Yêu cầu trình độ chuyên môn của bác sĩ răng hàm mặt khi đảm nhận chức danh bác sĩ chính là gì?
Bác sĩ răng hàm mặt là những bác sĩ có chuyên môn về việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề về răng hàm mặt cho các bệnh nhân, bác sĩ răng hàm mặt cũng có chuyên môn về chăm sóc về sức khỏe răng miệng, thẩm mĩ cho con người. Yêu cầu trình độ chuyên môn của bác sĩ răng hàm mặt khi đảm nhận chức danh bác sĩ chính là gì? Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hiện nay được quy định tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV. Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV thì nhóm chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bao gồm: - Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01; - Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02; - Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.03. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn của bác sĩ chính (hạng II) được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BYT như sau: “2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt. b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ).” Như vậy, yêu cầu trình độ chuyên môn của bác sĩ răng hàm mặt khi đảm nhận chức danh bác sĩ chính là phải là thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt. 07 nhiệm vụ trọng tâm của Bác sĩ chính (hạng II) theo quy định pháp luật Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV có quy định về các nhiệm vụ của Bác sĩ chính (hạng II) gồm: (1) Khám bệnh, chữa bệnh: - Chủ trì hoặc tham gia hội chẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; - Tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh; - Tổ chức, xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc chuyên khoa, trường hợp khó do tuyến dưới chuyển đến; - Phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn được giao; - Giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao. (2) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe: - Xác định nhu cầu và đề ra nội dung hướng dẫn, giáo dục sức khỏe; - Tổ chức lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu cầu thực tế; - Đề xuất các biện pháp quản lý sức khỏe trong phạm vi được giao. (3) Tổ chức, thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp; (4) Vận hành và sử dụng được thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi được giao; (5) Tổ chức giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật; (6) Trực tiếp hoặc phối hợp tham gia công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng, chống dịch và các bệnh xã hội khi được giao; (7) Đào tạo và nghiên cứu khoa học: - Tổ chức biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; - Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn và học viên, sinh viên khi được giao; - Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học. Trên đây là các nhiệm vụ của Bác sĩ chính theo quy định pháp luật, thực tế chức danh nghề nghiệp này còn có thể đảm nhận những nhiệm vụ khác.
Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào?
Điều dưỡng hạng III (hay còn được gọi là Điều dưỡng viên hạng 3) là một trong các chức danh nghề nghiệp điều dưỡng (gồm có 03 hạng, hạng II, hạng III và hạng IV). Việc xếp lương Điều dưỡng viên hạng 3 được quy định thế nào? Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định các chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, như sau: - Chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; … Theo đó, chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (Điều dưỡng viên hạng 3) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Điểm b khoản 2 Điều này cũng quy định về xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Thì sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: … Trường hợp có trình độ thạc sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ thạc sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15); trình độ thạc sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18). Như vậy, Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự sẽ được xếp lương bậc 2, hệ số lương 2,67. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng viên hạng 3 Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) và khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) có quy định: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Tốt nghiệp đại học ngành Điều dưỡng. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; - Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng; - Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa; - Có kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng; - Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm; - Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu?
Viên chức khi đủ thời gian giữ bậc thì sẽ được xét nâng bậc lương mới lên một bậc, tuy nhiên nếu vi phạm kỷ luật trong quá trình công tác thì sẽ bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương, ngoài ra viên chức không hoàn thành nhiệm vụ cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương. Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau: “3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau: a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này. đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này. …” Theo đó, đối với trường hợp viên chức bị kỷ luật cảnh cáo thì sẽ bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Viên chức được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm thì bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Ngoài ra cũng có quy định nếu như viên chức vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định, tức là nếu viên chức vừa bị xử lý kỷ luật cảnh cáo vừa bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì tổng thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu trường hợp viên chức bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cảnh cáo (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của viên chức này chỉ là 06 tháng. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức để được xét nâng bậc lương thường xuyên Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, đối với viên chức: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ 21/10/2024
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính được quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC có hiệu lực từ 21/10/2024. 1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính (hạng II) từ ngày 21/10/2024 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính được quy định từ ngày 21/10/2024 được quy định tại Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2024), cụ thể như sau: (1) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán; công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; - Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán 2015 , các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan; có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công; - Tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực tài chính, kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước; - Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập; nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán; - Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (2) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. (3) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán hoặc có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 hoặc chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán 2015 hoặc chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ ngày 21/10/2024 Theo Điều 7 Thông tư 66/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2024), tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ ngày 21/10/2024 được quy định như sau: (1) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Có nhu cầu và cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. (2) Đối với viên chức được cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC; - Đang giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó, phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản, nhiệm vụ khoa học từ cấp cơ sở trở lên, được cấp có thẩm quyền nghiệm thu ban hành, gồm: Văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính; Cấp cơ sở có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu, gồm: cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố; Hội đồng nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố; Hồ sơ tham gia nghiên cứu, xây dựng văn bản, đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, cụ thể như sau: Có quyết định tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập; Có quyết định tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền. Tóm lại, kể từ ngày 21/10/2024, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính được quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. Lưu ý: Thông tư 66/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2024) áp dụng đối với viên chức đang ở vị trí việc làm kế toán và giữ hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thành lập theo quy định của pháp luật và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. TẢI VỀ Thông tư 66/2024/TT-BTC
Điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I
Ngày 24/09/2024, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 11/2024/TT-BTP tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I được quy định như sau: 1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I thì trước tiên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện chung tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BTP, bao gồm: - Đáp ứng tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Trung tâm Đăng ký về việc tham dự kỳ xét thăng hạng trong trường hợp viên chức tại Trung tâm Đăng ký đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vượt quá số lượng hoặc vượt quá cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp quy định tại Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Đăng ký đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong trường hợp xét theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chung khác theo quy định liên quan của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTP, Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng sau đây: - Đang giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II - mã số: V.00.01.02 (sau đây gọi là Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II) tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. - Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I - mã số: V.00.01.01 quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Có thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II chưa đủ 06 năm trở lên nhưng người dự xét thăng hạng đã có thời gian giữ chức danh tương đương thì có thể được xét thăng hạng nếu tổng thời gian giữ cả hai chức danh này đã đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) trở lên. - Đã thực hiện ít nhất 01 (một) trong các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP và có quyết định hoặc có xác nhận về việc thực hiện nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. 3. Các nguyên tắc trong xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm cần đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 2 Thông tư 11/2024/TT-BTP, cụ thể như sau: - Việc tổ chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm; vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng viên chức đăng ký theo chức danh nghề nghiệp và theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật khác có liên quan. - Bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan trong xác định tiêu chuẩn, điều kiện và trong xét thăng hạng đối với người dự xét thăng hạng. Thông tư 11/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 08/11/2024.
Xét thăng hạng CDNN biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ 07/11/2024
Ngày 23/09/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông. Vậy điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ ngày 07/11/2024 là gì? Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II, Mã số: V.11.01.02. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.01.01 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II, Mã số: V.11.02.05. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn). - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.02.04 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II, Mã số: V.11.03.08 - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên dịch ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.03.07 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Lưu ý: Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có hiệu lực từ ngày 07/11/2024
Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I và hạng II
Ngày 06/9/2024, Bộ Tư pháp thông qua Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng I. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 09/2024/NĐ-CP bao gồm: viên chức trợ giúp viên pháp lý tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét thăng hạng này. Cụ thể: (1) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP. -Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (2) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (3) Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/NĐ-CP, các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm: - Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP); - Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) theo Mẫu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/mau-so-1.docx - Văn bản xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu: + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP; + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (nếu có). Theo đó, cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gửi danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định trên cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.
Thẩm quyền thực hiện việc thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức
Khi nào viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp? Ai có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức? 1/ Các trường hợp thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì “Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm”. Căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (có cụm từ “thi hoặc” bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) thì viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp trong những trường hợp sau: - Xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp. - Xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn tương ứng với chức danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 2/ Thẩm quyền thực hiện việc thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định “Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp”. Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định trường hợp viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo bản sao các văn bản chứng minh về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đặc cách của viên chức này gửi đến người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định. Tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định trường hợp viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định. Theo đó, - Thẩm quyền xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp bao gồm: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc quyết định + Hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp. - Thẩm quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xác định là: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định. - Thẩm quyền xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp được xác định là: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc gửi tài liệu xét thăng hạng đặc cách của viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, gửi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định. Như vậy, tùy vào từng trường hợp thay đổi chức danh nghề nghiệp mà thẩm quyền bổ nhiệm, thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức là khác nhau. Việc viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp khi có quyết định bổ nhiệm.
Viên chức chuyên ngành mỹ thuật hiện nay là chức danh gì? Đảm nhận công việc gì?
Viên chức chuyên ngành mỹ thuật có thể được biết đến là những người làm các công việc liên quan đến mỹ thuật trong các cơ quan đơn vị nhà nước. Theo quy định hiện nay thì viên chức chuyên ngành mỹ thuật là chức danh nghề nghiệp gì? Và họ thường làm các công việc gì? Viên chức chuyên ngành mỹ thuật hiện nay là chức danh gì? Đảm nhận công việc gì? Theo Điều 2 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật, bao gồm: - Họa sĩ hạng I - Mã số: V.10.08.25 - Họa sĩ hạng II - Mã số: V.10.08.26 - Họa sĩ hạng III - Mã số: V.10.08.27 - Họa sĩ hạng IV - Mã số: V.10.08.28 Như vậy, quy định hiện nay thì chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật là họa sĩ các hạng, được phân thành 04 hạng với mã số như trên. Cũng theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL thì viên chức chuyên ngành mỹ thuật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là các họa sĩ làm các công việc như: - Tạo hình con rối; - Động tác phim hoạt hình; - Thiết kế trang trí sân khấu; - Hóa trang, phục trang sân khấu, điện ảnh; - Phục chế, trùng tu tác phẩm mỹ thuật; - Thiết kế cổ động trực quan; - Thiết kế mỹ thuật, dàn dựng triển lãm; - Thiết kế đồ họa. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ các hạng hiện nay được quy định thế nào? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ các hạng (chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật) hiện nay thực hiện theo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL. Cụ thể: Họa sĩ hạng I - Mã số: V.10.08.25, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng I như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Họa sĩ hạng II - Mã số: V.10.08.26, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng II như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Họa sĩ hạng III - Mã số: V.10.08.27, căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng III như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Họa sĩ hạng IV - Mã số: V.10.08.28, căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng IV như sau: - Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
TPHCM ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non
UBND TPHCM đã có Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024 về việc thực hiện Thông báo kết luận 173/TB-VPCP ngày 22/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó có chỉ đạo ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non. Xem toàn văn Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/23/3788-ubnd-vx-ve-thuc-hien-173-tb-vpcp197202410_197202410.pdf TPHCM ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non Theo Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024, UBND TPHCM đã Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành, thực hiện các nội dung trọng tâm: - Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục thực hiện đổi mới, phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Tiếp tục thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách và các nhiệm vụ theo quy định của Thành phố, Chính phủ; các chính sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước để thu hút nguồn lực, đầu tư phát triển giáo dục mầm non tại địa phương. - Ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non theo quy định để đảm bảo an toàn cho trẻ và chất lượng giáo dục mầm non; tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ đào tạo về đạo đức nhà giáo, đáp ứng Luật Giáo dục 2019. - Tăng cường công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn; tiếp tục phát huy chuyển đổi số trong quản lý giáo dục mầm non; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đổi mới Chương trình Giáo dục mầm non. Tiếp tục quan tâm công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; trường thực hiện chương trình chất lượng cao “Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế”. - Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các quận, huyện, thành phố Thủ Đức rà soát, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với giáo dục mầm non, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế xã hội. Như vậy, UBND TPHCM đã chỉ đạo cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non. Đồng thời, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ. Xem toàn văn Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/23/3788-ubnd-vx-ve-thuc-hien-173-tb-vpcp197202410_197202410.pdf Giáo viên mầm non phải đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nào? Theo Điều 67 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; - Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; - Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; - Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. Cụ thể theo Điều 2a Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau: - Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non. - Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước trẻ em. - Yêu nghề, thương yêu trẻ em; biết quản lý cảm xúc; đối xử công bằng và tôn trọng trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. - Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo. Như vậy, giáo viên mầm non phải có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt và đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cụ thể theo quy định trên. Bảng lương giáo viên mầm non từ 1/7/2024? Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng thay thế mức 1.800.000 đồng/tháng tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ 1/7/2024. Hiện nay cách xếp lương giáo viên mầm non theo chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, ta có Bảng lương giáo viên mầm non từ 01/7/2024 như sau: Bậc lương Hệ số Mức lương Từ 01/7/2024 Giáo viên mầm non hạng I Bậc 1 4.00 9.360.000 Bậc 2 4.34 10.155.600 Bậc 3 4.68 10.951.200 Bậc 4 5.02 11.746.800 Bậc 5 5.36 12.542.400 Bậc 6 5.70 13.338.000 Bậc 7 6.04 14.133.600 Bậc 8 6.38 14.929.200 Giáo viên mầm non hạng II Bậc 1 2.34 5.475.600 Bậc 2 2.67 6.247.800 Bậc 3 3.00 7.020.000 Bậc 4 3.33 7.792.200 Bậc 5 3.66 8.564.400 Bậc 6 3.99 9.336.600 Bậc 7 4.32 10.108.800 Bậc 8 4.65 10.881.000 Bậc 9 4.98 11.653.200 Giáo viên mầm non hạng III Bậc 1 2.10 4.914.000 Bậc 2 2.41 5.639.400 Bậc 3 2.72 6.364.800 Bậc 4 3.03 7.090.200 Bậc 5 3.34 7.815.600 Bậc 6 3.65 8.541.000 Bậc 7 3.96 9.266.400 Bậc 8 4.27 9.991.800 Bậc 9 4.58 10.717.200 Bậc 10 4.89 11.442.600
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II
Ngày 17/06/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ký ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là gì? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở như sau: “1. Nhóm chức danh phương pháp viên, bao gồm: a) Phương pháp viên hạng II Mã số: V.10.06.19 b) Phương pháp viên hạng III Mã số: V.10.06.20 c) Phương pháp viên hạng IV Mã số: V.10.06.21 2. Nhóm chức danh hướng dẫn viên văn hóa, bao gồm: a) Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Mã số: V.10.07.22 b) Hướng dẫn viên văn hóa hạng III Mã số: V.10.07.23 c) Hướng dẫn viên văn hóa hạng IV Mã số: V.10.07.24” Như vậy, Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là V.10.07.22 Nhiệm vụ của Hướng dẫn viên văn hóa hạng II là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động nghiệp vụ văn hóa cơ sở được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; - Chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động văn hóa cơ sở được giao; - Xây dựng kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia các hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở (các lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác); - Chủ trì xây dựng, thực hành các mô hình hoạt động mẫu, phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở; - Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ, hội hoặc sự kiện quan trọng; tổ chức và tham gia các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội diễn chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ được phân công; - Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho phương pháp viên hạng dưới. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Căn cứ Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 khi đáp ứng quy định và tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III, mã số V.10.07.23. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 như sau: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa. + Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Con đường trở thành trợ giúp viên pháp lý và bảng lương theo mức lương cơ sở mới
Trợ giúp viên pháp lý là công việc tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng và được hưởng lương theo hệ số. Vậy làm sao để trở thành trợ giúp viên pháp lý, bảng lương trợ giúp viên pháp lý theo mức lương cơ sở mới thế nào? Con đường trở thành trợ giúp viên pháp lý Theo Điều 19, Điều 20, Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tiêu chuẩn, tập sự và bổ nhiệm trợ giúp pháp lý. Từ đó có thể đúc kết ra con đường trở thành trợ giúp viên pháp lý như sau: Bước 1: Phải đáp ứng điều kiện Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là viên chức) có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý: - Có phẩm chất đạo đức tốt; - Có trình độ cử nhân luật trở lên; - Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý; - Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý; - Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật. Bước 2: Tập sự trợ giúp pháp lý - Viên chức có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. + Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. + Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. + Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người. - Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý. - Sau khi tập sự sẽ phải kiểm tra. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý. Bước 3: Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý - Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn, gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, để được trở thành trợ giúp viên pháp lý trước tiên phải là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tốt nghiệp ngành Luật, đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư, sau đó trải qua thời gian tập sự theo quy trình như hướng dẫn trên. Bảng lương trợ giúp viên pháp lý theo mức lương cơ sở mới Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2022/TT-BTP, chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00); - Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78); - Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98). Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1,8 triệu đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Vừa qua, Chính phủ đã có đề xuất tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Theo đó, nếu đề xuất được thông qua, ta có bảng lương trợ giúp viên pháp lý từ 1/7/2024 (so sánh với bảng lương hiện hành) như sau: Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chức danh công nghệ Kỹ thuật viên có thể thăng hạng lên Kỹ sư không?
Kỹ thuật viên, Kỹ sư ngành khoa học, công nghệ là những chức danh nghề nghiệp viên chức cùng nhóm chức danh công nghệ theo quy định pháp luật. Vậy quy định hiện nay thì Kỹ thuật viên có thể xét thăng hạng lên Kỹ sư được không? Chức danh công nghệ Kỹ thuật viên có thể thăng hạng lên Kỹ sư không? Căn cứ theo điểm c, điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, Kỹ thuật viên và Kỹ sư đều là chức danh công nghệ. - Kỹ sư (hạng III), mã số: V.05.02.07 - Kỹ thuật viên (hạng IV), mã số: V.05.02.08 Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 01/2020/TT-BKHCN, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN có quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Kỹ sư hạng III như sau: - Nắm được đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của ngành và đơn vị; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và những thành tựu, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và thế giới liên quan đến ngành và đơn vị. - Nắm chắc nội dung, nghiệp vụ quản lý và phương pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại đơn vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công nghệ trong phạm vi hoạt động, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Có năng lực chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật. Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III), chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì ít nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật, được hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế ít nhất 01 dự án, công trình cấp III được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Viên chức thăng hạng từ kỹ thuật viên (hạng IV) lên kỹ sư (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, theo quy định thì Kỹ thuật viên hạng IV có thể thăng hạng lên Kỹ sư hạng III với điều kiện là có thời gian giữ chức danh Kỹ thuật viên hạng IV hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh Kỹ thuật viên hạng IV tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Ngoài ra Kỹ thuật viên hạng IV khi thăng hạng lên Kỹ sư hạng III thì phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của chức danh Kỹ sư hạng III được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 24 này. Hệ số lương của Kỹ thuật viên hạng IV và Kỹ sư hạng III ngành công nghệ hiện nay là gì? Căn cứ theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, theo đó: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Chức danh nghề nghiệp Kỹ sư hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có trình độ như thế nào?
Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có trình độ như thế nào? Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có những quyền hạn cụ thể gì? Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có trình độ như thế nào? Tại Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy ban hành kèm theo Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kỹ năng - Ngoại ngữ: Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tối thiểu tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. - Tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trở lên. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc ngạch tương đương tối thiểu là 06 năm. - Trong thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Kinh nghiệm khác theo yêu cầu của vị trí việc làm (nếu có). Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu, nâng cao về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có những quyền hạn cụ thể gì? Tại Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy ban hành kèm theo Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp có những quyền hạn sau đây: (i) Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. (ii) Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. (iii) Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. (iv) Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ như quy định trên.
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào?
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này như sau: Theo đó, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ (bao gồm giải quyết khiếu nại và hỗ trợ thực thi về sở hữu công nghiệp; hoạt động sở hữu công nghiệp và sáng kiến); chủ trì tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể như sau: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Tham gia thẩm định các văn bản. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, góp ý các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nêu trên.
Đề xuất tiêu chuẩn và điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý
Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý. (1) Mã số chức danh nghề nghiệp nghiệp Hỗ trợ pháp lý Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người cần trợ giúp pháp lý giúp cho họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, hoạt động trợ giúp pháp lý còn giúp người dân nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Những người làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là những viên chức có chức danh Hỗ trợ viên. Theo thông tin, Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể, theo đề xuất tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 dự thảo Thông tư, chức danh nghề nghiệp chức danh Hỗ trợ pháp lý có mã số là: - Hỗ trợ pháp lý hạng II - Mã số: V02.04.01 - Hỗ trợ pháp lý hạng III - Mã số: V02.04.02 Ngoài ra, dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp còn đề xuất nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý tại Mục 3 của dự thảo Thông tư. (2) Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý được chia ra thành Hỗ trợ pháp lý hạng II và Hỗ trợ pháp lý hạng III. Mỗi hạng của chức danh này được Bộ Tư pháp đề xuất đảm nhiệm các nhiệm vụ khác nhau tùy theo nơi làm việc. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể Điều 12 và Điều 13 dự thảo Thông tư đề xuất chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III có các nhiệm vụ như sau: Làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Hướng dẫn viên chức Hỗ trợ pháp lý hạng III thực hiện việc các việc sau: + Xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định; + Theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc; + Phối hợp xử lý thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia xây dựng: + Văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước - Tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử; tham gia phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Tham gia xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý đối với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông có liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc - Biên tập các tin, bài viết về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam - Tiếp nhận thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Trực điện thoại, tiếp nhận thông tin vụ việc, ý kiến phản ánh qua đường dây nóng về trợ giúp pháp lý trong giờ hành chính; cung cấp thông tin về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định cho người dân khi họ có yêu cầu; chuyển các vụ việc trợ giúp pháp lý do người dân chuyển đến bằng phương thức điện tử cho tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia trong việc phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Làm việc tại Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. Trên đây là nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III khi làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn phù hợp với chức danh nghề nghiệp mình đảm nhận. (3) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn theo đề xuất tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 dự thảo Thông tư. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp - Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp - Tuân thủ các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và bảo mật thông tin trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ - Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được mô tả tại Đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ nghiệp vụ. - Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ nghiệp vụ. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu vị trí việc làm. Bên cạnh đó, về điều kiện dự xét thăng hạng, dự thảo Thông tư đề xuất viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải có thời gian giữ chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III thì thời gian giữ ngạch hỗ trợ pháp lý hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). Như vậy, theo đề xuất của Bộ Tư pháp tại dự thảo Thông tư, cả chức danh Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đã nêu ở trên khi hoạt động công tác trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc
Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như thế nào?
Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như thế nào? Công việc cụ thể của Kiểm tra viên trung cấp thuế được quy định ra sao? Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như thế nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Kiểm tra viên trung cấp thuế thuộc Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt cao đẳng trở lên chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Nắm được những nội dung cơ bản của pháp luật về thuế, chiến lược phát triển của ngành thuế, chủ trương thực hiện cải cách hành chính của Nhà nước và của ngành; - Nắm chắc nguyên tắc, thủ tục, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế thuộc phần việc được giao; - Nắm được những vấn đề cơ bản về kinh tế xã hội, những biến động về giá cả có tác động đến tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đối tượng quản lý thuộc phạm vi quản lý được phân công; - Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thuế, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả; có kỹ năng lập kế hoạch và kiểm tra; phối hợp trong công tác; đọc hiểu, soạn thảo văn bản hành chính thông thường và kỹ năng tổng hợp, phân tích đánh giá phần hành công việc được giao quản lý; - Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ. Công việc cụ thể của Kiểm tra viên trung cấp thuế được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Kiểm tra viên trung cấp thuế thuộc Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể như sau: Tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính: Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực quản lý thuế - Giải đáp vướng mắc, hướng dẫn xử lý các tình huống phát sinh về thuế của người nộp thuế Kiểm tra - Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật - Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của NNT thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp công tác quản lý thuế Phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan trong thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. Thực hiện chế độ hội họp Được tham dự các cuộc họp liên quan đến công tác theo phân công. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đơn vị giao. Tóm lại, Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như trình bày ở trên.
Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp ngành gì?
Chuyên viên cao cấp về kiểm toán có chức năng gì? Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp ngành gì theo quy định? Chuyên viên cao cấp về kiểm toán có chức năng gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về kiểm toán thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này có các chức năng sau: - Chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về lĩnh vực kiểm toán; - Chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp ngành gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về kiểm toán thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Có kinh nghiệm công tác phù hợp với vị trí việc làm - Có thời gian công tác phù hợp với quy định của ngạch Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu, nâng cao về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Theo đó, Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Tóm lại, pháp luật không quy định cụ thể Chuyên viên cao cấo về kiểm toán cần tốt nghiệp chuyên ngành gì mà chỉ yêu cầu phải tốt nghiệp đại học với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc.
Yêu cầu bằng đại học khi xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
Tình huống phát sinh là giáo viên THCS được đơn vị quản lý rà soát lại danh sách giáo viên xét thăng hạng THCS hạng II năm 2024 thì yêu cầu phải có bằng đại học đủ 9 năm. Vậy yêu cầu này là đúng hay sai? Điều kiện thăng hạng giáo viên THCS Liên quan vấn đề này, tại Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT năm 2023 hợp nhất Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nêu về yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khi nâng hạng như sau: - Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao; - Có khả năng điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên môn; - Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; - Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; - Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; - Chủ động, tích cực tạo dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; - Chủ động nghiên cứu và có khả năng cập nhật kịp thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng vận dụng sáng tạo, phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân; - Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm; - Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên; - Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Trong các yêu cầu trên thì có nêu rõ là có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên. Nội dung này được hướng dẫn thêm tại Khoản 3 Điều 10 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT năm 2023 rằng thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trước đây được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở theo Luật Giáo dục 2019. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo Đối với nội dung này, tại Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có nêu về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: - Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; - Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; - Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; - Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, đối với giáo viên THCS yêu cầu phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Do đó, yêu cầu của cơ quan nhà nước là phải có bằng đại học đủ 9 năm là phù hợp.
Công việc cụ thể của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực là gì?
Công việc cụ thể của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực là gì? Quyền hạn của chức danh nghề nghiệp này được quy định ra sao? Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực là vị trí gì? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này là chức danh thuộc ngành thanh tra, thực hiện công việc sau: - Tham mưu, tham gia hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và chiến lược về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; quy hoạch, dự án, đề án, kế hoạch, sơ kết, tổng kết; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật thông qua công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tham mưu, tham gia thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật qua phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để kiến nghị với cơ quan nhà nước có giải pháp, biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Công việc cụ thể của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể sau: Tham mưu xây dựng văn bản Tham mưu, tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, quy định, quy chế về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Hướng dẫn, kiểm tra và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ - Tham mưu, tham gia tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược, định hướng chương trình, kế hoạch... về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tham mưu, tham gia tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền. - Tham mưu, tham gia kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tham mưu, tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. - Tham mưu, tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thẩm định các đề án Tham mưu, tham gia thẩm định các dự thảo đề án, dự án, chương trình, công trình về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Phối hợp trong công tác Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp - Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn được phân công. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Quyền hạn của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này có các quyền hạn cụ thể sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Được kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật và các biện pháp hành chính nhằm tăng cường quản lý nhà nước. - Được cung cấp thông tin về công tác chỉ đạo điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao. - Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp liên quan. Tóm lại, Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực có các công việc cụ thể nêu trên.
Yêu cầu trình độ chuyên môn của bác sĩ răng hàm mặt khi đảm nhận chức danh bác sĩ chính là gì?
Bác sĩ răng hàm mặt là những bác sĩ có chuyên môn về việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề về răng hàm mặt cho các bệnh nhân, bác sĩ răng hàm mặt cũng có chuyên môn về chăm sóc về sức khỏe răng miệng, thẩm mĩ cho con người. Yêu cầu trình độ chuyên môn của bác sĩ răng hàm mặt khi đảm nhận chức danh bác sĩ chính là gì? Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hiện nay được quy định tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV. Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV thì nhóm chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bao gồm: - Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01; - Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02; - Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.03. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn của bác sĩ chính (hạng II) được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BYT như sau: “2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt. b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ).” Như vậy, yêu cầu trình độ chuyên môn của bác sĩ răng hàm mặt khi đảm nhận chức danh bác sĩ chính là phải là thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt. 07 nhiệm vụ trọng tâm của Bác sĩ chính (hạng II) theo quy định pháp luật Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV có quy định về các nhiệm vụ của Bác sĩ chính (hạng II) gồm: (1) Khám bệnh, chữa bệnh: - Chủ trì hoặc tham gia hội chẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; - Tổ chức, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh; - Tổ chức, xử trí cấp cứu, cấp cứu thuộc chuyên khoa, trường hợp khó do tuyến dưới chuyển đến; - Phát hiện và báo cáo sai sót chuyên môn kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn được giao; - Giám sát, kiểm tra, đánh giá, cải tiến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi chuyên môn được giao. (2) Thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe: - Xác định nhu cầu và đề ra nội dung hướng dẫn, giáo dục sức khỏe; - Tổ chức lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe dựa vào mục tiêu và nhu cầu thực tế; - Đề xuất các biện pháp quản lý sức khỏe trong phạm vi được giao. (3) Tổ chức, thực hiện tư vấn cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh lựa chọn dịch vụ y tế phù hợp; (4) Vận hành và sử dụng được thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, can thiệp điều trị, cấp cứu trong phạm vi được giao; (5) Tổ chức giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần thuộc chuyên khoa hoặc lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật; (6) Trực tiếp hoặc phối hợp tham gia công tác chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, triển khai phòng, chống dịch và các bệnh xã hội khi được giao; (7) Đào tạo và nghiên cứu khoa học: - Tổ chức biên soạn tài liệu chuyên môn; xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc lĩnh vực được giao; - Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với viên chức chuyên môn và học viên, sinh viên khi được giao; - Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học. Trên đây là các nhiệm vụ của Bác sĩ chính theo quy định pháp luật, thực tế chức danh nghề nghiệp này còn có thể đảm nhận những nhiệm vụ khác.
Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào?
Điều dưỡng hạng III (hay còn được gọi là Điều dưỡng viên hạng 3) là một trong các chức danh nghề nghiệp điều dưỡng (gồm có 03 hạng, hạng II, hạng III và hạng IV). Việc xếp lương Điều dưỡng viên hạng 3 được quy định thế nào? Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định các chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, như sau: - Chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; … Theo đó, chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (Điều dưỡng viên hạng 3) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Điểm b khoản 2 Điều này cũng quy định về xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Thì sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: … Trường hợp có trình độ thạc sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ thạc sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15); trình độ thạc sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18). Như vậy, Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự sẽ được xếp lương bậc 2, hệ số lương 2,67. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng viên hạng 3 Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) và khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) có quy định: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Tốt nghiệp đại học ngành Điều dưỡng. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; - Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng; - Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa; - Có kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng; - Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm; - Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu?
Viên chức khi đủ thời gian giữ bậc thì sẽ được xét nâng bậc lương mới lên một bậc, tuy nhiên nếu vi phạm kỷ luật trong quá trình công tác thì sẽ bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương, ngoài ra viên chức không hoàn thành nhiệm vụ cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương. Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau: “3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau: a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này. đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này. …” Theo đó, đối với trường hợp viên chức bị kỷ luật cảnh cáo thì sẽ bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Viên chức được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm thì bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Ngoài ra cũng có quy định nếu như viên chức vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định, tức là nếu viên chức vừa bị xử lý kỷ luật cảnh cáo vừa bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì tổng thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu trường hợp viên chức bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cảnh cáo (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của viên chức này chỉ là 06 tháng. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức để được xét nâng bậc lương thường xuyên Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, đối với viên chức: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ 21/10/2024
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính được quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC có hiệu lực từ 21/10/2024. 1. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính (hạng II) từ ngày 21/10/2024 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính được quy định từ ngày 21/10/2024 được quy định tại Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2024), cụ thể như sau: (1) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán; công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; - Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán 2015 , các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan; có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công; - Tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực tài chính, kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước; - Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập; nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán; - Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (2) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. (3) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán hoặc có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 hoặc chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán 2015 hoặc chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ ngày 21/10/2024 Theo Điều 7 Thông tư 66/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2024), tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính từ ngày 21/10/2024 được quy định như sau: (1) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Có nhu cầu và cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. (2) Đối với viên chức được cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC; - Đang giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó, phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản, nhiệm vụ khoa học từ cấp cơ sở trở lên, được cấp có thẩm quyền nghiệm thu ban hành, gồm: Văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính; Cấp cơ sở có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu, gồm: cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; Cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố; Hội đồng nhân dân cấp huyện, các Ban trực thuộc Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố; Hồ sơ tham gia nghiên cứu, xây dựng văn bản, đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, cụ thể như sau: Có quyết định tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền đối với trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập; Có quyết định tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền. Tóm lại, kể từ ngày 21/10/2024, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính được quy định tại Thông tư 66/2024/TT-BTC. Lưu ý: Thông tư 66/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2024) áp dụng đối với viên chức đang ở vị trí việc làm kế toán và giữ hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thành lập theo quy định của pháp luật và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. TẢI VỀ Thông tư 66/2024/TT-BTC
Điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I
Ngày 24/09/2024, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 11/2024/TT-BTP tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I được quy định như sau: 1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I thì trước tiên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện chung tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BTP, bao gồm: - Đáp ứng tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Trung tâm Đăng ký về việc tham dự kỳ xét thăng hạng trong trường hợp viên chức tại Trung tâm Đăng ký đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vượt quá số lượng hoặc vượt quá cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp quy định tại Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Đăng ký đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong trường hợp xét theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký. - Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chung khác theo quy định liên quan của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I Căn cứ Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTP, Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II muốn xét thăng lên hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng sau đây: - Đang giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II - mã số: V.00.01.02 (sau đây gọi là Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II) tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. - Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I - mã số: V.00.01.01 quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP. - Có thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II chưa đủ 06 năm trở lên nhưng người dự xét thăng hạng đã có thời gian giữ chức danh tương đương thì có thể được xét thăng hạng nếu tổng thời gian giữ cả hai chức danh này đã đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) trở lên. - Đã thực hiện ít nhất 01 (một) trong các nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP và có quyết định hoặc có xác nhận về việc thực hiện nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. 3. Các nguyên tắc trong xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm cần đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 2 Thông tư 11/2024/TT-BTP, cụ thể như sau: - Việc tổ chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm; vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng viên chức đăng ký theo chức danh nghề nghiệp và theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật khác có liên quan. - Bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan trong xác định tiêu chuẩn, điều kiện và trong xét thăng hạng đối với người dự xét thăng hạng. Thông tư 11/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 08/11/2024.
Xét thăng hạng CDNN biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ 07/11/2024
Ngày 23/09/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông. Vậy điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ ngày 07/11/2024 là gì? Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II, Mã số: V.11.01.02. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.01.01 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II, Mã số: V.11.02.05. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn). - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.02.04 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II, Mã số: V.11.03.08 - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên dịch ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.03.07 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Lưu ý: Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có hiệu lực từ ngày 07/11/2024
Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I và hạng II
Ngày 06/9/2024, Bộ Tư pháp thông qua Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng I. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 09/2024/NĐ-CP bao gồm: viên chức trợ giúp viên pháp lý tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét thăng hạng này. Cụ thể: (1) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP. -Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (2) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (3) Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/NĐ-CP, các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm: - Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP); - Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) theo Mẫu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/mau-so-1.docx - Văn bản xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu: + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP; + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (nếu có). Theo đó, cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gửi danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định trên cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.
Thẩm quyền thực hiện việc thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức
Khi nào viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp? Ai có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức? 1/ Các trường hợp thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì “Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm”. Căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (có cụm từ “thi hoặc” bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) thì viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp trong những trường hợp sau: - Xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp. - Xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn tương ứng với chức danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 2/ Thẩm quyền thực hiện việc thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định “Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp”. Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định trường hợp viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo bản sao các văn bản chứng minh về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đặc cách của viên chức này gửi đến người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định. Tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định trường hợp viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định. Theo đó, - Thẩm quyền xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp bao gồm: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc quyết định + Hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp. - Thẩm quyền xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xác định là: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định. - Thẩm quyền xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp được xác định là: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc gửi tài liệu xét thăng hạng đặc cách của viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, gửi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định. Như vậy, tùy vào từng trường hợp thay đổi chức danh nghề nghiệp mà thẩm quyền bổ nhiệm, thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức là khác nhau. Việc viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp khi có quyết định bổ nhiệm.
Viên chức chuyên ngành mỹ thuật hiện nay là chức danh gì? Đảm nhận công việc gì?
Viên chức chuyên ngành mỹ thuật có thể được biết đến là những người làm các công việc liên quan đến mỹ thuật trong các cơ quan đơn vị nhà nước. Theo quy định hiện nay thì viên chức chuyên ngành mỹ thuật là chức danh nghề nghiệp gì? Và họ thường làm các công việc gì? Viên chức chuyên ngành mỹ thuật hiện nay là chức danh gì? Đảm nhận công việc gì? Theo Điều 2 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật, bao gồm: - Họa sĩ hạng I - Mã số: V.10.08.25 - Họa sĩ hạng II - Mã số: V.10.08.26 - Họa sĩ hạng III - Mã số: V.10.08.27 - Họa sĩ hạng IV - Mã số: V.10.08.28 Như vậy, quy định hiện nay thì chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật là họa sĩ các hạng, được phân thành 04 hạng với mã số như trên. Cũng theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL thì viên chức chuyên ngành mỹ thuật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là các họa sĩ làm các công việc như: - Tạo hình con rối; - Động tác phim hoạt hình; - Thiết kế trang trí sân khấu; - Hóa trang, phục trang sân khấu, điện ảnh; - Phục chế, trùng tu tác phẩm mỹ thuật; - Thiết kế cổ động trực quan; - Thiết kế mỹ thuật, dàn dựng triển lãm; - Thiết kế đồ họa. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ các hạng hiện nay được quy định thế nào? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ các hạng (chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật) hiện nay thực hiện theo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL. Cụ thể: Họa sĩ hạng I - Mã số: V.10.08.25, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng I như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Họa sĩ hạng II - Mã số: V.10.08.26, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng II như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Họa sĩ hạng III - Mã số: V.10.08.27, căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng III như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Họa sĩ hạng IV - Mã số: V.10.08.28, căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của họa sĩ hạng IV như sau: - Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
TPHCM ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non
UBND TPHCM đã có Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024 về việc thực hiện Thông báo kết luận 173/TB-VPCP ngày 22/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó có chỉ đạo ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non. Xem toàn văn Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/23/3788-ubnd-vx-ve-thuc-hien-173-tb-vpcp197202410_197202410.pdf TPHCM ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non Theo Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024, UBND TPHCM đã Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành, thực hiện các nội dung trọng tâm: - Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục thực hiện đổi mới, phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Tiếp tục thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách và các nhiệm vụ theo quy định của Thành phố, Chính phủ; các chính sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước để thu hút nguồn lực, đầu tư phát triển giáo dục mầm non tại địa phương. - Ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non theo quy định để đảm bảo an toàn cho trẻ và chất lượng giáo dục mầm non; tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ đào tạo về đạo đức nhà giáo, đáp ứng Luật Giáo dục 2019. - Tăng cường công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn; tiếp tục phát huy chuyển đổi số trong quản lý giáo dục mầm non; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đổi mới Chương trình Giáo dục mầm non. Tiếp tục quan tâm công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; trường thực hiện chương trình chất lượng cao “Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế”. - Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các quận, huyện, thành phố Thủ Đức rà soát, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với giáo dục mầm non, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế xã hội. Như vậy, UBND TPHCM đã chỉ đạo cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, ưu tiên bố trí biên chế và tuyển dụng giáo viên mầm non. Đồng thời, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ. Xem toàn văn Công văn 3788/UBND-VX ngày 05/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/23/3788-ubnd-vx-ve-thuc-hien-173-tb-vpcp197202410_197202410.pdf Giáo viên mầm non phải đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức nào? Theo Điều 67 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; - Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; - Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; - Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. Cụ thể theo Điều 2a Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non như sau: - Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non. - Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước trẻ em. - Yêu nghề, thương yêu trẻ em; biết quản lý cảm xúc; đối xử công bằng và tôn trọng trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. - Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo. Như vậy, giáo viên mầm non phải có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt và đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cụ thể theo quy định trên. Bảng lương giáo viên mầm non từ 1/7/2024? Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng thay thế mức 1.800.000 đồng/tháng tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ 1/7/2024. Hiện nay cách xếp lương giáo viên mầm non theo chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, ta có Bảng lương giáo viên mầm non từ 01/7/2024 như sau: Bậc lương Hệ số Mức lương Từ 01/7/2024 Giáo viên mầm non hạng I Bậc 1 4.00 9.360.000 Bậc 2 4.34 10.155.600 Bậc 3 4.68 10.951.200 Bậc 4 5.02 11.746.800 Bậc 5 5.36 12.542.400 Bậc 6 5.70 13.338.000 Bậc 7 6.04 14.133.600 Bậc 8 6.38 14.929.200 Giáo viên mầm non hạng II Bậc 1 2.34 5.475.600 Bậc 2 2.67 6.247.800 Bậc 3 3.00 7.020.000 Bậc 4 3.33 7.792.200 Bậc 5 3.66 8.564.400 Bậc 6 3.99 9.336.600 Bậc 7 4.32 10.108.800 Bậc 8 4.65 10.881.000 Bậc 9 4.98 11.653.200 Giáo viên mầm non hạng III Bậc 1 2.10 4.914.000 Bậc 2 2.41 5.639.400 Bậc 3 2.72 6.364.800 Bậc 4 3.03 7.090.200 Bậc 5 3.34 7.815.600 Bậc 6 3.65 8.541.000 Bậc 7 3.96 9.266.400 Bậc 8 4.27 9.991.800 Bậc 9 4.58 10.717.200 Bậc 10 4.89 11.442.600
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II
Ngày 17/06/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ký ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là gì? Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở như sau: “1. Nhóm chức danh phương pháp viên, bao gồm: a) Phương pháp viên hạng II Mã số: V.10.06.19 b) Phương pháp viên hạng III Mã số: V.10.06.20 c) Phương pháp viên hạng IV Mã số: V.10.06.21 2. Nhóm chức danh hướng dẫn viên văn hóa, bao gồm: a) Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Mã số: V.10.07.22 b) Hướng dẫn viên văn hóa hạng III Mã số: V.10.07.23 c) Hướng dẫn viên văn hóa hạng IV Mã số: V.10.07.24” Như vậy, Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là V.10.07.22 Nhiệm vụ của Hướng dẫn viên văn hóa hạng II là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL quy định Hướng dẫn viên văn hóa hạng II có nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về hoạt động nghiệp vụ văn hóa cơ sở được giao và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; - Chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động văn hóa cơ sở được giao; - Xây dựng kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn quần chúng tham gia các hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở (các lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động văn hóa cơ sở khác); - Chủ trì xây dựng, thực hành các mô hình hoạt động mẫu, phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở; - Chủ trì hoặc tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng vào ngày lễ, hội hoặc sự kiện quan trọng; tổ chức và tham gia các cuộc tọa đàm, hội nghị, hội diễn chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ được phân công; - Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho phương pháp viên hạng dưới. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên văn hóa hạng II Căn cứ Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 khi đáp ứng quy định và tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III, mã số V.10.07.23. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II, mã số V.10.07.22 như sau: + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở; + Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa. + Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Con đường trở thành trợ giúp viên pháp lý và bảng lương theo mức lương cơ sở mới
Trợ giúp viên pháp lý là công việc tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng và được hưởng lương theo hệ số. Vậy làm sao để trở thành trợ giúp viên pháp lý, bảng lương trợ giúp viên pháp lý theo mức lương cơ sở mới thế nào? Con đường trở thành trợ giúp viên pháp lý Theo Điều 19, Điều 20, Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tiêu chuẩn, tập sự và bổ nhiệm trợ giúp pháp lý. Từ đó có thể đúc kết ra con đường trở thành trợ giúp viên pháp lý như sau: Bước 1: Phải đáp ứng điều kiện Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là viên chức) có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý: - Có phẩm chất đạo đức tốt; - Có trình độ cử nhân luật trở lên; - Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý; - Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý; - Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật. Bước 2: Tập sự trợ giúp pháp lý - Viên chức có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. + Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. + Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. + Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người. - Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý. - Sau khi tập sự sẽ phải kiểm tra. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý. Bước 3: Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý - Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn, gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, để được trở thành trợ giúp viên pháp lý trước tiên phải là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tốt nghiệp ngành Luật, đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư, sau đó trải qua thời gian tập sự theo quy trình như hướng dẫn trên. Bảng lương trợ giúp viên pháp lý theo mức lương cơ sở mới Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2022/TT-BTP, chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00); - Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78); - Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98). Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1,8 triệu đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Vừa qua, Chính phủ đã có đề xuất tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Theo đó, nếu đề xuất được thông qua, ta có bảng lương trợ giúp viên pháp lý từ 1/7/2024 (so sánh với bảng lương hiện hành) như sau: Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chức danh công nghệ Kỹ thuật viên có thể thăng hạng lên Kỹ sư không?
Kỹ thuật viên, Kỹ sư ngành khoa học, công nghệ là những chức danh nghề nghiệp viên chức cùng nhóm chức danh công nghệ theo quy định pháp luật. Vậy quy định hiện nay thì Kỹ thuật viên có thể xét thăng hạng lên Kỹ sư được không? Chức danh công nghệ Kỹ thuật viên có thể thăng hạng lên Kỹ sư không? Căn cứ theo điểm c, điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, Kỹ thuật viên và Kỹ sư đều là chức danh công nghệ. - Kỹ sư (hạng III), mã số: V.05.02.07 - Kỹ thuật viên (hạng IV), mã số: V.05.02.08 Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 01/2020/TT-BKHCN, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN có quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Kỹ sư hạng III như sau: - Nắm được đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của ngành và đơn vị; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và những thành tựu, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và thế giới liên quan đến ngành và đơn vị. - Nắm chắc nội dung, nghiệp vụ quản lý và phương pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại đơn vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công nghệ trong phạm vi hoạt động, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Có năng lực chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật. Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III), chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì ít nhất 01 dự án, công trình, đồ án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật, được hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả; hoặc làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế ít nhất 01 dự án, công trình cấp III được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Viên chức thăng hạng từ kỹ thuật viên (hạng IV) lên kỹ sư (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, theo quy định thì Kỹ thuật viên hạng IV có thể thăng hạng lên Kỹ sư hạng III với điều kiện là có thời gian giữ chức danh Kỹ thuật viên hạng IV hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh Kỹ thuật viên hạng IV tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Ngoài ra Kỹ thuật viên hạng IV khi thăng hạng lên Kỹ sư hạng III thì phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của chức danh Kỹ sư hạng III được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 24 này. Hệ số lương của Kỹ thuật viên hạng IV và Kỹ sư hạng III ngành công nghệ hiện nay là gì? Căn cứ theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ, theo đó: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Chức danh nghề nghiệp Kỹ sư hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có trình độ như thế nào?
Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có trình độ như thế nào? Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có những quyền hạn cụ thể gì? Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có trình độ như thế nào? Tại Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy ban hành kèm theo Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kỹ năng - Ngoại ngữ: Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tối thiểu tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. - Tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản trở lên. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Có thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc ngạch tương đương tối thiểu là 06 năm. - Trong thời gian giữ ngạch kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Kinh nghiệm khác theo yêu cầu của vị trí việc làm (nếu có). Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu, nâng cao về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy có những quyền hạn cụ thể gì? Tại Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy ban hành kèm theo Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp có những quyền hạn sau đây: (i) Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. (ii) Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. (iii) Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. (iv) Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy cần đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ như quy định trên.
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào?
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này như sau: Theo đó, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ (bao gồm giải quyết khiếu nại và hỗ trợ thực thi về sở hữu công nghiệp; hoạt động sở hữu công nghiệp và sáng kiến); chủ trì tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể như sau: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Tham gia thẩm định các văn bản. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, góp ý các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nêu trên.
Đề xuất tiêu chuẩn và điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý
Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý. (1) Mã số chức danh nghề nghiệp nghiệp Hỗ trợ pháp lý Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người cần trợ giúp pháp lý giúp cho họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, hoạt động trợ giúp pháp lý còn giúp người dân nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Những người làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là những viên chức có chức danh Hỗ trợ viên. Theo thông tin, Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể, theo đề xuất tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 dự thảo Thông tư, chức danh nghề nghiệp chức danh Hỗ trợ pháp lý có mã số là: - Hỗ trợ pháp lý hạng II - Mã số: V02.04.01 - Hỗ trợ pháp lý hạng III - Mã số: V02.04.02 Ngoài ra, dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp còn đề xuất nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý tại Mục 3 của dự thảo Thông tư. (2) Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý được chia ra thành Hỗ trợ pháp lý hạng II và Hỗ trợ pháp lý hạng III. Mỗi hạng của chức danh này được Bộ Tư pháp đề xuất đảm nhiệm các nhiệm vụ khác nhau tùy theo nơi làm việc. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể Điều 12 và Điều 13 dự thảo Thông tư đề xuất chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III có các nhiệm vụ như sau: Làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Hướng dẫn viên chức Hỗ trợ pháp lý hạng III thực hiện việc các việc sau: + Xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định; + Theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc; + Phối hợp xử lý thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia xây dựng: + Văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước - Tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử; tham gia phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Tham gia xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý đối với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông có liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc - Biên tập các tin, bài viết về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam - Tiếp nhận thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Trực điện thoại, tiếp nhận thông tin vụ việc, ý kiến phản ánh qua đường dây nóng về trợ giúp pháp lý trong giờ hành chính; cung cấp thông tin về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định cho người dân khi họ có yêu cầu; chuyển các vụ việc trợ giúp pháp lý do người dân chuyển đến bằng phương thức điện tử cho tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia trong việc phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Làm việc tại Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. Trên đây là nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III khi làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn phù hợp với chức danh nghề nghiệp mình đảm nhận. (3) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn theo đề xuất tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 dự thảo Thông tư. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp - Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp - Tuân thủ các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và bảo mật thông tin trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ - Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được mô tả tại Đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ nghiệp vụ. - Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ nghiệp vụ. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu vị trí việc làm. Bên cạnh đó, về điều kiện dự xét thăng hạng, dự thảo Thông tư đề xuất viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải có thời gian giữ chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III thì thời gian giữ ngạch hỗ trợ pháp lý hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). Như vậy, theo đề xuất của Bộ Tư pháp tại dự thảo Thông tư, cả chức danh Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đã nêu ở trên khi hoạt động công tác trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc
Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như thế nào?
Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như thế nào? Công việc cụ thể của Kiểm tra viên trung cấp thuế được quy định ra sao? Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như thế nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Kiểm tra viên trung cấp thuế thuộc Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt cao đẳng trở lên chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Nắm được những nội dung cơ bản của pháp luật về thuế, chiến lược phát triển của ngành thuế, chủ trương thực hiện cải cách hành chính của Nhà nước và của ngành; - Nắm chắc nguyên tắc, thủ tục, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế thuộc phần việc được giao; - Nắm được những vấn đề cơ bản về kinh tế xã hội, những biến động về giá cả có tác động đến tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đối tượng quản lý thuộc phạm vi quản lý được phân công; - Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thuế, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả; có kỹ năng lập kế hoạch và kiểm tra; phối hợp trong công tác; đọc hiểu, soạn thảo văn bản hành chính thông thường và kỹ năng tổng hợp, phân tích đánh giá phần hành công việc được giao quản lý; - Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ. Công việc cụ thể của Kiểm tra viên trung cấp thuế được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Kiểm tra viên trung cấp thuế thuộc Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể như sau: Tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính: Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực quản lý thuế - Giải đáp vướng mắc, hướng dẫn xử lý các tình huống phát sinh về thuế của người nộp thuế Kiểm tra - Kiểm tra công việc thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật - Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo cáo kịp thời những diễn biến phức tạp trong công tác thu thuế, thu nợ tiền thuế và thu khác của NNT thuộc phạm vi quản lý để cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành và xử lý theo pháp luật thuế. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp công tác quản lý thuế Phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan trong thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. Thực hiện chế độ hội họp Được tham dự các cuộc họp liên quan đến công tác theo phân công. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đơn vị giao. Tóm lại, Kiểm tra viên trung cấp thuế cần có trình độ như trình bày ở trên.
Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp ngành gì?
Chuyên viên cao cấp về kiểm toán có chức năng gì? Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp ngành gì theo quy định? Chuyên viên cao cấp về kiểm toán có chức năng gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về kiểm toán thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này có các chức năng sau: - Chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về lĩnh vực kiểm toán; - Chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp ngành gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về kiểm toán thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh nghề nghiệp này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Có kinh nghiệm công tác phù hợp với vị trí việc làm - Có thời gian công tác phù hợp với quy định của ngạch Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu, nâng cao về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Theo đó, Chuyên viên cao cấp về kiểm toán cần tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Tóm lại, pháp luật không quy định cụ thể Chuyên viên cao cấo về kiểm toán cần tốt nghiệp chuyên ngành gì mà chỉ yêu cầu phải tốt nghiệp đại học với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc.
Yêu cầu bằng đại học khi xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
Tình huống phát sinh là giáo viên THCS được đơn vị quản lý rà soát lại danh sách giáo viên xét thăng hạng THCS hạng II năm 2024 thì yêu cầu phải có bằng đại học đủ 9 năm. Vậy yêu cầu này là đúng hay sai? Điều kiện thăng hạng giáo viên THCS Liên quan vấn đề này, tại Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT năm 2023 hợp nhất Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nêu về yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khi nâng hạng như sau: - Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao; - Có khả năng điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên môn; - Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; - Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; - Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; - Chủ động, tích cực tạo dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; - Chủ động nghiên cứu và có khả năng cập nhật kịp thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng vận dụng sáng tạo, phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân; - Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm; - Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên; - Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Trong các yêu cầu trên thì có nêu rõ là có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên. Nội dung này được hướng dẫn thêm tại Khoản 3 Điều 10 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT năm 2023 rằng thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trước đây được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở theo Luật Giáo dục 2019. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo Đối với nội dung này, tại Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có nêu về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: - Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; - Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; - Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; - Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, đối với giáo viên THCS yêu cầu phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Do đó, yêu cầu của cơ quan nhà nước là phải có bằng đại học đủ 9 năm là phù hợp.
Công việc cụ thể của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực là gì?
Công việc cụ thể của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực là gì? Quyền hạn của chức danh nghề nghiệp này được quy định ra sao? Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực là vị trí gì? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này là chức danh thuộc ngành thanh tra, thực hiện công việc sau: - Tham mưu, tham gia hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và chiến lược về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; quy hoạch, dự án, đề án, kế hoạch, sơ kết, tổng kết; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật thông qua công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tham mưu, tham gia thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật qua phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để kiến nghị với cơ quan nhà nước có giải pháp, biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Công việc cụ thể của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể sau: Tham mưu xây dựng văn bản Tham mưu, tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, quy định, quy chế về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Hướng dẫn, kiểm tra và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ - Tham mưu, tham gia tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược, định hướng chương trình, kế hoạch... về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tham mưu, tham gia tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền. - Tham mưu, tham gia kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tham mưu, tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. - Tham mưu, tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thẩm định các đề án Tham mưu, tham gia thẩm định các dự thảo đề án, dự án, chương trình, công trình về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Phối hợp trong công tác Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp - Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn được phân công. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Quyền hạn của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này có các quyền hạn cụ thể sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Được kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật và các biện pháp hành chính nhằm tăng cường quản lý nhà nước. - Được cung cấp thông tin về công tác chỉ đạo điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao. - Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp liên quan. Tóm lại, Chuyên viên về phòng chống tham nhũng tiêu cực có các công việc cụ thể nêu trên.