Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam quy định tại Luật Kiến trúc 2019, Nghị định 85/2020/NĐ-CP. 1. Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019, người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi; - Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định tại khoản 2 Điều 31 như sau: - Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Lưu ý: việc xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam được tính theo giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc Giấy phép lao động và Hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài theo quy định tại Điều 29 Nghị định 85/2020/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên nếu người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc được công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và tuân thủ pháp luật Việt Nam cũng như Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam thì sẽ được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam. 2. Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam theo quy định tại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP bao gồm: - Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; - Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định. Như vậy, hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ trên. 3. Trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam - Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục 2 nêu qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. - Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp. - Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và thời hạn hành nghề kiến trúc sẽ xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp. Mức thu lệ phí công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.
Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp?
Trong trường hợp kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo quy định này, chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; - Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; - Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có được cấp lại chứng chỉ hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc cụ thể như sau: Theo đó, chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây: - Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng; - Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trong trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề và có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Như vậy, theo quy định nêu trên thì kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có thể được cấp lại chứng chỉ sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định; - Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi. Tóm lại, kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân là kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc không thuộc tổ chức hành nghề kiến trúc, nhân danh cá nhân mình thực hiện các dịch vụ kiến trúc. Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc hiện nay được quy định như thế nào? 1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Theo quy định tại Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: - Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; - Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; - Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Bên cạnh đó, cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện về đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện về kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân. Theo đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì cá nhân cần phải có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm; phải đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Nghị định 85/2020/NĐ-CP kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; - Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; - Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài; - Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực; Các tài liệu nêu trên ngoại trừ Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. 3. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định tại Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau: - Cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính, trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh; - Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ tiếp nhận; - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đối với trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ; - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; - Cá nhân đăng ký nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại địa điểm nộp hồ sơ. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Như vậy, trước khi hành nghề kiến trúc với tư cách cá nhân, kiến trúc sư cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định như trên để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam quy định tại Luật Kiến trúc 2019, Nghị định 85/2020/NĐ-CP. 1. Quy định về việc hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019, người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi; - Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được quy định tại khoản 2 Điều 31 như sau: - Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Lưu ý: việc xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam được tính theo giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc Giấy phép lao động và Hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài theo quy định tại Điều 29 Nghị định 85/2020/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên nếu người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc được công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và tuân thủ pháp luật Việt Nam cũng như Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam thì sẽ được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam. 2. Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam theo quy định tại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP bao gồm: - Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; - 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; - Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định. Như vậy, hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ trên. 3. Trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam - Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục 2 nêu qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. - Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp. - Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và thời hạn hành nghề kiến trúc sẽ xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp. Mức thu lệ phí công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.
Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc do vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp?
Trong trường hợp kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo quy định này, chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này; - Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc; - Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề; d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có được cấp lại chứng chỉ hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về việc thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc cụ thể như sau: Theo đó, chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây: - Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng; - Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trong trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề và có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Như vậy, theo quy định nêu trên thì kiến trúc sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề vì vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp có thể được cấp lại chứng chỉ sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định; - Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi. Tóm lại, kiến trúc sư vi phạm nghiêm trọng quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân là kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc không thuộc tổ chức hành nghề kiến trúc, nhân danh cá nhân mình thực hiện các dịch vụ kiến trúc. Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc hiện nay được quy định như thế nào? 1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Theo quy định tại Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: - Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; - Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; - Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Bên cạnh đó, cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện về đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện về kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân. Theo đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì cá nhân cần phải có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc; có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm; phải đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. 2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Nghị định 85/2020/NĐ-CP kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; - Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; - Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài; - Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực; Các tài liệu nêu trên ngoại trừ Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. 3. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định tại Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau: - Cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính, trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh; - Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn về kiến trúc cấp tỉnh kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ tiếp nhận; - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đối với trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ; - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; - Cá nhân đăng ký nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại địa điểm nộp hồ sơ. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Như vậy, trước khi hành nghề kiến trúc với tư cách cá nhân, kiến trúc sư cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định như trên để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.