2024: Bảo vệ quyền lợi của đồng bào dân tộc thiểu số
“Thay đổi để phát triển”, Luật đất đai 2024 được đúc kết từ những nhu cầu thực tế của xã hội, đặc biệt là việc bảo vệ quyền lợi của đồng bào dân tộc thiểu số. 1. Vì sao dân tộc thiểu số là đối tượng ưu tiên của Luật đất đai 2024? - Căn cứ Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Như vậy, đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân chiếm ít hơn 50% tổng dân số của cả nước trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Nếu tính theo tình hình thực tế, nước Việt Nam ta có 54 dân tộc, người Kinh đã chiếm hơn 85% số dân cả nước. Từ đó suy ra, tất cả các dân tộc còn lại đều là dân tộc thiểu số. Nhiều dân tộc thiểu số là vậy, nên pháp luật tập trung vào những trường hợp thật sự cần sự giúp đỡ của nhà nước, cụ thể là những dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo: Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, ta có thể khái quát như sau:: Hộ nghèo Hộ cận nghèo Khu vực nông thôn Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 1.500.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 1.500.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 2.000.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 2.000.000 đồng trở xuống, đồng thời cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Những khái niệm cơ bản trên giúp chúng ta hình dung được bối cảnh vì sao dân tộc thiểu số lại là đối tượng được ưu tiên trong Luật đất đai 2024. Theo ước tính, Người dân tộc thiểu số chiếm 15% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 70% nhóm đối tượng cực nghèo (được đo lường theo chuẩn cực nghèo quốc gia). Đó chính là lý do Luật đất đai 2024 tập trung và hỗ trợ đặc biệt cho những đối tượng là dân tộc thiểu số. 2. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai trong việc bảo vệ quyền lợi đối với đồng bào dân tộc thiểu số Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng. - Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau: + Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; + Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; + Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất; + Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất; + Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau: + Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; + Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất. … Nếu ta so sánh những quy định trên với những luật cũ, ta có thể dễ dàng nhận thấy những điểm đổi mới tích cực như: - Có chính sách đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng - Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo - Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được nhà nước giao đất Những quy định trên cũng làm rõ và chi tiết hơn nếu so với những quy định trước đó. Từ đó cho thấy trách nhiệm lớn lao của nhà nước đối với việc bảo vệ quyền lợi của những đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Quyền sử dụng đất có điều kiện của đồng bào dân tộc thiểu số Căn cứ điều 48 luật đất đai 2024, quy định đối tượng là dân tộc thiểu số có quyền sử dụng đất như sau: - Cá nhân là người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đất đai 2024 - Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản khoản 2 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật đất đai 2024 - Cá nhân là người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách. - Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2. - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1. Không còn là những quy định chung chung về quyền sử dụng đất như những quy định tại Luật đất đai 2013, quy định mới nêu rõ những người thuộc hàng thừa kế của đối tượng đã được giao đất mới có những quyền sử dụng đất. Chưa kể đến, quy định trên còn nêu rõ trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất sẽ được nhà nước thu hồi để tiếp tục giao đất cho cá nhân khác là dân tộc thiểu số. Đây có thể coi là hướng đi đúng đắn nhằm đảm bảo đúng, đủ quyền lợi của những đối tượng là dân tộc thiểu số, tránh tình trạng đất bị bỏ hoang phí.
Trợ giúp pháp lý là gì? Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Trợ giúp pháp lý là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không? Tại khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Theo đó, có 7 nhóm người sẽ được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật trong đó có cả đối tượng là người thuộc hộ nghèo. Như vậy, người thuộc hộ nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. - Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. - Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. - Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. - Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Như vậy, thì người được trợ giúp pháp lý thì sẽ có 8 quyền lợi và đồng thời họ cũng phải nghiêm túc thực hiện 5 nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật nói trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
Rà soát, đánh giá điều kiện ăn, ở, học tập cho học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số
Ngày 24/1/2024 Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 27/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023. Để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công tác trẻ em, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đề nghị các cấp, các ngành hành động quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả, tạo chuyển biến thực sự trong năm 2024 và thời gian tới. (1) Nghiên cứu khuyến nghị về tác hại của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe trẻ em Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan xây dựng tiêu chí bể bơi, tổ chức dạy bơi trong trường học và thiết chế văn hoá thể thao dành cho trẻ em tại cộng đồng. Bộ Thông tin và Truyền thông theo dõi, đánh giá tác động của các nền tảng trực tuyến, trí tuệ nhân tạo để có các giải pháp nhằm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu khuyến nghị về tác hại của thuốc lá điện tử, các chất kích thích và các chất hướng thần đối với sức khoẻ thể chất, tâm thần của trẻ em. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các bộ, ngành có liên quan rà soát, hoàn thiện tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác y tế trường học, đẩy mạnh các biện pháp cụ thể để kiểm soát, kéo giảm tình trạng bạo lực học đường; nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí về môi trường văn hoá trong trường học; rà roát, đánh giá điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh môi trường và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tích cực triển khai các điều kiện cho dạy bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh. (2) Tăng cường công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em Bộ Công an chỉ đạo công an địa phương tăng cường công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm liên quan đến người dưới 18 tuổi; kịp thời thông báo phương thức, thủ đoạn tội phạm để người dân nâng cao cảnh giác; trang cấp, hướng dẫn quản lý và sử dụng mô hình phòng điều tra thân thiện cho công an các địa phương. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn cần thiết nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong huy động, quản lý nguồn lực đối với công tác trẻ em; cân đối việc bố trí kinh phí phù hợp từ ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề trẻ em; tham gia kiểm tra, giám sát việc bố trí, sử dụng kinh phí cho công tác trẻ em của các bộ, ngành, địa phương. Đề nghị Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao chủ trì việc xây dựng, triển khai thực hiện pháp luật về tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên; bảo đảm cam kết của Việt Nam về quyền của trẻ em trong việc điều tra, truy tố, xét xử. Các Bộ, ngành thành viên Ủy ban Quốc gia tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em thuộc trách nhiệm của Bộ, ngành, tổ chức; bảo đảm để trẻ em được phát triển toàn diện, có môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục kiện toàn, chuẩn hoá nhân lực làm công tác trẻ em, nhất là nhân lực bảo vệ trẻ em cấp cơ sở; phát huy vai trò, cách làm sáng tạo của các tổ chức, đoàn thể trong công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em. Theo Chính phủ
05 nội dung mới nổi bật của Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) từ ngày 01/01/2025
Ngày 18/01/2024 tại kỳ họp bất thường kỳ thứ 5 Quốc hội khóa IV, Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) đã được 432/477 đại biểu tán thành thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. 1. Đồng bào dân tộc thiểu số chính sách được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất Theo đó, Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) đã quy định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng; - Giao đất, cho thuê đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất; - Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Luật Đất đai sửa đổi cũng đã quy định: - Nguồn lực để thực hiện chính sách; - Đảm bảo quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; - Quy định hạn chế một số quyền của người sử dụng đất đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số… Theo đó, luật Đất đai sửa đổi quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Các hình thức giao đất gồm: + Giao đất ở trong hạn mức; + Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; + Giao đất nông nghiệp trong hạn mức; + Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh. - Đối với người đã được giao đất, cho thuê đất lần đầu nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất thì được: + Giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức; + Giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh. Luật cũng quy định, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (1) Trường hợp người có quốc tịch Việt Nam sử dụng đất Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung nhiều căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. - Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, luật quy định cụ thể các đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan. Đồng thời, bổ sung 3 trường hợp, gồm: + Giao đất cho cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở công vụ; + Giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách; + Giao đất tín ngưỡng để bồi thường cho các trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng. - Nhà nước giao đất có thu tiền có thu tiền sử dụng đất, luật cũng bổ sung 3 trường hợp, gồm: + Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; + Xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt. (2) Trường hợp là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất. - Thực hiện dự án nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; - Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. (3) Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Về trường hợp Nhà nước cho thuê đất, luật cũng quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua và không thông qua đấu giá, đấu thầu Đồng thời, quy định cụ thể các trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua và trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng được kiểm soát từ bước cơ quan có thẩm quyền tổ chức quyết định chủ trương đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua quy định về việc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quyết định chủ trương đầu tư, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án. Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định cụ thể về trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua cơ chế Nhà nước thu hồi đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, chuyển mục đích sử dụng đất của người đang có quyền sử dụng đất ở, đất ở và đất đất khác. Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định sửa đổi một số điều của luật Lâm nghiệp để thống nhất phân cấp toàn bộ thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng rừng cho HĐND cấp tỉnh. 4. Cấp sổ đỏ cho người có đất trước ngày 01/7/2014 - Thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Giấy chứng nhận đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi giấy chứng nhận và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. - Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một giấy chứng nhận ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình. Lưu ý: Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên giấy chứng nhận do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với trường hợp đất không có giấy tờ trong trường hợp không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền và được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ từ thời điểm áp dụng được kéo dài tới trước ngày 01/7/2014. 5. Phân cấp, phân quyền, đơn giản thủ tục trong quản lý, sử dụng đất Luật Đất đai sửa đổi tiếp tục phân cấp thu hồi đất cho địa phương, đẩy mạnh phân cấp cho UBND cấp huyện. - Không phải trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. - Phân cấp cho HĐND cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đối với các dự án này. Cùng đó, quy định kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có liên quan và quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai nhằm tạo công cụ để người dân, doanh nghiệp có thể truy xuất, kiểm tra quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai của cơ quan giải quyết thủ tục trên môi trường điện tử. Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ?
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ? Tình huống phát sinh: Tôi ở Sơn La xin được hỏi học sinh bán trú tiểu học ở trường phổ thông dân tộc bán trú để được hỗ trợ theo nghị định 116 của chính phủ thì có yêu cầu về khoảng cách từ nhà đến trường không? Vì qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, thì có yêu cầu về nội dung này, rất mong được giải đáp theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định như sau điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau: - Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. 2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau: - Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học; - Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá. 3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo. Quy định về mức hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ như sau: 1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. 2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ: - Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; - Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm. 3. Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này: Được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này; được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh được hưởng và nguồn kinh phí hiện có. Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ? Căn cứ Điều 7 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Trình tự và thời gian thực hiện - Vào thời Điểm học sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường có học sinh theo học thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi đề nghị xét, cấp trong cùng một trường, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh là hộ nghèo theo từng năm học; - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường có trách nhiệm xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở; gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung học phổ thông. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định hưởng chính sách hỗ trợ - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt; - Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để các trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện. 3. Giải quyết khiếu nại Nhà trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả. Do đó, đối với chính sách theo quy định nêu trên, chỉ cần đảm bảo là với học sinh tiểu học và trung học cơ sở là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú không cần xét đến trường hợp xa nhà bao nhiêu km. Chị có thể trao đổi lại phía nhà trường cũng như giáo viên chủ nhiệm để được hướng dẫn và giải thích thêm.
05 nội dung dạy học cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một. Theo đó, 05 nội dung cần chuẩn bị dạy học cho trẻ là dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một được quy định cụ thể như sau: (1) Chuẩn bị tâm thế vào lớp Một cho trẻ dân tộc thiểu số - Trẻ được làm quen với môi trường vật chất ở trường, lớp cấp tiểu học: không gian lớp học, trường học, thư viện, phòng học bộ môn, khu vui chơi, bán trú, công trình phụ trợ; đồ dùng học tập, thiết bị dạy học và phương tiện học tập. - Trẻ được làm quen với môi trường tâm lí ở trường tiểu học: cảm giác an toàn, môi trường thân thiện, được tôn trọng về ngôn ngữ, văn hóa địa phương và của dân tộc mình. - Trẻ được tham gia học tập và tham gia các hoạt động giáo dục khác; được rèn nếp sống tự lập, tự phục vụ và sinh hoạt tập thể theo quy định của lớp, trường. (2) Hình thành các kĩ năng học tập cơ bản cho trẻ dân tộc thiểu số - Kĩ năng chuẩn bị, sử dụng, bảo quản và giữ gìn đồ dùng học tập, xác định được các vị trí trên bảng con, bảng lớn trong không gian lớp học, trường học. - Kĩ năng sử dụng các kí hiệu, quy ước được sử dụng trong học tập, vui chơi và trong các hoạt động tập thể khác. - Kĩ năng làm việc cá nhân theo hướng dẫn của giáo viên; kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ từ bạn bè, thầy cô khi gặp khó khăn trong học tập. - Kĩ năng ban đầu khi làm việc theo cặp, theo nhóm và tham gia các hoạt động chung của trường, của lớp. - Kĩ năng nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ được giao và tự trình bày kết quả học tập của cá nhân, của nhóm với bạn bè, thầy cô ở mức độ đơn giản. (3) Hình thành và phát triển năng lực nghe, nói cho trẻ dân tộc thiểu số - Biết cách sử dụng tiếng Việt trong những nghi thức giao tiếp cơ bản: cảm ơn, xin lỗi, hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản. - Nghe - nói trong những tình huống làm quen ban đầu và giao tiếp bằng tiếng Việt phù hợp với lứa tuổi. - Nghe - hiểu và nói được một số mẫu câu giao tiếp đơn giản theo chủ đề như lời đề nghị, yêu cầu, xin phép... (4) Hình thành và phát triển năng lực đọc cho trẻ dân tộc thiểu số - Rèn kĩ thuật sử dụng sách, kĩ thuật đọc đúng: cầm sách, mở sách, lật sách; giữ khoảng cách giữa mắt với sách; nhận biết bìa sách và trang sách, chữ và hình ảnh minh họa trong sách; cách đưa mắt từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, đọc theo các mức độ (to- nhỏ- nhẩm- thầm). - Củng cố việc nhận dạng và đọc được chữ cái đơn (một âm ghi bằng một chữ) là chữ in thường, các chữ số từ 1 đến 9. (5) Hình thành và phát triển năng lực viết cho trẻ dân tộc thiểu số - Biết ngồi viết đúng tư thế, biết cách cầm bút chì bằng ba đầu ngón tay, biết cách tô chữ và chữ số trên vở ô li. - Biết cách xác định đường kẻ ngang, đường kẻ dọc, dòng kẻ, ô ly và điểm tọa độ khi tô chữ, chữ số: điểm đặt bút, điểm chuyển hướng và điểm kết thúc. - Tô được các tổ hợp nét cơ bản: nét ngang, nét thẳng, nét xiên trái, nét xiên phải; nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu; nét cong kín, nét cong trái, nét cong phải; nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt trên, nét thắt giữa. - Thực hiện các hoạt động tô chữ, tô từ và tô chữ số từ 1 đến 9. Xem thêm Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 23/01/2024.
Chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 15/1/2024
Ngày 23/11/2023 Chính phủ đã ban hành Quyết định 28/2023/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 15/1/2024 được quy định như sau: (1) Chế độ cung cấp thông tin của người có uy tín trong dân tộc thiểu số - Định kỳ hoặc đột xuất người có uy tín được phổ biến, cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự và kết quả thực hiện các Chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện ở địa phương; - Người có uy tín được cấp (không thu tiền): + Một ấn phẩm báo của Cơ quan ngôn luận thuộc cơ quan quản lý nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dân tộc và công tác dân tộc (01 tờ/người/kỳ/tháng), bảo đảm điều kiện về tôn chỉ, mục đích hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, có năng lực và kinh nghiệm xuất bản, phát hành báo cho người có uy tín; + Một ấn phẩm báo của địa phương (01 tờ/người/kỳ) hoặc hình thức cung cấp thông tin khác do địa phương lựa chọn. - Hằng năm, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp thông tin theo hình thức phù hợp do địa phương quyết định về pháp luật, quốc phòng, an ninh; thông tin, kiến thức cơ bản về công tác dân tộc và chính sách dân tộc; kiến thức, kỹ năng khai thác, sử dụng, xử lý thông tin trên Internet, mạng xã hội và các kỹ năng hòa giải, tuyên truyền, vận động quần chúng. (2) Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín trong dân tộc thiểu số Theo phân cấp quản lý thực hiện chính sách, người có uy tín được: - Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) do địa phương lựa chọn. Mức chi tối đa trị giá 500.000 đồng/người/lần và không quá 02 (hai) lần/năm. - Người có uy tín ốm đau đi điều trị bệnh, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được thăm hỏi, hỗ trợ không quá 01 lần/người/năm, mức chi tối đa trị giá: + 3.000.000 đồng/người/năm khi điều trị bệnh tại các cơ sở tuyến Trung ương và tương đương; + 1.500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại các cơ sở tuyến tỉnh và tương đương; + 800.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến huyện và tương đương; + 500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến xã và tương đương; - Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận. Mức chi tối đa trị giá 2.000.000 đồng/hộ gia đình/năm; - Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời. Mức chi: + Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp tỉnh; + Không quá 500.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp huyện; (3) Biểu dương, khen thưởng, tôn vinh người có uy tín trong dân tộc thiểu số - Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành về thi đua, khen thưởng; - Định kỳ 5 năm/lần tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh; - UBND cấp huyện lựa chọn, quyết định hình thức, thời gian tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu trên địa bàn bảo đảm phù hợp với quy mô, số lượng người có uy tín và tình hình thực tiễn của địa phương. (4) Đại biểu người có uy tín được tặng quà trị giá không quá 500.000 đồng/người/lần/năm Các đoàn đại biểu người có uy tín do địa phương tổ chức đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm tại các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Cơ quan công tác dân tộc ở Trung ương và cấp tỉnh được đón tiếp, hỗ trợ theo quy định về chế độ chi tiếp khách trong nước và các quy định khác có liên quan. Đại biểu người có uy tín được tặng quà trị giá không quá 500.000 đồng/người/lần/năm. Xem thêm Quyết định 28/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/1/2024 sửa đổi Quyết định 12/2018/QĐ-TTg.
Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 1. Người được trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. 2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý . - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Bước 2: Giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý. - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết. Hồ sơ gồm có: - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP; - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP; - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.
Thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư
Ngày 15/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký Quyết định 1202/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Theo đó, thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (Hội đồng thẩm định) do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các ủy viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; lãnh đạo các bộ: Tài chính; Công Thương; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Quốc phòng; Công an; Giao thông vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Ngoại giao; lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định. Quyền hạn của Hội đồng thẩm định Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền). Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50/50 trên số thành viên Hội đồng (bao gồm cả số có mặt tại phiên họp và số biểu quyết bằng văn bản gửi đến Hội đồng), vấn đề được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Kết luận cuối cùng thông qua các nội dung thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình trình Chính phủ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước được thực hiện bằng cách biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng thẩm định nhà nước. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng và các hồ sơ, tài liệu liên quan trong quá trình Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định. Xem chi tiết tại Quyết định 1202/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2023. Xem và tải Quyết định 1202/QĐ-TTg https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/16/quyet-dinh-1202-qd-ttg-2023-thanh-lap-hoi-dong-tham-dinh-chu-truong-dau-tu.pdf
Tăng cường dạy tiếng Việt tại các trường dân tộc thiểu số năm học 2023 - 2024
Ngày 08/9/2023 Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn 4891/BGDĐT-GDDT năm 2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục dân tộc. Nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTNT, trường PTDTBT (1) Công tác tuyển sinh vào trường PTDTNT Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác tuyển sinh, đảm bảo tuyển chọn những học sinh ưu tú của các DTTS vào học trường PTDTNT theo quy định hiện hành. (2) Nâng cao chất lượng dạy và học - Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục + Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phù hợp đối tượng học sinh DTTS. Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. + Tổ chức khảo sát, phân loại năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đúng đối tượng học sinh. - Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù + Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh. + Tiếp tục thực hiện Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng DTTS giai đoạn 2018-2025” đảm bảo mục tiêu 100% các trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục. + Tổ chức tốt hoạt động lao động sản xuất cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh. Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học, chú trọng giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt. Ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, tham gia tuyên truyền trong gia đình, cộng đồng về xóa bỏ các hủ tục (tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, bắt vợ,...). + Tổ chức tốt công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và hoạt động tự học của học sinh. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh phải đảm bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định. Chủ động phối hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, tích cực phòng ngừa và ứng phó với dịch bệnh và các tình huống bất thường khác. + Khuyến khích triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp cho học sinh trong các trường PTDTNT cấp THPT. Huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn. + Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn để đào tạo và công nhận kỹ năng nghề cho học sinh. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Dạy học tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên và học sinh - Thực hiện việc dạy tiếng dân tộc thiểu số trong trường phổ thông Tiếp tục triển khai dạy học tiếng DTTS trong các trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên theo Nghị định 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ và Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT ngày 21/11/2021 của Bộ GDĐT, phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của địa phương. + Thực hiện dạy học các tiếng Bahnar, Chăm, Êđê, Khmer, Jrai, Mnông, Mông, Thái lớp 1, lớp 2, lớp 3 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT + Ngoài 8 chương trình, sách giáo khoa tiếng DTTS đã ban hành, đối với các địa phương có nhiều người DTTS sinh sống, Sở GDĐT cần chủ động, tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, đề án dạy học tiếng DTTS và thực hiện thủ tục đưa tiếng DTTS có đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh vào dạy học trong trường phổ thông theo quy định. + Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan như Ban Dân tộc, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình, các báo địa phương để xây dựng các ấn phẩm sách, báo bằng tiếng nói, chữ viết DTTS nhằm cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy và học tiếng DTTS ở trường phổ thông. - Triển khai Chương trình "Nâng cao chất lượng các môn học tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2030. + Các địa phương rà soát đội ngũ giáo viên dạy tiếng DTTS, phối hợp với các trường đại học có phương án thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng DTTS đáp ứng yêu cầu dạy học tiếng DTTS. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dạy học tiếng DTTS cho đội ngũ cán bộ quản lí có liên quan. + Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách đối với người dạy, người học tiếng DTTS theo quy định. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về dạy học tiếng DTTS, về chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc dạy học tiếng DTTS. - Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng DTTS, MN + Tiếp tục thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS, MN theo Chỉ thị 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT ngày 18/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số. + Thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức DTTS học tiếng DTTS tại trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định 5006/QĐ-BGDĐT năm 2021 Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Công văn 1949/BGDĐT-GDTH năm 2021 về việc triển khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Trong đó, chú trọng xây dựng môi trường giao tiếp, giao lưu tiếng Việt cho trẻ em, học sinh và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (người DTTS) về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS. Xem thêm Công văn 4891/BGDĐT-GDDT năm 2023 ban hành ngày 08/9/2023
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 55/2023/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2023 quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định rõ về hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài. Cụ thể: (1) Mức hỗ trợ Đối với người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi: - Đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề: Theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC; - Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ: Tối đa 4.000.000 đồng/người/khóa học; - Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào tạo: 50.000 đồng/người/ngày; - Hỗ trợ tiền ở trong thời gian đào tạo: 400.000 đồng/người/tháng; - Hỗ trợ tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dcp...) mức 600.000 đồng/người; - Hỗ trợ tiền đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10km trở lên; - Chi phí làm thủ tục đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài: + Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh: mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC ngày 07/04/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; + Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: Mức chi cho đối tượng không được miễn phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; + Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động; + Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người. Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: - Hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC; - Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bàng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với đối tượng người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo quy định tại điểm a khoản này. (2) Hình thức hỗ trợ Hỗ trợ đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ với các cơ sở đào tạo nghề, ngoại ngữ hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện dịch vụ hoặc người lao động đã hoàn thành khóa học từ trước đó thi thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người lao động khi dù điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ thực tế. (3) Thanh toán kinh phí hỗ trợ - Đối với trường hợp đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo: thanh toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 32/2019/NĐ-CP\; - Đổi với trường hợp người lao động đã hoàn thành khóa học, đang chờ xuất cảnh: Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ cho đối tượng trên cơ sở hỏa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ. Xem chi tiết tại Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 15/2022/TT-BTC, Thông tư 46/2022/TT-BTC và Thông tư 53/2022/TT-BTC
Hộ gia đình không còn là đối tượng tham gia dự án dược liệu quý
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 12/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2022/TT-BYT hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. (1) Đối tượng đầu tư dự án dược liệu quý phải là nhà đầu tư kinh doanh Sửa đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BYT quy định về đối tượng tham gia dự án đầu tư kinh doanh dược liệu quý tại miền núi như sau: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất, kinh doanh) triển khai hoặc tham gia vào dự án dược liệu quý hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo đó, sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, trước hết tập trung ưu tiên cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn triển khai dự án (ưu tiên các dự án sử dụng trên 50% lao động là nữ), có cam kết hỗ trợ thu mua, sản xuất, tiêu thụ dược liệu của các dự án trên. (So với Thông tư 10/2022/TT-BYT đã không còn quy định hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia vào dự án dược liệu quý tại các vùng khó khăn, miền núi). (2) Không quy định diện tích ưu tiên dự án trồng dược liệu quý công nghệ cao Sửa đổi Điều 7 Thông tư 10/2022/TT-BYT quy định diện tích triển khai dự án dược liệu quý như sau: Tổng diện tích các khu vực triển khai dự án vùng trồng dược liệu quý tối thiểu là 210 ha, không nhất thiết liền thửa bao gồm: các vùng nuôi trồng dược liệu, khu vực nhà xưởng, cơ sở bảo quản, cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện nước trong phạm vi, quy mô dự án. Ưu tiên hỗ trợ dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý có ứng dụng công nghệ cao. Tổng diện tích các khu vực triển khai dự án Trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao tối thiểu là 50 ha, không nhất thiết liền thửa bao gồm: khu vực bảo tồn, lưu giữ nguồn gen, cây đầu dòng, giống gốc, nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm, sản xuất giống gốc, sản xuất giống thương phẩm, cơ sở hạ tầng, giao thông, điện, nước trong phạm vi, quy mô dự án. (So với Thông tư 10/2022/TT-BYT chỉ quy định diện tích ưu tiên cho dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý có ứng dụng công nghệ cao là 30 ha và các thửa đất thực hiện dự án hiện nay không nhất thiết phải liền kề). (3) Dược liệu quý, hiếm được bản địa trồng có thể làm hàng hóa Sửa đổi Điều 8 Thông tư 10/2022/TT-BYT đối tượng cây dược liệu quý được lựa chọn cây dược liệu để triển khai thực hiện dự án dược liệu quý đáp ứng một trong các yêu cầu sau: Thuộc danh mục 100 cây dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao tại Quyết định 3657/QĐ-BYT năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục 100 dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao để tập trung phát triển giai đoạn 2020 - 2030. Cây dược liệu bản địa đã được trồng thành hàng hóa tại địa phương có giá trị y tế và hiệu quả kinh tế cao và thuộc danh mục dược liệu quý, hiếm, đặc hữu theo quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BYT ban hành danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm và đặc hữu phải kiểm soát. (Hiện hành không còn quy định điều kiện phù hợp sinh trưởng của dược liệu và bảo tồn dược liệu quý tại địa phương). (4) Trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án kinh doanh dược liệu quý - Ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án theo Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở thuyết minh dự án đã được Hội thẩm định dự án thông qua. - Thực hiện quyết toán, thanh toán, giải ngân vốn ngân sách nhà nước theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định và hợp đồng ký kết với đơn vị chủ trì liên kết. - Thực hiện công khai thông tin về dự án dược liệu quý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2022/TT-BYTThông tư 10/2022/TT-BYT. - Kiểm tra, giám sát kết quả, triển khai, thực hiện dự án. Xem thêm Thông tư 12/2023/TT-BYT có hiệu lực ngày 06/6/2023 sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2022/TT-BYT.
Bộ TT&TT xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phát triển dân tộc thiểu số
Ngày 30/5/2023 Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong tiểu dự án 1, 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. Theo đó, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phục vụ công tác đối ngoại - Nội dung thực hiện: + Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại tập trung, thống nhất phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới và công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; + Lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin đến các Sớ Thông tin và Truyền thông, ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đồn biên phòng trên toàn tuyến biên giới, công an cấp huyện, công an cấp xã để phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới; + Duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đổi ngoại khu vực biên giới; + Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai thực hiện nhiệm vụ; + Theo dõi, giám sát việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. - Tổ chức thực hiện + Bộ TT&TT: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng, tiếp nhận, lựa chọn, chuyên ngữ và số hóa các tài liệu, tư liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu; cung cấp dữ liệu phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới; + Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các địa phương xây dựng và cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới cho các cơ quan theo nội dung nhiệm vụ. Sản xuất nội dung phục vụ công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại (1) Yêu cầu đối với sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: - Sản phẩm thông tin đối ngoại phải có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin đổi ngoại khu vực biên giới, có nội dung thiết yếu, chuyên sâu, có ý nghĩa thực tiền, lâu dài, có giá trị lan tỏa. - Phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác sản xuất các sản phẩm thông tin đổi ngoại phù hợp với nhu cầu nhiều địa bàn, có thể sử dụng chung cho công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại khu vực biên giới. - Không trùng lặp với việc thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề án khác sử dụng nguồn vốn nhà nước. (2) Nội dung sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. - Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. - Góp phần tăng cường, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. - Bảo đảm các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, đặc biệt là khu vực biên giới, đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. - Tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới. - Các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới gắn với phát triển du lịch. - Tuyên truyền về thành tựu của Việt Nam trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Tỉnh hình tội phạm khu vực biên giới; tội phạm công nghệ cao để nâng cao cảnh giác, phòng ngừa cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Đấu tranh với các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng không gian mạng nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu vực biên giới. - Những nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. (3) Hình thức sản phẩm: Bản tin (thể hiện dưới dạng âm thanh, chữ viết, hình ảnh), tài liệu (thông tin chuyên đề, sổ tay nghiệp vụ), tờ rơi, tờ gấp, áp phích, thư viện điện tử, video clip. (4) Về ngôn ngữ thể hiện: Các sản phẩm thông tin đổi ngoại được sản xuất bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc, tiếng nước ngoài khác phù hợp với nhu cầu của công tác thông tin đối ngoại từng địa bàn. (5) Thực hiện in (đối với bản tin in), nhân bản, phát hành, phát sóng, đăng các sản phẩm thông tin đối ngoại phục vụ dổi tượng, địa bàn thụ hưởng. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày ban hành.
Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT: Ban hành xếp loại kết quả đào tạo chứng chỉ dân tộc thiểu số
Đây là nội dung tại Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT ngày 18/4/2023 ban hành quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ dân tộc thiểu số. Theo đó, đánh giá, xếp loại và bảo lưu kết quả học tập đối với học viên tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ dân tộc thiểu số như sau: (1) Xếp loại kết quả học tập lớp đào tạo chứng chỉ dân tộc thiểu số Học viên có điểm thi cuối khóa từ 5,0 trở lên thì được đánh giá hoàn thành chương trình. Xếp loại kết quả học tập được ghi trong chứng chỉ cấp cho học viên căn cứ vào điểm trung bình chung toàn khóa đã quy về thang điểm 10 (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2, điểm thi cuối khóa có hệ số 3). Xếp loại cụ thể như sau: - Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 8,0 đến 10 điểm, xếp loại: Giỏi; - Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 6,5 đến dưới 8,0 điểm, xếp loại: Khá; - Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 5,0 đến dưới 6,5 điểm, xếp loại: Trung bình. (2) Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá - Đối tượng tuyển sinh: Tuyển sinh vào học chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số: Công dân Việt Nam có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nói được tiếng dân tộc thiểu số của chương trình đào tạo. Ưu tiên tuyển sinh đối với người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm thường trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tuyển sinh vào học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng công an, quân đội đang công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng: + Tổ chức đào tạo theo hình thức tập trung đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số; + Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung, bán tập trung hoặc từ xa đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số. - Kiểm tra, đánh giá: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá quá trình học tập của học viên; mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết. - Thi cuối khóa: + Học viên dự thi cuối khoá cần đảm bảo các điều kiện sau: Đạt điểm trung bình chung các bài kiểm tra (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2) từ 5,0 trở lên tính theo thang điểm 10, không có bài kiểm tra nào dưới 2,0 điểm; không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình; + Bài thi cuối khóa có lượng kiến thức, kỹ năng theo quy định tại các Chương trình khung tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thời gian thi cuối khóa đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút, đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; + Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số chịu trách nhiệm tổ chức thi cuối khóa cho học viên. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi cuối khóa cho học viên học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý. - Học viên có điểm thi cuối khóa dưới 5,0 thì được bảo lưu các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ và được phép thi lại 01 lần để đánh giá hoàn thành chương trình. (3) Trách nhiệm của học học viên tham gia đào tạo chứng chỉ dân tộc thiểu số - Nhiệm vụ của học viên: Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số trong quá trình học tập và hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Quyền của học viên: + Được chọn hình thức học, địa điểm học, thời gian học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; + Được cung cấp đầy đủ thông tin về khóa đào tạo, bồi dưỡng; + Được hưởng các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) theo quy định hiện hành Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 03/6/2023 thay thế Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT.
Nghị quyết 37/NQ-CP: Chính phủ tập trung giải quyết các vướng mắc về sử dụng đất
Ngày 17/3/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 18/NQ-TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Theo đó, tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất như sau: (1) Đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh Trong giai đoạn 2023 - 2025, Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT và UBND các tỉnh, TP TW có các nhiệm vụ: - Thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh. - Quản lý sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp, việc quản lý, sử dụng quỹ đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường đã bàn giao về địa phương để báo cáo Chính phủ. Qua đó, Ban Cán sự đảng Chính phủ kiến nghị Bộ Chính trị có tổng kết và đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Đối với UBND các tỉnh, TP TW có trách nhiệm tổ chức thực hiện, xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh tại địa phương, hoàn thành trong năm 2025. (2) Quản lý đất khi sắp xếp trụ sở, di dời đơn vị sự nghiệp Về đất có nguồn gốc từ sắp xếp trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước, di dời cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp, cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thực hiện như sau: Trong giai đoạn 2023 - 2024, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định để xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai liên quan đến: - Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị lớn. - Đất thu hồi từ cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai nêu trên, hoàn thành trong năm 2025. (3) Về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số Trong giai đoạn 2023 - 2024, Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung hỗ trợ đất ở, đất sản xuất của Dự án 1: - Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Giai đoạn I: Từ 2021 - 2025. - Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các giải pháp tiếp theo để xử lý những tồn tại, hạn chế, vướng mắc về đất đai liên quan đến. - Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hoàn thành các mục tiêu về giải quyết đất ở, đất sản xuất theo Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 - 2025. UBND các tỉnh, TP TW có trách nhiệm giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Quốc hội, Chính phủ, hoàn thành các mục tiêu về giải quyết đất ở, đất sản xuất. Miền núi giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện theo Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 - 2025. (4) Về các loại đất được sử dụng đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại Các tỉnh, thành còn những tồn tại, hạn chế, vướng mắc liên quan đến các loại đất được sử dụng đa mục đích, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo đề xuất phương án xử lý và gửi Chính phủ. Qua đó, Chính phủ xem xét chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành để đưa đất vào sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Xem thêm Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 17/3/2023.
Vướng mắc về vấn đề miễn giảm học phí
Người dân tộc thiểu số ở: thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, xã hải đảo theo nghị định 81. Vậy chỉ svien nào ở thôn bản đặc biệt khó khăn mới được hưởng hay chỉ cần thôn bản đặc biệt khó khăn hoặc xã đặc biệt khó khăn là được. Hay nhất định phải có hộ khẩu ở thôn/bản đặc biệt khó khăn mới được ạ.
Bổ sung chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc. Qua đó đã bổ sung các chính sách cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Xem toàn văn Nghị định 127/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/ND-127.pdf Vùng dân tộc thiểu số là gì? Theo Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định như sau: - “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đến Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã thay thế “vùng dân tộc thiểu số” thành “vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, theo đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số là địa bàn cấp tỉnh, huyện, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định; thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp và tương đương (sau đây gọi chung là thôn) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng. Như vậy, kể từ ngày 01/12/2024 sẽ không còn khái niệm “vùng dân tộc thiểu số” mà sẽ được thay thế thành “vùng đồng bào dân tộc thiểu số” với ý nghĩa cụ thể hơn. Bổ sung chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Theo Điều 12 Nghị định 05/2011/NĐ-CP hiện hành quy định về chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số như sau: Người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Trong khi đó, Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã sửa đổi quy định trên thành: Chính sách đối với người có uy tín, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số: - Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần, được khen thưởng, biểu dương, tôn vinh, thăm hỏi, tiếp đón và được hưởng các chế độ, ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. - Định kỳ 5 năm, đột xuất tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với người có uy tín và các điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số. Như vậy, Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm nhiều chính sách đối với người có uy tín, điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt, sẽ biểu dương, tôn vinh, vinh danh các đối tượng này định kỳ 5 năm 1 lần. Quy định mới về chi thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số Theo đó, Nghị định 127/2024/NĐ-CP đã bổ sung quy định mới về chi thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số. Trong đó các đối tượng thụ hưởng bao gồm: - Nguyên lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là người dân tộc thiểu số; - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, chiến sỹ cách mạng tiêu biểu, sĩ quan lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng đã nghỉ hưu là người dân tộc thiểu số; - Nguyên Lãnh đạo ban, bộ, ngành Trung ương là người dân tộc thiểu số; nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người dân tộc thiểu số; - Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, giáo sư, phó giáo sư là người dân tộc thiểu số; - Bí thư chi bộ, trưởng thôn, nông dân sản xuất giỏi, chức sắc, chức việc tôn giáo là người dân tộc thiểu số có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Người dân tộc thiểu số đạt giải thưởng cấp quốc tế và quốc gia; - Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; - Người dân tộc thiểu số, hộ dân tộc thiểu số ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc khó khăn đột xuất khác; - Ủy ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, đơn vị lực lượng vũ trang, trạm y tế, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học có thành tích, đóng góp cho công tác dân tộc và sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; - Đoàn đại biểu người dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh được ủy quyền thành lập đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc. Như vậy, quy định mới cũng đã bổ sung thêm chế độ đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số, điều mà Nghị định 05/2011/NĐ-CP chưa quy định. Xem toàn văn Nghị định 127/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/ND-127.pdf
Trình tự công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Trường hợp muốn được công nhận là người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số phải thực hiện thủ tục như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì và đáp ứng điều kiện nào để được công nhận. Trình tự thủ tục công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Theo quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 6 của Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 28/2023/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ việc lựa chọn, công nhận, phê duyệt danh sách người có uy tín được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Lập danh sách đề nghị công nhận người có uy tín Căn cứ hướng dẫn của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng thôn chủ trì tổ chức họp thôn (có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong thôn) để phổ biến về nội dung chính sách, tiêu chí, điều kiện, số lượng và đề cử danh sách lựa chọn người có uy tín (theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn. Khi nhận được danh sách đề cử bình chọn người có uy tín của Trưởng thôn, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản họp liên tịch thôn (theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Kiểm tra và lập hồ sơ đề nghị công nhận người có uy tín Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, kiểm tra, lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra (theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: Văn bản đề nghị kèm theo bản tổng hợp danh sách đề nghị công nhận người có uy tín theo Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) gửi xin ý kiến của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các huyện, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ, phê duyệt danh sách người có uy tín Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thống nhất của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận, phê duyệt danh sách người có uy tín trên địa bàn huyện (danh sách theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định 28/2023/QĐ-TTg), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh) và Ủy ban Dân tộc (file mềm gửi qua email: vudantocthieuso@cema.gov.vn) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo. Thành phần hồ sơ công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số - Biên bản hội nghị dân cư thôn đề cử người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số - Biên bản họp liên tịch thôn bình chọn, đề nghị công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số - Biên bản kiểm tra kết quả bình chọn, đề nghị công nhận người có uy tín năm - Tổng hợp danh sách bình chọn, đề nghị công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm - Danh sách công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Yêu cầu điều kiện công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số + Là công dân Việt Nam, không phân biệt thành phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại Việt Nam. + Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. + Là người tiêu biểu, có nhiều công lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc. + Hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư. + Có khả năng tuyên truyền, vận động, nắm bắt, xử lý thông tin và quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, cách ứng xử; được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo. + Mỗi thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc thôn của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được lựa chọn, công nhận 01 (một) người có uy tín. + Trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập các thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc thôn của xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kể từ ngày 15/01/2024 trở đi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định số lượng và công nhận người có uy tín trong số người có uy tín được công nhận từ các thôn sáp nhập nhưng không quá tổng số lượng thôn được sáp nhập. =>> Trên đây là trình thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để được công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Người dân tộc thiểu số có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Công dân Việt nam là người dân tộc thiểu số thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? Trường hợp nào thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình? Người dân tộc thiểu số có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về việc tạm hoãn và miễn tham gia nghãi vụ quân sự như sau: (i) Những trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. -. Dân quân thường trực. (ii) Những trường hợp miễn gọi nhập ngũ: Theo đó, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, theo quy định trên thì công dân là dân tộc thiểu số không thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ cũng không thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ. Do đó, nếu người dân tộc thiểu số còn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ, đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp nào thì công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình? Theo đó, công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực. - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị. - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. (Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015) Như vậy, không chỉ trường hợp hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ mới được xem là thực hiện nghĩa vụ quân sự mà công dân khi thuộc các trường hợp nêu trên cũng được xem là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Những đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Căn cứ Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: (i) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. (ii) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản (i) Mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Như vậy, bên cạnh quy đối với công dân khi đủ điều kiện phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì công dân khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên không được phép tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Có hưởng chính sách sinh viên sư phạm và trợ cấp học tập dân tộc thiểu số
Trường hợp sinh viên sư phạm hưởng chính sách theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP thì có được hưởng thêm trợ cấp học tập khi là dân tộc thiểu số hay không? Chế độ hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm Căn cứ theo quy định tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm thì Nghị đinh quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo nhu cầu xã hội. Sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt. Cụ thể mức hỗ trợ như sau: - Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học; - Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học. Hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số Theo Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành đúng và Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 66/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành thì hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng. Để được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập, sinh viên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. - Thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tại năm tham dự tuyển sinh theo đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng. Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên; số năm được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo thời gian đào tạo chính thức. Có được hưởng đồng thời chính sách sinh viên sư phạm và trợ cấp học tập của dân tộc thiểu số Theo Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC quy định các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ có cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất. Như vậy, đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch nêu trên mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ có cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất. Tuy nhiên, ở đây thì các khoản hỗ trợ của 02 quy định có tính chất không giống nhau nêu thuộc đối tượng hưởng của các chế độ thì sẽ được hưởng đồng thời.
Luật đất đai 2024: Bảo vệ quyền lợi của đồng bào dân tộc thiểu số
“Thay đổi để phát triển”, Luật đất đai 2024 được đúc kết từ những nhu cầu thực tế của xã hội, đặc biệt là việc bảo vệ quyền lợi của đồng bào dân tộc thiểu số. 1. Vì sao dân tộc thiểu số là đối tượng ưu tiên của Luật đất đai 2024? - Căn cứ Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Như vậy, đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân chiếm ít hơn 50% tổng dân số của cả nước trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Nếu tính theo tình hình thực tế, nước Việt Nam ta có 54 dân tộc, người Kinh đã chiếm hơn 85% số dân cả nước. Từ đó suy ra, tất cả các dân tộc còn lại đều là dân tộc thiểu số. Nhiều dân tộc thiểu số là vậy, nên pháp luật tập trung vào những trường hợp thật sự cần sự giúp đỡ của nhà nước, cụ thể là những dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo: Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, ta có thể khái quát như sau:: Hộ nghèo Hộ cận nghèo Khu vực nông thôn Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 1.500.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 1.500.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 2.000.000 đồng trở xuống và hộ bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng ở mức từ 2.000.000 đồng trở xuống, đồng thời cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Những khái niệm cơ bản trên giúp chúng ta hình dung được bối cảnh vì sao dân tộc thiểu số lại là đối tượng được ưu tiên trong Luật đất đai 2024. Theo ước tính, Người dân tộc thiểu số chiếm 15% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 70% nhóm đối tượng cực nghèo (được đo lường theo chuẩn cực nghèo quốc gia). Đó chính là lý do Luật đất đai 2024 tập trung và hỗ trợ đặc biệt cho những đối tượng là dân tộc thiểu số. 2. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai trong việc bảo vệ quyền lợi đối với đồng bào dân tộc thiểu số Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng. - Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau: + Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; + Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; + Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất; + Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất; + Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau: + Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; + Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất. … Nếu ta so sánh những quy định trên với những luật cũ, ta có thể dễ dàng nhận thấy những điểm đổi mới tích cực như: - Có chính sách đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng - Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo - Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được nhà nước giao đất Những quy định trên cũng làm rõ và chi tiết hơn nếu so với những quy định trước đó. Từ đó cho thấy trách nhiệm lớn lao của nhà nước đối với việc bảo vệ quyền lợi của những đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Quyền sử dụng đất có điều kiện của đồng bào dân tộc thiểu số Căn cứ điều 48 luật đất đai 2024, quy định đối tượng là dân tộc thiểu số có quyền sử dụng đất như sau: - Cá nhân là người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đất đai 2024 - Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản khoản 2 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật đất đai 2024 - Cá nhân là người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách. - Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật đất đai 2024 không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2. - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1. Không còn là những quy định chung chung về quyền sử dụng đất như những quy định tại Luật đất đai 2013, quy định mới nêu rõ những người thuộc hàng thừa kế của đối tượng đã được giao đất mới có những quyền sử dụng đất. Chưa kể đến, quy định trên còn nêu rõ trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất sẽ được nhà nước thu hồi để tiếp tục giao đất cho cá nhân khác là dân tộc thiểu số. Đây có thể coi là hướng đi đúng đắn nhằm đảm bảo đúng, đủ quyền lợi của những đối tượng là dân tộc thiểu số, tránh tình trạng đất bị bỏ hoang phí.
Trợ giúp pháp lý là gì? Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Trợ giúp pháp lý là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không? Tại khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Theo đó, có 7 nhóm người sẽ được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật trong đó có cả đối tượng là người thuộc hộ nghèo. Như vậy, người thuộc hộ nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. - Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. - Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. - Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. - Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Như vậy, thì người được trợ giúp pháp lý thì sẽ có 8 quyền lợi và đồng thời họ cũng phải nghiêm túc thực hiện 5 nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật nói trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
Rà soát, đánh giá điều kiện ăn, ở, học tập cho học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số
Ngày 24/1/2024 Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 27/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023. Để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công tác trẻ em, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đề nghị các cấp, các ngành hành động quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả, tạo chuyển biến thực sự trong năm 2024 và thời gian tới. (1) Nghiên cứu khuyến nghị về tác hại của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe trẻ em Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan xây dựng tiêu chí bể bơi, tổ chức dạy bơi trong trường học và thiết chế văn hoá thể thao dành cho trẻ em tại cộng đồng. Bộ Thông tin và Truyền thông theo dõi, đánh giá tác động của các nền tảng trực tuyến, trí tuệ nhân tạo để có các giải pháp nhằm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu khuyến nghị về tác hại của thuốc lá điện tử, các chất kích thích và các chất hướng thần đối với sức khoẻ thể chất, tâm thần của trẻ em. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các bộ, ngành có liên quan rà soát, hoàn thiện tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác y tế trường học, đẩy mạnh các biện pháp cụ thể để kiểm soát, kéo giảm tình trạng bạo lực học đường; nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí về môi trường văn hoá trong trường học; rà roát, đánh giá điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh môi trường và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tích cực triển khai các điều kiện cho dạy bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh. (2) Tăng cường công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em Bộ Công an chỉ đạo công an địa phương tăng cường công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm liên quan đến người dưới 18 tuổi; kịp thời thông báo phương thức, thủ đoạn tội phạm để người dân nâng cao cảnh giác; trang cấp, hướng dẫn quản lý và sử dụng mô hình phòng điều tra thân thiện cho công an các địa phương. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn cần thiết nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong huy động, quản lý nguồn lực đối với công tác trẻ em; cân đối việc bố trí kinh phí phù hợp từ ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề trẻ em; tham gia kiểm tra, giám sát việc bố trí, sử dụng kinh phí cho công tác trẻ em của các bộ, ngành, địa phương. Đề nghị Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao chủ trì việc xây dựng, triển khai thực hiện pháp luật về tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên; bảo đảm cam kết của Việt Nam về quyền của trẻ em trong việc điều tra, truy tố, xét xử. Các Bộ, ngành thành viên Ủy ban Quốc gia tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em thuộc trách nhiệm của Bộ, ngành, tổ chức; bảo đảm để trẻ em được phát triển toàn diện, có môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục kiện toàn, chuẩn hoá nhân lực làm công tác trẻ em, nhất là nhân lực bảo vệ trẻ em cấp cơ sở; phát huy vai trò, cách làm sáng tạo của các tổ chức, đoàn thể trong công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em. Theo Chính phủ
05 nội dung mới nổi bật của Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) từ ngày 01/01/2025
Ngày 18/01/2024 tại kỳ họp bất thường kỳ thứ 5 Quốc hội khóa IV, Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) đã được 432/477 đại biểu tán thành thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. 1. Đồng bào dân tộc thiểu số chính sách được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất Theo đó, Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) đã quy định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau: - Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng; - Giao đất, cho thuê đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất; - Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Luật Đất đai sửa đổi cũng đã quy định: - Nguồn lực để thực hiện chính sách; - Đảm bảo quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; - Quy định hạn chế một số quyền của người sử dụng đất đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số… Theo đó, luật Đất đai sửa đổi quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Các hình thức giao đất gồm: + Giao đất ở trong hạn mức; + Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; + Giao đất nông nghiệp trong hạn mức; + Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh. - Đối với người đã được giao đất, cho thuê đất lần đầu nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất thì được: + Giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức; + Giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh. Luật cũng quy định, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (1) Trường hợp người có quốc tịch Việt Nam sử dụng đất Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung nhiều căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. - Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, luật quy định cụ thể các đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan. Đồng thời, bổ sung 3 trường hợp, gồm: + Giao đất cho cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở công vụ; + Giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách; + Giao đất tín ngưỡng để bồi thường cho các trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng. - Nhà nước giao đất có thu tiền có thu tiền sử dụng đất, luật cũng bổ sung 3 trường hợp, gồm: + Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; + Xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt. (2) Trường hợp là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất. - Thực hiện dự án nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; - Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. (3) Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Về trường hợp Nhà nước cho thuê đất, luật cũng quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua và không thông qua đấu giá, đấu thầu Đồng thời, quy định cụ thể các trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua và trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng được kiểm soát từ bước cơ quan có thẩm quyền tổ chức quyết định chủ trương đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua quy định về việc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quyết định chủ trương đầu tư, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án. Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định cụ thể về trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua cơ chế Nhà nước thu hồi đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, chuyển mục đích sử dụng đất của người đang có quyền sử dụng đất ở, đất ở và đất đất khác. Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định sửa đổi một số điều của luật Lâm nghiệp để thống nhất phân cấp toàn bộ thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng rừng cho HĐND cấp tỉnh. 4. Cấp sổ đỏ cho người có đất trước ngày 01/7/2014 - Thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Giấy chứng nhận đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi giấy chứng nhận và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. - Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một giấy chứng nhận ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình. Lưu ý: Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên giấy chứng nhận do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với trường hợp đất không có giấy tờ trong trường hợp không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền và được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ từ thời điểm áp dụng được kéo dài tới trước ngày 01/7/2014. 5. Phân cấp, phân quyền, đơn giản thủ tục trong quản lý, sử dụng đất Luật Đất đai sửa đổi tiếp tục phân cấp thu hồi đất cho địa phương, đẩy mạnh phân cấp cho UBND cấp huyện. - Không phải trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. - Phân cấp cho HĐND cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đối với các dự án này. Cùng đó, quy định kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có liên quan và quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai nhằm tạo công cụ để người dân, doanh nghiệp có thể truy xuất, kiểm tra quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai của cơ quan giải quyết thủ tục trên môi trường điện tử. Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ?
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ? Tình huống phát sinh: Tôi ở Sơn La xin được hỏi học sinh bán trú tiểu học ở trường phổ thông dân tộc bán trú để được hỗ trợ theo nghị định 116 của chính phủ thì có yêu cầu về khoảng cách từ nhà đến trường không? Vì qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, thì có yêu cầu về nội dung này, rất mong được giải đáp theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định như sau điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau: - Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. 2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau: - Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học; - Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá. 3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo. Quy định về mức hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ như sau: 1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. 2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ: - Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; - Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm. 3. Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này: Được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này; được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh được hưởng và nguồn kinh phí hiện có. Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ? Căn cứ Điều 7 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Trình tự và thời gian thực hiện - Vào thời Điểm học sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường có học sinh theo học thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi đề nghị xét, cấp trong cùng một trường, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh là hộ nghèo theo từng năm học; - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường có trách nhiệm xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở; gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung học phổ thông. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định hưởng chính sách hỗ trợ - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt; - Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để các trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện. 3. Giải quyết khiếu nại Nhà trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả. Do đó, đối với chính sách theo quy định nêu trên, chỉ cần đảm bảo là với học sinh tiểu học và trung học cơ sở là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú không cần xét đến trường hợp xa nhà bao nhiêu km. Chị có thể trao đổi lại phía nhà trường cũng như giáo viên chủ nhiệm để được hướng dẫn và giải thích thêm.
05 nội dung dạy học cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một. Theo đó, 05 nội dung cần chuẩn bị dạy học cho trẻ là dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một được quy định cụ thể như sau: (1) Chuẩn bị tâm thế vào lớp Một cho trẻ dân tộc thiểu số - Trẻ được làm quen với môi trường vật chất ở trường, lớp cấp tiểu học: không gian lớp học, trường học, thư viện, phòng học bộ môn, khu vui chơi, bán trú, công trình phụ trợ; đồ dùng học tập, thiết bị dạy học và phương tiện học tập. - Trẻ được làm quen với môi trường tâm lí ở trường tiểu học: cảm giác an toàn, môi trường thân thiện, được tôn trọng về ngôn ngữ, văn hóa địa phương và của dân tộc mình. - Trẻ được tham gia học tập và tham gia các hoạt động giáo dục khác; được rèn nếp sống tự lập, tự phục vụ và sinh hoạt tập thể theo quy định của lớp, trường. (2) Hình thành các kĩ năng học tập cơ bản cho trẻ dân tộc thiểu số - Kĩ năng chuẩn bị, sử dụng, bảo quản và giữ gìn đồ dùng học tập, xác định được các vị trí trên bảng con, bảng lớn trong không gian lớp học, trường học. - Kĩ năng sử dụng các kí hiệu, quy ước được sử dụng trong học tập, vui chơi và trong các hoạt động tập thể khác. - Kĩ năng làm việc cá nhân theo hướng dẫn của giáo viên; kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ từ bạn bè, thầy cô khi gặp khó khăn trong học tập. - Kĩ năng ban đầu khi làm việc theo cặp, theo nhóm và tham gia các hoạt động chung của trường, của lớp. - Kĩ năng nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ được giao và tự trình bày kết quả học tập của cá nhân, của nhóm với bạn bè, thầy cô ở mức độ đơn giản. (3) Hình thành và phát triển năng lực nghe, nói cho trẻ dân tộc thiểu số - Biết cách sử dụng tiếng Việt trong những nghi thức giao tiếp cơ bản: cảm ơn, xin lỗi, hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản. - Nghe - nói trong những tình huống làm quen ban đầu và giao tiếp bằng tiếng Việt phù hợp với lứa tuổi. - Nghe - hiểu và nói được một số mẫu câu giao tiếp đơn giản theo chủ đề như lời đề nghị, yêu cầu, xin phép... (4) Hình thành và phát triển năng lực đọc cho trẻ dân tộc thiểu số - Rèn kĩ thuật sử dụng sách, kĩ thuật đọc đúng: cầm sách, mở sách, lật sách; giữ khoảng cách giữa mắt với sách; nhận biết bìa sách và trang sách, chữ và hình ảnh minh họa trong sách; cách đưa mắt từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, đọc theo các mức độ (to- nhỏ- nhẩm- thầm). - Củng cố việc nhận dạng và đọc được chữ cái đơn (một âm ghi bằng một chữ) là chữ in thường, các chữ số từ 1 đến 9. (5) Hình thành và phát triển năng lực viết cho trẻ dân tộc thiểu số - Biết ngồi viết đúng tư thế, biết cách cầm bút chì bằng ba đầu ngón tay, biết cách tô chữ và chữ số trên vở ô li. - Biết cách xác định đường kẻ ngang, đường kẻ dọc, dòng kẻ, ô ly và điểm tọa độ khi tô chữ, chữ số: điểm đặt bút, điểm chuyển hướng và điểm kết thúc. - Tô được các tổ hợp nét cơ bản: nét ngang, nét thẳng, nét xiên trái, nét xiên phải; nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu; nét cong kín, nét cong trái, nét cong phải; nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt trên, nét thắt giữa. - Thực hiện các hoạt động tô chữ, tô từ và tô chữ số từ 1 đến 9. Xem thêm Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 23/01/2024.
Chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 15/1/2024
Ngày 23/11/2023 Chính phủ đã ban hành Quyết định 28/2023/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Theo đó, chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 15/1/2024 được quy định như sau: (1) Chế độ cung cấp thông tin của người có uy tín trong dân tộc thiểu số - Định kỳ hoặc đột xuất người có uy tín được phổ biến, cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự và kết quả thực hiện các Chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện ở địa phương; - Người có uy tín được cấp (không thu tiền): + Một ấn phẩm báo của Cơ quan ngôn luận thuộc cơ quan quản lý nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dân tộc và công tác dân tộc (01 tờ/người/kỳ/tháng), bảo đảm điều kiện về tôn chỉ, mục đích hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, có năng lực và kinh nghiệm xuất bản, phát hành báo cho người có uy tín; + Một ấn phẩm báo của địa phương (01 tờ/người/kỳ) hoặc hình thức cung cấp thông tin khác do địa phương lựa chọn. - Hằng năm, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp thông tin theo hình thức phù hợp do địa phương quyết định về pháp luật, quốc phòng, an ninh; thông tin, kiến thức cơ bản về công tác dân tộc và chính sách dân tộc; kiến thức, kỹ năng khai thác, sử dụng, xử lý thông tin trên Internet, mạng xã hội và các kỹ năng hòa giải, tuyên truyền, vận động quần chúng. (2) Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín trong dân tộc thiểu số Theo phân cấp quản lý thực hiện chính sách, người có uy tín được: - Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) do địa phương lựa chọn. Mức chi tối đa trị giá 500.000 đồng/người/lần và không quá 02 (hai) lần/năm. - Người có uy tín ốm đau đi điều trị bệnh, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được thăm hỏi, hỗ trợ không quá 01 lần/người/năm, mức chi tối đa trị giá: + 3.000.000 đồng/người/năm khi điều trị bệnh tại các cơ sở tuyến Trung ương và tương đương; + 1.500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại các cơ sở tuyến tỉnh và tương đương; + 800.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến huyện và tương đương; + 500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở tuyến xã và tương đương; - Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận. Mức chi tối đa trị giá 2.000.000 đồng/hộ gia đình/năm; - Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời. Mức chi: + Không quá 2.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp tỉnh; + Không quá 500.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp huyện; (3) Biểu dương, khen thưởng, tôn vinh người có uy tín trong dân tộc thiểu số - Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành về thi đua, khen thưởng; - Định kỳ 5 năm/lần tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh; - UBND cấp huyện lựa chọn, quyết định hình thức, thời gian tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu trên địa bàn bảo đảm phù hợp với quy mô, số lượng người có uy tín và tình hình thực tiễn của địa phương. (4) Đại biểu người có uy tín được tặng quà trị giá không quá 500.000 đồng/người/lần/năm Các đoàn đại biểu người có uy tín do địa phương tổ chức đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm tại các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Cơ quan công tác dân tộc ở Trung ương và cấp tỉnh được đón tiếp, hỗ trợ theo quy định về chế độ chi tiếp khách trong nước và các quy định khác có liên quan. Đại biểu người có uy tín được tặng quà trị giá không quá 500.000 đồng/người/lần/năm. Xem thêm Quyết định 28/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/1/2024 sửa đổi Quyết định 12/2018/QĐ-TTg.
Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 1. Người được trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. 2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý . - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Bước 2: Giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý. - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết. Hồ sơ gồm có: - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP; - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP; - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.
Thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư
Ngày 15/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký Quyết định 1202/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Theo đó, thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (Hội đồng thẩm định) do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các ủy viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; lãnh đạo các bộ: Tài chính; Công Thương; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Quốc phòng; Công an; Giao thông vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Ngoại giao; lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định. Quyền hạn của Hội đồng thẩm định Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền). Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50/50 trên số thành viên Hội đồng (bao gồm cả số có mặt tại phiên họp và số biểu quyết bằng văn bản gửi đến Hội đồng), vấn đề được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Kết luận cuối cùng thông qua các nội dung thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình trình Chính phủ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước được thực hiện bằng cách biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng thẩm định nhà nước. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng và các hồ sơ, tài liệu liên quan trong quá trình Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định. Xem chi tiết tại Quyết định 1202/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2023. Xem và tải Quyết định 1202/QĐ-TTg https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/16/quyet-dinh-1202-qd-ttg-2023-thanh-lap-hoi-dong-tham-dinh-chu-truong-dau-tu.pdf
Tăng cường dạy tiếng Việt tại các trường dân tộc thiểu số năm học 2023 - 2024
Ngày 08/9/2023 Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn 4891/BGDĐT-GDDT năm 2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với giáo dục dân tộc. Nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTNT, trường PTDTBT (1) Công tác tuyển sinh vào trường PTDTNT Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác tuyển sinh, đảm bảo tuyển chọn những học sinh ưu tú của các DTTS vào học trường PTDTNT theo quy định hiện hành. (2) Nâng cao chất lượng dạy và học - Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục + Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phù hợp đối tượng học sinh DTTS. Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. + Tổ chức khảo sát, phân loại năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đúng đối tượng học sinh. - Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù + Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh. + Tiếp tục thực hiện Quyết định 1898/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng DTTS giai đoạn 2018-2025” đảm bảo mục tiêu 100% các trường, lớp bán trú và dân tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục. + Tổ chức tốt hoạt động lao động sản xuất cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh. Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học, chú trọng giáo dục học sinh tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và sinh hoạt. Ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, tham gia tuyên truyền trong gia đình, cộng đồng về xóa bỏ các hủ tục (tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, bắt vợ,...). + Tổ chức tốt công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và hoạt động tự học của học sinh. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh phải đảm bảo dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định. Chủ động phối hợp với các cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho học sinh, tích cực phòng ngừa và ứng phó với dịch bệnh và các tình huống bất thường khác. + Khuyến khích triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp cho học sinh trong các trường PTDTNT cấp THPT. Huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn. + Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn để đào tạo và công nhận kỹ năng nghề cho học sinh. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề truyền thống phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Dạy học tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên và học sinh - Thực hiện việc dạy tiếng dân tộc thiểu số trong trường phổ thông Tiếp tục triển khai dạy học tiếng DTTS trong các trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên theo Nghị định 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ và Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT ngày 21/11/2021 của Bộ GDĐT, phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của địa phương. + Thực hiện dạy học các tiếng Bahnar, Chăm, Êđê, Khmer, Jrai, Mnông, Mông, Thái lớp 1, lớp 2, lớp 3 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT + Ngoài 8 chương trình, sách giáo khoa tiếng DTTS đã ban hành, đối với các địa phương có nhiều người DTTS sinh sống, Sở GDĐT cần chủ động, tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, đề án dạy học tiếng DTTS và thực hiện thủ tục đưa tiếng DTTS có đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh vào dạy học trong trường phổ thông theo quy định. + Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan như Ban Dân tộc, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình, các báo địa phương để xây dựng các ấn phẩm sách, báo bằng tiếng nói, chữ viết DTTS nhằm cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy và học tiếng DTTS ở trường phổ thông. - Triển khai Chương trình "Nâng cao chất lượng các môn học tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2030. + Các địa phương rà soát đội ngũ giáo viên dạy tiếng DTTS, phối hợp với các trường đại học có phương án thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng DTTS đáp ứng yêu cầu dạy học tiếng DTTS. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dạy học tiếng DTTS cho đội ngũ cán bộ quản lí có liên quan. + Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách đối với người dạy, người học tiếng DTTS theo quy định. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về dạy học tiếng DTTS, về chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc dạy học tiếng DTTS. - Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng DTTS, MN + Tiếp tục thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng DTTS, MN theo Chỉ thị 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT ngày 18/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số. + Thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức DTTS học tiếng DTTS tại trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định 5006/QĐ-BGDĐT năm 2021 Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Công văn 1949/BGDĐT-GDTH năm 2021 về việc triển khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Trong đó, chú trọng xây dựng môi trường giao tiếp, giao lưu tiếng Việt cho trẻ em, học sinh và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (người DTTS) về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS. Xem thêm Công văn 4891/BGDĐT-GDDT năm 2023 ban hành ngày 08/9/2023
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 55/2023/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2023 quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định rõ về hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài. Cụ thể: (1) Mức hỗ trợ Đối với người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi: - Đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề: Theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC; - Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ: Tối đa 4.000.000 đồng/người/khóa học; - Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào tạo: 50.000 đồng/người/ngày; - Hỗ trợ tiền ở trong thời gian đào tạo: 400.000 đồng/người/tháng; - Hỗ trợ tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dcp...) mức 600.000 đồng/người; - Hỗ trợ tiền đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10km trở lên; - Chi phí làm thủ tục đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài: + Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh: mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC ngày 07/04/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; + Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: Mức chi cho đối tượng không được miễn phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; + Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động; + Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người. Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: - Hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC; - Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bàng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với đối tượng người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo quy định tại điểm a khoản này. (2) Hình thức hỗ trợ Hỗ trợ đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ với các cơ sở đào tạo nghề, ngoại ngữ hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện dịch vụ hoặc người lao động đã hoàn thành khóa học từ trước đó thi thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người lao động khi dù điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ thực tế. (3) Thanh toán kinh phí hỗ trợ - Đối với trường hợp đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo: thanh toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 32/2019/NĐ-CP\; - Đổi với trường hợp người lao động đã hoàn thành khóa học, đang chờ xuất cảnh: Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ cho đối tượng trên cơ sở hỏa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ. Xem chi tiết tại Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 và thay thế Thông tư 15/2022/TT-BTC, Thông tư 46/2022/TT-BTC và Thông tư 53/2022/TT-BTC
Hộ gia đình không còn là đối tượng tham gia dự án dược liệu quý
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 12/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2022/TT-BYT hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. (1) Đối tượng đầu tư dự án dược liệu quý phải là nhà đầu tư kinh doanh Sửa đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BYT quy định về đối tượng tham gia dự án đầu tư kinh doanh dược liệu quý tại miền núi như sau: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất, kinh doanh) triển khai hoặc tham gia vào dự án dược liệu quý hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo đó, sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, trước hết tập trung ưu tiên cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn triển khai dự án (ưu tiên các dự án sử dụng trên 50% lao động là nữ), có cam kết hỗ trợ thu mua, sản xuất, tiêu thụ dược liệu của các dự án trên. (So với Thông tư 10/2022/TT-BYT đã không còn quy định hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia vào dự án dược liệu quý tại các vùng khó khăn, miền núi). (2) Không quy định diện tích ưu tiên dự án trồng dược liệu quý công nghệ cao Sửa đổi Điều 7 Thông tư 10/2022/TT-BYT quy định diện tích triển khai dự án dược liệu quý như sau: Tổng diện tích các khu vực triển khai dự án vùng trồng dược liệu quý tối thiểu là 210 ha, không nhất thiết liền thửa bao gồm: các vùng nuôi trồng dược liệu, khu vực nhà xưởng, cơ sở bảo quản, cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện nước trong phạm vi, quy mô dự án. Ưu tiên hỗ trợ dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý có ứng dụng công nghệ cao. Tổng diện tích các khu vực triển khai dự án Trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao tối thiểu là 50 ha, không nhất thiết liền thửa bao gồm: khu vực bảo tồn, lưu giữ nguồn gen, cây đầu dòng, giống gốc, nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm, sản xuất giống gốc, sản xuất giống thương phẩm, cơ sở hạ tầng, giao thông, điện, nước trong phạm vi, quy mô dự án. (So với Thông tư 10/2022/TT-BYT chỉ quy định diện tích ưu tiên cho dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý có ứng dụng công nghệ cao là 30 ha và các thửa đất thực hiện dự án hiện nay không nhất thiết phải liền kề). (3) Dược liệu quý, hiếm được bản địa trồng có thể làm hàng hóa Sửa đổi Điều 8 Thông tư 10/2022/TT-BYT đối tượng cây dược liệu quý được lựa chọn cây dược liệu để triển khai thực hiện dự án dược liệu quý đáp ứng một trong các yêu cầu sau: Thuộc danh mục 100 cây dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao tại Quyết định 3657/QĐ-BYT năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục 100 dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao để tập trung phát triển giai đoạn 2020 - 2030. Cây dược liệu bản địa đã được trồng thành hàng hóa tại địa phương có giá trị y tế và hiệu quả kinh tế cao và thuộc danh mục dược liệu quý, hiếm, đặc hữu theo quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BYT ban hành danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm và đặc hữu phải kiểm soát. (Hiện hành không còn quy định điều kiện phù hợp sinh trưởng của dược liệu và bảo tồn dược liệu quý tại địa phương). (4) Trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án kinh doanh dược liệu quý - Ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án theo Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở thuyết minh dự án đã được Hội thẩm định dự án thông qua. - Thực hiện quyết toán, thanh toán, giải ngân vốn ngân sách nhà nước theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định và hợp đồng ký kết với đơn vị chủ trì liên kết. - Thực hiện công khai thông tin về dự án dược liệu quý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2022/TT-BYTThông tư 10/2022/TT-BYT. - Kiểm tra, giám sát kết quả, triển khai, thực hiện dự án. Xem thêm Thông tư 12/2023/TT-BYT có hiệu lực ngày 06/6/2023 sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2022/TT-BYT.
Bộ TT&TT xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phát triển dân tộc thiểu số
Ngày 30/5/2023 Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong tiểu dự án 1, 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. Theo đó, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phục vụ công tác đối ngoại - Nội dung thực hiện: + Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại tập trung, thống nhất phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới và công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; + Lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin đến các Sớ Thông tin và Truyền thông, ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đồn biên phòng trên toàn tuyến biên giới, công an cấp huyện, công an cấp xã để phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới; + Duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đổi ngoại khu vực biên giới; + Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai thực hiện nhiệm vụ; + Theo dõi, giám sát việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. - Tổ chức thực hiện + Bộ TT&TT: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng, tiếp nhận, lựa chọn, chuyên ngữ và số hóa các tài liệu, tư liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu; cung cấp dữ liệu phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới; + Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các địa phương xây dựng và cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới cho các cơ quan theo nội dung nhiệm vụ. Sản xuất nội dung phục vụ công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại (1) Yêu cầu đối với sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: - Sản phẩm thông tin đối ngoại phải có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin đổi ngoại khu vực biên giới, có nội dung thiết yếu, chuyên sâu, có ý nghĩa thực tiền, lâu dài, có giá trị lan tỏa. - Phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác sản xuất các sản phẩm thông tin đổi ngoại phù hợp với nhu cầu nhiều địa bàn, có thể sử dụng chung cho công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại khu vực biên giới. - Không trùng lặp với việc thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề án khác sử dụng nguồn vốn nhà nước. (2) Nội dung sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. - Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. - Góp phần tăng cường, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. - Bảo đảm các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, đặc biệt là khu vực biên giới, đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. - Tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới. - Các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới gắn với phát triển du lịch. - Tuyên truyền về thành tựu của Việt Nam trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Tỉnh hình tội phạm khu vực biên giới; tội phạm công nghệ cao để nâng cao cảnh giác, phòng ngừa cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Đấu tranh với các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng không gian mạng nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu vực biên giới. - Những nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. (3) Hình thức sản phẩm: Bản tin (thể hiện dưới dạng âm thanh, chữ viết, hình ảnh), tài liệu (thông tin chuyên đề, sổ tay nghiệp vụ), tờ rơi, tờ gấp, áp phích, thư viện điện tử, video clip. (4) Về ngôn ngữ thể hiện: Các sản phẩm thông tin đổi ngoại được sản xuất bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc, tiếng nước ngoài khác phù hợp với nhu cầu của công tác thông tin đối ngoại từng địa bàn. (5) Thực hiện in (đối với bản tin in), nhân bản, phát hành, phát sóng, đăng các sản phẩm thông tin đối ngoại phục vụ dổi tượng, địa bàn thụ hưởng. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày ban hành.
Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT: Ban hành xếp loại kết quả đào tạo chứng chỉ dân tộc thiểu số
Đây là nội dung tại Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT ngày 18/4/2023 ban hành quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ dân tộc thiểu số. Theo đó, đánh giá, xếp loại và bảo lưu kết quả học tập đối với học viên tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ dân tộc thiểu số như sau: (1) Xếp loại kết quả học tập lớp đào tạo chứng chỉ dân tộc thiểu số Học viên có điểm thi cuối khóa từ 5,0 trở lên thì được đánh giá hoàn thành chương trình. Xếp loại kết quả học tập được ghi trong chứng chỉ cấp cho học viên căn cứ vào điểm trung bình chung toàn khóa đã quy về thang điểm 10 (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2, điểm thi cuối khóa có hệ số 3). Xếp loại cụ thể như sau: - Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 8,0 đến 10 điểm, xếp loại: Giỏi; - Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 6,5 đến dưới 8,0 điểm, xếp loại: Khá; - Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 5,0 đến dưới 6,5 điểm, xếp loại: Trung bình. (2) Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá - Đối tượng tuyển sinh: Tuyển sinh vào học chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số: Công dân Việt Nam có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nói được tiếng dân tộc thiểu số của chương trình đào tạo. Ưu tiên tuyển sinh đối với người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm thường trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tuyển sinh vào học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng công an, quân đội đang công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng: + Tổ chức đào tạo theo hình thức tập trung đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số; + Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung, bán tập trung hoặc từ xa đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số. - Kiểm tra, đánh giá: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá quá trình học tập của học viên; mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết. - Thi cuối khóa: + Học viên dự thi cuối khoá cần đảm bảo các điều kiện sau: Đạt điểm trung bình chung các bài kiểm tra (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2) từ 5,0 trở lên tính theo thang điểm 10, không có bài kiểm tra nào dưới 2,0 điểm; không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình; + Bài thi cuối khóa có lượng kiến thức, kỹ năng theo quy định tại các Chương trình khung tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thời gian thi cuối khóa đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút, đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; + Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số chịu trách nhiệm tổ chức thi cuối khóa cho học viên. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi cuối khóa cho học viên học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý. - Học viên có điểm thi cuối khóa dưới 5,0 thì được bảo lưu các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ và được phép thi lại 01 lần để đánh giá hoàn thành chương trình. (3) Trách nhiệm của học học viên tham gia đào tạo chứng chỉ dân tộc thiểu số - Nhiệm vụ của học viên: Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số trong quá trình học tập và hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Quyền của học viên: + Được chọn hình thức học, địa điểm học, thời gian học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; + Được cung cấp đầy đủ thông tin về khóa đào tạo, bồi dưỡng; + Được hưởng các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) theo quy định hiện hành Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 03/6/2023 thay thế Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT.
Nghị quyết 37/NQ-CP: Chính phủ tập trung giải quyết các vướng mắc về sử dụng đất
Ngày 17/3/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 18/NQ-TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Theo đó, tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất như sau: (1) Đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh Trong giai đoạn 2023 - 2025, Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT và UBND các tỉnh, TP TW có các nhiệm vụ: - Thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh. - Quản lý sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp, việc quản lý, sử dụng quỹ đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường đã bàn giao về địa phương để báo cáo Chính phủ. Qua đó, Ban Cán sự đảng Chính phủ kiến nghị Bộ Chính trị có tổng kết và đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Đối với UBND các tỉnh, TP TW có trách nhiệm tổ chức thực hiện, xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh tại địa phương, hoàn thành trong năm 2025. (2) Quản lý đất khi sắp xếp trụ sở, di dời đơn vị sự nghiệp Về đất có nguồn gốc từ sắp xếp trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước, di dời cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp, cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước thực hiện như sau: Trong giai đoạn 2023 - 2024, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định để xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai liên quan đến: - Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị lớn. - Đất thu hồi từ cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai nêu trên, hoàn thành trong năm 2025. (3) Về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số Trong giai đoạn 2023 - 2024, Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung hỗ trợ đất ở, đất sản xuất của Dự án 1: - Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Giai đoạn I: Từ 2021 - 2025. - Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các giải pháp tiếp theo để xử lý những tồn tại, hạn chế, vướng mắc về đất đai liên quan đến. - Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hoàn thành các mục tiêu về giải quyết đất ở, đất sản xuất theo Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 - 2025. UBND các tỉnh, TP TW có trách nhiệm giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Quốc hội, Chính phủ, hoàn thành các mục tiêu về giải quyết đất ở, đất sản xuất. Miền núi giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện theo Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021 - 2025. (4) Về các loại đất được sử dụng đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại Các tỉnh, thành còn những tồn tại, hạn chế, vướng mắc liên quan đến các loại đất được sử dụng đa mục đích, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo đề xuất phương án xử lý và gửi Chính phủ. Qua đó, Chính phủ xem xét chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành để đưa đất vào sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Xem thêm Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 17/3/2023.
Vướng mắc về vấn đề miễn giảm học phí
Người dân tộc thiểu số ở: thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, xã hải đảo theo nghị định 81. Vậy chỉ svien nào ở thôn bản đặc biệt khó khăn mới được hưởng hay chỉ cần thôn bản đặc biệt khó khăn hoặc xã đặc biệt khó khăn là được. Hay nhất định phải có hộ khẩu ở thôn/bản đặc biệt khó khăn mới được ạ.