Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV vốn nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm không?
Việc tham gia bảo hiểm là yêu cầu đặt ra đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Vậy, chủ doanh nghiệp thì có bắt buộc phải tham gia các loại bảo hiểm hay không? Theo quy định của pháp luật, người lao động và doanh nghiệp sẽ cần phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Do đó, để giải đáp vướng mắc Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV có phải tham gia đóng bảo hiểm không, cần tìm hiểu về 03 vấn đề sau đây: 1. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc? Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau: - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. - Người lao động trên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 152/2020/NĐ-CP); + Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Bộ luật Lao động 2019);. Theo đó, người lao động nước ngoài phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đáp ứng 02 điều kiện: (1) Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; và (2) Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Như vậy, vì chủ sở hữu Công ty không không ký hợp đồng lao động, không hưởng lương theo hợp đồng nên không thỏa mãn cả 02 điều kiện trên. Do đó, chủ sở hữu Công ty không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Lưu ý: Trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp và đủ tuổi nghỉ hưu thì không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. 2. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHYT? Đối tượng tham gia BHYT hiện không phân biệt người lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài. Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 nêu rõ, đối tượng tham gia BHYT do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Qua đó, có thể thấy chủ sở hữu Công ty, khi không đảm nhiệm một trong các chức danh trên mà có hưởng tiền lương hằng tháng thì không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. 3. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHTN? Chủ sở hữu Công ty không phải tham gia BHTN bởi không làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, không phải là người lao động - người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019). Cụ thể, Điều 43 Luật Việc làm 2013 có nêu, người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Từ tất cả những quy định trên, Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV vốn nước ngoài hiện không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
Được nhờ đứng tên làm chủ sở hữu và người đại diện pháp luật công ty có rủi ro không?
Em xin hỏi ạ,có anh ng nước ngoài nhờ em đứng ra làm ng đại diện pháp luật và đứng tên chủ sở hữu công ty nhập khẩu. Em muốn biết là khi đứng tên hộ vị trí đấy sẽ có những rủi ro gì và anh đó cần minh bạch gì với em ạ? Đồng thời nếu anh đó có trả lương cho em thì như thế nào là hợp lý ạ? Em xin cảm ơn
Pháp lý của công ty TNHH có chủ sở hữu mang quốc tịch nước ngoài?
Em chào luật sư. Luật sư cho em hỏi. Bên em là công ty TNHH có 3 thành viên góp vốn, hai người là người Việt có quốc tịch nước ngoài, người còn lại có quốc tịch Việt Nam. Người đại diện pháp luật cty em là người Việt nhưng cách đây vài năm đã ra nước ngoài định cư và có quốc tịch nước ngoài, nên hiện đang giao cho anh có quốc tịch Việt Nam điều hành. Vậy nếu anh có quốc tịch Việt Nam rút tên ra khỏi danh sách thành viên góp vốn được thể hiện trên giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp em có trở thành cty có vốn nước ngoài không ạ, những vấn đề pháp lý liên quan đến việc này là gì? Rất mong được Luật sư tư vấn và cho em biết luật quy định như thế nào trong trường hợp như công ty em ạ. Em cảm ơn Luật sư.
Quy định mới về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty là tổ chức
Quy định mới về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty là tổ chức Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2020) có nhiều điểm mới so với hiện hành. Theo Luật này thì Quy định mới về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức như sau: - Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây: + Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền; + Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền. - Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. - Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông; + Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền; + Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; + Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền. - Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; + Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Mua một phần vốn góp của chủ sở hữu trong công ty TNHH MTV
Trường hợp 1: Việc góp vốn dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ của công ty Hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp gồm: + Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp + Điều lệ công ty chuyển đổi + Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của tất cả các thành viên, người đại diện theo pháp luật: Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: CMND/Hộ chiếu Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu; Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với người đại diện pháp luật) Nếu là tổ chức: + Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng + Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty (nếu chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác) + Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động vốn góp (nếu công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác) + Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Thủ tục: + Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh + Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia + Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc Trường hợp 2: Việc góp vốn dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ của công ty. Trong trường hợp không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục liên quan đến thay đổi doanh nghiệp như trường hợp 1
Mua toàn bộ phần vốn góp để trở thành chủ sở hữu công ty TNHH MTV
Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp: + Văn bản đăng ký góp vốn, phần vốn góp: Thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế + Bản sao CMND, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý khác nếu nhà đầu tư là tổ chức. Thủ tục: + Nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký đầu tư + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Thông báo đáp ứng đủ điều kiện để nhà đầu tư góp vốn, mua phần vốn góp trong công ty tnhh Thủ tục liên quan đến thay đổi đăng ký doanh nghiệp - Hồ sơ: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp + Bản sao hợp lệ các giấy tờ: Thẻ căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực đối với chủ sở hữu mới là cá nhân Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với chủ sở hữu mới là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền; Thẻ CCCD hoặc CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng + Bản sao hợp lệ điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty + Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng/tặng cho vốn + Văn bản của Sở Kế hoạch và đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Mình đang gặp một trường hợp trong quá trình làm việc như sau: 1. Cty TNHH Gen Vina là doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài, thuộc sở hữu của Gen INC hàn quốc. 2. Gen INC hàn quốc dự định sẽ đóng cửa do nhưng vẫn muốn duy trì Gen Vina. Vậy khả năng Gen Vina sẽ chuyển thành công ty Việt Nam -> làm thế nào để chuyển đổi hợp pháp để Gen Vina vẫn hoạt động bình thường ??? Quan điểm của mình về tình huống này như sau: Để công ty Gen Vina được tiếp tục hoạt động thì có cách chủ sở hữu công ty sẽ chuyển nhượng lại toàn bộ vốn cho một cá nhân hoặc một tổ chức khác (công ty thay đổi chủ sở hữu). Chủ sở hữu mới sẽ tiếp quản toàn bộ công ty và tổ chức các hoạt động khác của công ty vẫn diễn ra bình thường trừ khi chủ sở hữu mới muốn thay đổi lại cơ cấu công ty. Hai bên cần ký kết hợp đồng chuyển nhượng vốn này và chủ sở hữu mới sẽ thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Thủ tục như sau: "Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký; b) Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người nhận chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền; c) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty; d) Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn; đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư." =>Tóm lại, việc cần làm ở đây để công ty Gen Vina tiếp tục hoạt động là chuyển nhượng lại toàn bộ công ty này cho cá nhân hoặc tổ chức khác là được. Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Còn để trở thành công ty Việt Nam thì đơn vị có thể chuyển toàn bộ phần vốn đó cho cá nhân hoặc doanh nghiệp Việt Nam. Ý kiến của các bạn như thế nào về trường hợp này?
Quy chế pháp lý về chủ sở hữu công ty TNHH MTV
Cho tôi hỏi quy chế pháp lí về chủ sở hữu của Cty TNHH MTV: xác lập và chấm dứt tư cách chủ sở hữu
Vai trò của Chủ sở hữu khi ký các văn bản ở Công ty con?
Chào các luật gia/luật sư, cho mình hỏi 1 vấn đề mình đang lăn tăn: Công ty mình là Cty cổ phần (đại diện là anh A), thành lập Cty con: đây là Cty TNHH 1 thành viên do Cty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ, Cty con có 1 người đại diện là anh B ( cũng là thành viên HĐQT của Cty mẹ). Anh A ( đại diện cty mẹ đồng thời là chủ tịch của cty con), vậy: 1. Nếu ký quyết bổ nhiệm anh B thì Cty mẹ sẽ cử anh A ký với vai trò đại diện chủ sở hữu ký hay ký với vai trò Chủ tịch cty con hay cả 2 vai trò trên?? 2. Nếu điều lệ không quy định thì các quyết định lớn của Cty con sẽ do Người đại diện(anh B) ký hay do anh A ký? Nếu ký thì anh A sẽ ký với vai trò nào? ( chủ tịch cty con, đại diện chủ sở hữu hay cả 2 vai trò)?
Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV vốn nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm không?
Việc tham gia bảo hiểm là yêu cầu đặt ra đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Vậy, chủ doanh nghiệp thì có bắt buộc phải tham gia các loại bảo hiểm hay không? Theo quy định của pháp luật, người lao động và doanh nghiệp sẽ cần phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Do đó, để giải đáp vướng mắc Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV có phải tham gia đóng bảo hiểm không, cần tìm hiểu về 03 vấn đề sau đây: 1. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc? Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau: - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. - Người lao động trên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 152/2020/NĐ-CP); + Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2012 (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Bộ luật Lao động 2019);. Theo đó, người lao động nước ngoài phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đáp ứng 02 điều kiện: (1) Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; và (2) Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Như vậy, vì chủ sở hữu Công ty không không ký hợp đồng lao động, không hưởng lương theo hợp đồng nên không thỏa mãn cả 02 điều kiện trên. Do đó, chủ sở hữu Công ty không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Lưu ý: Trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp và đủ tuổi nghỉ hưu thì không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. 2. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHYT? Đối tượng tham gia BHYT hiện không phân biệt người lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài. Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 nêu rõ, đối tượng tham gia BHYT do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Qua đó, có thể thấy chủ sở hữu Công ty, khi không đảm nhiệm một trong các chức danh trên mà có hưởng tiền lương hằng tháng thì không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. 3. Chủ doanh nghiệp có thuộc đối tượng tham gia BHTN? Chủ sở hữu Công ty không phải tham gia BHTN bởi không làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, không phải là người lao động - người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019). Cụ thể, Điều 43 Luật Việc làm 2013 có nêu, người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Từ tất cả những quy định trên, Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV vốn nước ngoài hiện không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
Được nhờ đứng tên làm chủ sở hữu và người đại diện pháp luật công ty có rủi ro không?
Em xin hỏi ạ,có anh ng nước ngoài nhờ em đứng ra làm ng đại diện pháp luật và đứng tên chủ sở hữu công ty nhập khẩu. Em muốn biết là khi đứng tên hộ vị trí đấy sẽ có những rủi ro gì và anh đó cần minh bạch gì với em ạ? Đồng thời nếu anh đó có trả lương cho em thì như thế nào là hợp lý ạ? Em xin cảm ơn
Pháp lý của công ty TNHH có chủ sở hữu mang quốc tịch nước ngoài?
Em chào luật sư. Luật sư cho em hỏi. Bên em là công ty TNHH có 3 thành viên góp vốn, hai người là người Việt có quốc tịch nước ngoài, người còn lại có quốc tịch Việt Nam. Người đại diện pháp luật cty em là người Việt nhưng cách đây vài năm đã ra nước ngoài định cư và có quốc tịch nước ngoài, nên hiện đang giao cho anh có quốc tịch Việt Nam điều hành. Vậy nếu anh có quốc tịch Việt Nam rút tên ra khỏi danh sách thành viên góp vốn được thể hiện trên giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp em có trở thành cty có vốn nước ngoài không ạ, những vấn đề pháp lý liên quan đến việc này là gì? Rất mong được Luật sư tư vấn và cho em biết luật quy định như thế nào trong trường hợp như công ty em ạ. Em cảm ơn Luật sư.
Quy định mới về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty là tổ chức
Quy định mới về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty là tổ chức Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2020) có nhiều điểm mới so với hiện hành. Theo Luật này thì Quy định mới về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức như sau: - Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây: + Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền; + Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền. - Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. - Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông; + Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền; + Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; + Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền. - Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; + Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Mua một phần vốn góp của chủ sở hữu trong công ty TNHH MTV
Trường hợp 1: Việc góp vốn dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ của công ty Hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp gồm: + Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp + Điều lệ công ty chuyển đổi + Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của tất cả các thành viên, người đại diện theo pháp luật: Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: CMND/Hộ chiếu Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu; Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với người đại diện pháp luật) Nếu là tổ chức: + Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng + Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty (nếu chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác) + Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động vốn góp (nếu công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác) + Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Thủ tục: + Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh + Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia + Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc Trường hợp 2: Việc góp vốn dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ của công ty. Trong trường hợp không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục liên quan đến thay đổi doanh nghiệp như trường hợp 1
Mua toàn bộ phần vốn góp để trở thành chủ sở hữu công ty TNHH MTV
Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp: + Văn bản đăng ký góp vốn, phần vốn góp: Thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế + Bản sao CMND, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý khác nếu nhà đầu tư là tổ chức. Thủ tục: + Nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký đầu tư + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Thông báo đáp ứng đủ điều kiện để nhà đầu tư góp vốn, mua phần vốn góp trong công ty tnhh Thủ tục liên quan đến thay đổi đăng ký doanh nghiệp - Hồ sơ: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp + Bản sao hợp lệ các giấy tờ: Thẻ căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực đối với chủ sở hữu mới là cá nhân Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với chủ sở hữu mới là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền; Thẻ CCCD hoặc CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng + Bản sao hợp lệ điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty + Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng/tặng cho vốn + Văn bản của Sở Kế hoạch và đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Mình đang gặp một trường hợp trong quá trình làm việc như sau: 1. Cty TNHH Gen Vina là doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài, thuộc sở hữu của Gen INC hàn quốc. 2. Gen INC hàn quốc dự định sẽ đóng cửa do nhưng vẫn muốn duy trì Gen Vina. Vậy khả năng Gen Vina sẽ chuyển thành công ty Việt Nam -> làm thế nào để chuyển đổi hợp pháp để Gen Vina vẫn hoạt động bình thường ??? Quan điểm của mình về tình huống này như sau: Để công ty Gen Vina được tiếp tục hoạt động thì có cách chủ sở hữu công ty sẽ chuyển nhượng lại toàn bộ vốn cho một cá nhân hoặc một tổ chức khác (công ty thay đổi chủ sở hữu). Chủ sở hữu mới sẽ tiếp quản toàn bộ công ty và tổ chức các hoạt động khác của công ty vẫn diễn ra bình thường trừ khi chủ sở hữu mới muốn thay đổi lại cơ cấu công ty. Hai bên cần ký kết hợp đồng chuyển nhượng vốn này và chủ sở hữu mới sẽ thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Thủ tục như sau: "Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký; b) Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người nhận chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền; c) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty; d) Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn; đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư." =>Tóm lại, việc cần làm ở đây để công ty Gen Vina tiếp tục hoạt động là chuyển nhượng lại toàn bộ công ty này cho cá nhân hoặc tổ chức khác là được. Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Còn để trở thành công ty Việt Nam thì đơn vị có thể chuyển toàn bộ phần vốn đó cho cá nhân hoặc doanh nghiệp Việt Nam. Ý kiến của các bạn như thế nào về trường hợp này?
Quy chế pháp lý về chủ sở hữu công ty TNHH MTV
Cho tôi hỏi quy chế pháp lí về chủ sở hữu của Cty TNHH MTV: xác lập và chấm dứt tư cách chủ sở hữu
Vai trò của Chủ sở hữu khi ký các văn bản ở Công ty con?
Chào các luật gia/luật sư, cho mình hỏi 1 vấn đề mình đang lăn tăn: Công ty mình là Cty cổ phần (đại diện là anh A), thành lập Cty con: đây là Cty TNHH 1 thành viên do Cty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ, Cty con có 1 người đại diện là anh B ( cũng là thành viên HĐQT của Cty mẹ). Anh A ( đại diện cty mẹ đồng thời là chủ tịch của cty con), vậy: 1. Nếu ký quyết bổ nhiệm anh B thì Cty mẹ sẽ cử anh A ký với vai trò đại diện chủ sở hữu ký hay ký với vai trò Chủ tịch cty con hay cả 2 vai trò trên?? 2. Nếu điều lệ không quy định thì các quyết định lớn của Cty con sẽ do Người đại diện(anh B) ký hay do anh A ký? Nếu ký thì anh A sẽ ký với vai trò nào? ( chủ tịch cty con, đại diện chủ sở hữu hay cả 2 vai trò)?