Đề xuất không được dừng quá 30 phút tại điểm dừng, đỗ trên cao tốc
Bộ GTVT đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốc. Trong đó có đề xuất phương tiện không dừng quá 30 phút tại điểm dừng, đỗ. >>> Xem Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốchttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-thong-tu-tramdungnghi.pdf (1) Đề xuất không được dừng quá 30 phút tại điểm dừng, đỗ trên cao tốc Theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốc (sau đây gọi là Dự thảo Thông tư), điểm dừng xe, đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, được xây dựng trên một số tuyến đường cao tốc, không cung cấp các dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông. Theo đó, Điều 7 Dự thảo Thông tư quy định đơn vị quản lý, vận hành đường cao tốc có trách nhiệm quản lý, vận hành điểm dừng, đỗ xe. Việc quản lý, vận hành điểm dừng, đỗ xe phải bảo đảm an toàn giao thông và tuân thủ quy định pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, Dự thảo Thông tư còn đề xuất người, phương tiện sử dụng điểm dừng xe, đỗ xe không được mua bán, tổ chức tụ tập ăn uống hoặc thực hiện các hành vi khác gây ảnh hưởng an toàn giao thông. Ngoài ra, các phương tiện dừng xe, đỗ xe không quá 30 phút, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc yếu tố khách quan không thể di chuyển. Việc bảo trì điểm dừng xe, đỗ xe thực hiện theo quy định của công trình có kết cấu bê tông, đá xây tại mục 5.2, mục 5 Phụ lục số I về Yêu cầu kỹ thuật chất lượng đối với hoạt động bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo chất lượng thực hiện ban hành kèm theo Thông tư 48/2019/TT-BGTVT. (2) Đề xuất quy mô, vị trí điểm dừng, đỗ xe trên cao tốc Theo đề xuất tại Điều 5 Dự thảo Thông tư, vị trí điểm dừng, đỗ xe được quy định như sau: - Điểm dừng xe, đỗ xe được bố trí nằm ngoài phạm vi nền đường; - Điểm dừng, đỗ xe được bố trí ở những chỗ ra, vào thuận tiện, không che khuất tầm nhìn của các đoạn dốc hoặc đường vòng và xa các chỗ giao nhau; - Đường ra, vào điểm dừng xe, đỗ xe có độ rộng trên 6 m, chiều dài tuân thủ quy định về chỗ ra, vào đường cao tốc, khống chế tốc độ dưới 40 km/h và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường cao tốc. Bên cạnh đó, quy mô của điểm dừng, đỗ xe được quy định như sau: - Không quá 300 m2 trong trường hợp khoảng cách đến trạm dừng nghỉ gần nhất dưới 30 km. - Không quá 500 m2 trong trường hợp khoảng cách đến trạm dừng nghỉ gần nhất trên 30 km. Các quy định về vị trí và quy mô điểm dừng, đỗ xe trên cao tốc trong Dự thảo Thông tư đã thể hiện sự quan tâm đến đảm bảo an toàn giao thông và tiện ích cho người sử dụng. Việc quy định vị trí, kích thước cụ thể và yêu cầu về đường ra, vào giúp hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra và đảm bảo giao thông thông suốt. (3) Nguyên tắc đầu tư điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc Theo đó, nguyên tắc đầu tư điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Thông tư như sau: - Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, đơn vị chuẩn bị dự án xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đi qua về nhu cầu, vị trí, quy mô điểm dừng xe, đỗ xe. - Cấp quyết định đầu tư dự án đường bộ cao tốc quyết định đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe tại địa điểm có cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi bật, tiêu biểu hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa hặc các di sản văn hóa vật thể khác căn cứ: + Khả năng cân đối nguồn lực đầu tư; + Điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn của công trình dự án. - Chi phí đầu tư xây dựng điểm dừng xe, đỗ xe được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc. Việc tuân thủ các nguyên tắc đầu tư điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc theo quy định tại Dự thảo Thông tư sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Đầu tiên, việc xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhu cầu và vị trí dự án giúp đảm bảo sự phù hợp với thực tế và nhu cầu của người sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các điểm dừng, đỗ xe. Thứ hai, việc lựa chọn địa điểm đầu tư dựa trên cảnh quan thiên nhiên đẹp và các giá trị văn hóa lịch sử không chỉ tạo ra những không gian nghỉ ngơi thú vị cho người lái xe mà còn góp phần phát triển du lịch địa phương, thu hút khách tham quan. Cuối cùng, việc tính chi phí đầu tư xây dựng điểm dừng, đỗ xe vào tổng mức đầu tư công trình đường cao tốc sẽ giúp tối ưu hóa ngân sách, đảm bảo các dự án được thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Tóm lại, việc tuân thủ các nguyên tắc này không chỉ nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. >>> Xem Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốchttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-thong-tu-tramdungnghi.pdf
Chạy xe máy lên cao tốc phạt bao nhiêu?
Đường cao tốc là loại đường dành cho xe cơ giới, được thiết kế để có dải phân cách cho phép xe chạy hai chiều riêng biệt, không có các điểm giao nhau cùng mức. Vậy xe máy được chạy lên cao tốc không, nếu chạy thì bị phạt bao nhiêu? Chạy xe máy lên cao tốc phạt bao nhiêu? Theo khoản 4 Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc thì người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Theo đó, xe máy thông thường sẽ không được đi lên cao tốc. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 6, điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; + Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Như vậy, người chạy xe máy lên cao tốc sẽ bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng và bị trước Giấy phép lái xe từ 3 - 5 tháng. Xe được chạy trên cao tốc với tốc độ tối đa là bao nhiêu? Theo Điều 8, Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định: - Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) tốc độ tối đa không quá 40 km/h. - Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc + Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h. + Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Như vậy, các loại xe được chạy trên cao tốc thì sẽ được chạy tốc độ tối đa là 120km/h. Đường cao tốc có mấy cấp độ? Theo Mục 3 TCVN 5729:2012 về Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu và thiết kế quy định về cấp độ của đường cao tốc như sau: - Đường cao tốc (Expressway) Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. - Cấp đường cao tốc (Classification of expressway) Theo tốc độ tính toán, đường cao tốc được phân làm 4 cấp: + Cấp 60 có tốc độ tính toán là 60 km/h; + Cấp 80 có tốc độ tính toán là 80 km/h; + Cấp 100 có tốc độ tính toán là 100 km/h; + Cấp 120 có tốc độ tính toán là 120 km/h. Trong đó, cấp 60 và 80 áp dụng ở địa hình khó khăn vùng núi, đồi cao và ở những vùng có hạn chế khác; cấp 100 và 120 cho vùng đồng bằng. Như vậy, đường cao tốc sẽ bao gồm 4 cấp là cấp 60, 80, 100 và 120.
Đề xuất các loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc
Bộ Giao thông vận tải đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Trong đó, Bộ đã đề xuất các loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (Dự thảo tháng 7/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx Xem thêm: Mức thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư (dự kiến) Khi nào thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư? Các loại xe phải chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc theo đề xuất Theo Điều 5 Dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (Dự thảo tháng 7/2024) quy định các đối tượng chịu phí và người nộp phí sử dụng đường bộ cao tốc bao gồm: (1) Đối tượng chịu phí Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc là các phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau: - Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng; - Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn; - Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn; - Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet; - Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet (2) Người nộp phí Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Như vậy, nếu Dự thảo tháng 7/2024 được thông qua thì sẽ có 5 nhóm xe mà người điều khiển tham gia giao thông trên đường bộ cao tốc phải chịu phí sử dụng. Đề xuất các loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc Theo Điều 6 Dự thảo tháng 7/2024 quy định đối tượng miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc khi lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác bao gồm: (1) Xe cứu thương. (2) Xe cứu hỏa. (3) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng). (4) Xe chuyên dùng phục vụ an ninh bao gồm các loại xe của Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện: - Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”; - Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe; - Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe; - Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp; - Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ; - Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật về xe chuyên dùng. (5) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm: - Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác); - Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi đơn vị nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại). (6) Đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường. (7) Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc Như vậy, đi cùng với 5 nhóm xe phải chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc thì tại Dự thảo tháng 7/2024, Bộ Giao thông vận tải cũng đã đề xuất 7 loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Vé đường bộ toàn quốc là gì? Theo khoản 2 Điều 8 Dự thảo tháng 7/2024 quy định vé đường bộ toàn quốc là chứng từ thu phí áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Chính phủ. Trong đó: - Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: + Cơ quan phát hành (Cơ quan quản lý đường bộ); + Loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); + Kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; + Nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; + Biển số xe; - Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: + Cơ quan phát hành (Cơ quan quản lý đường bộ); + Loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); + Kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; + Nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; + Biển số xe. Như vậy, vé đường bộ toàn quốc là loại giấy tờ dùng riêng đối với xe ô tô của quốc phòng, công an. Các phương tiện có vé đường bộ toàn quốc hợp pháp sẽ được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (Dự thảo tháng 7/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx Xem thêm: Mức thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư (dự kiến) Khi nào thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư?
Từ ngày 01/10/2024, đường cao tốc phải có tối thiểu 04 làn, có làn dừng xe khẩn cấp
Ngày 31/03/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 06/2024/TT-BGTVT quy định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về đường bộ cao tốc. Trong đó, từ ngày 01/10/2024, đường cao tốc phải có tối thiểu 04 làn và có làn dừng xe khẩn cấp trở thành điểm đáng chú ý. Đường cao tốc nắm giữa vai trò quan trọng của hệ thống giao thông hiện đại, giúp kết nối các vùng kinh tế, rút ngắn thời gian di chuyển và giảm thiểu ùn tắc. Tuy nhiên, với lưu lượng phương tiện ngày càng tăng, việc mở rộng và nâng cấp đường cao tốc trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. (1) Từ ngày 01/10/2024, đường cao tốc phải có tối thiểu 04 làn, có làn dừng xe khẩn cấp Căn cứ theo tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 115:2024/BGTVT quy định như sau: - Kết cấu công trình đường bộ cao tốc phải bảo đảm ổn định, bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên. - Đường bộ cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy (02 làn xe cho mỗi chiều), có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục (trừ các vị trí: qua cầu có khẩu độ nhịp từ 150,00 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,00 m trở lên; hầm; có bố trí làn tăng, giảm tốc; làn phụ leo dốc). - Các công trình gắn với đường bộ cao tốc bao gồm: Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến; Trạm dừng nghỉ; Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu phí; Trạm kiểm tra tải trọng xe; Hàng rào bảo vệ. -Mặt cắt ngang đường bộ cao tốc có thể được bố trí trên cùng một nền đường hoặc hai chiều xe chạy được bố trí trên hai nền đường riêng biệt. Đối với làn dừng xe khẩn cấp, QCVN 115:2024/BGTVT đã quy định như sau: - Làn dừng xe khẩn cấp được thiết kế để làm nơi dừng đỗ tạm thời của các phương tiện gặp sự cố, để các phương tiện cứu hộ, cứu nạn hoạt động. - Các phương tiện khác không được chạy xe và không tự ý dừng xe ở làn dừng xe khẩn cấp, trừ xe ưu tiên. - Ngoài ra, làn dừng xe khẩn cấp phải có chiều rộng tối thiểu 3,00 m đối với đường cấp 120, cấp 100 và tối thiểu 2,50 m đối với đường cấp 80. Như vậy, trừ vị trí qua cầu có khẩu độ nhịp từ 150,00 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,00 m trở lên; hầm; có bố trí làn tăng, giảm tốc; làn phụ leo dốc thì đường cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy, có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục. Lợi ích của quy định mới - An toàn giao thông: Với làn dừng xe khẩn cấp, các phương tiện gặp sự cố có thể dừng lại mà không gây cản trở lưu thông, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. - Giảm ùn tắc: Việc mở rộng số làn xe giúp tăng khả năng lưu thông, giảm thời gian di chuyển và hạn chế tình trạng ùn tắc, đặc biệt trong giờ cao điểm. - Phát triển kinh tế: Hạ tầng giao thông được cải thiện giúp kết nối các vùng kinh tế, thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế địa phương. Đây được xem là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông tại Việt Nam. Điều này không chỉ góp phần cải thiện an toàn giao thông mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. (2) Từ ngày 01/10/2024, tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc là bao nhiêu? Theo TCVN 5729 : 2012 quy định theo tốc độ tính toán, đường cao tốc được phân làm 4 cấp: - Cấp 60 có tốc độ tính toán là 60 km/h. - Cấp 80 có tốc độ tính toán là 80 km/h. - Cấp 100 có tốc độ tính toán là 100 km/h. - Cấp 120 có tốc độ tính toán là 120 km/h. Trong đó, cấp 60 và 80 áp dụng ở địa hình khó khăn vùng núi, đồi cao và ở những vùng có hạn chế khác; cấp 100 và 120 cho vùng đồng bằng. Tuy nhiên, so với quy chuẩn cũ, tại QCVN 115:2024/BGTVT có hiệu lực vào ngày 01/10/2024 quy định tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được phân làm 03 cấp như sau: - Cấp 120 có tốc độ thiết kế là 120 km/h. - Cấp 100 có tốc độ thiết kế là 100 km/h. - Cấp 80 có tốc độ thiết kế là 80 km/h Đối với vị trí địa hình đặc biệt khó khăn, yếu tố quốc phòng an ninh khống chế, cho phép áp dụng tốc độ thiết kế 60 km/h. Trên đường bộ cao tốc có thể có những đoạn áp dụng cấp khác nhau, nhưng đoạn này phải dài từ 15km trở lên và tốc độ thiết kế của hai đoạn liên tiếp không được chênh nhau quá 20 km/h. Trường hợp đường bộ cao tốc áp dụng cấp tốc độ thiết kế quá một cấp (20 km/h), phải có một đoạn quá độ dài ít nhất 02 km có cấp tốc độ thiết kế trung gian. Như vậy, so với TCVN 5729 : 2012, tại QCVN 115:2024/BGTVT, tốc độ được chia làm 03 cấp, và tùy vào các cấp, địa hình vị trí địa lý khác nhau mà có tốc độ khác nhau. Tóm lại, theo quy định mới tại QCVN 115:2024/BGTVT, đường bộ cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy (02 làn xe cho mỗi chiều), có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục. QCVN 115:2024/BGTVT có hiệu lực vào tháng 01/10/2024.
Chính thức: Cấm xe khách trên 30 chỗ, xe tải nặng vào cao tốc Cam Lộ - La Sơn từ 04/04
Tại cuộc họp phương án phân luồng giao thông trên cao tốc Cam Lộ - La Sơn do Cục Đường bộ tổ chức, Công ty cổ phần Tư vấn Trường Sơn đề xuất cấm xe tải nặng, xe khách trên 30 chỗ đi vào cao tốc. Đến tối 29/03/2024, đại diện Cục Đường bộ Việt Nam cho biết vừa ban hành kết luận thông qua đề xuất nêu trên. (1) Thực trạng của tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn Sau khi thực hiện tổ chức đếm xe tại dự án cao tốc Cam Lộ - La Sơn trong các ngày từ 15/03 đến 17/03. Công ty cổ phần tư vấn Trường Sơn đã thống kê kết quả và công bố tại cuộc họp với Cục Đường bộ như sau: Lưu lượng trung bình trên tuyến cao tốc là khoảng 4.216 xe/ngày đêm, trong đó các xe có tải trọng nặng bao gồm xe tải trên 4 trục, xe đầu kéo và xe khách lớn chiếm gần 50% trong tổng số xe lưu thông trên đường cao tốc. Đáng chú ý, tư vấn cho biết năng lực thông hành của tuyến Cam Lộ - La Sơn hiện nay đã chạm ngưỡng thiết kế, với 9.200 - 11.000 xe con quy đổi/ngày đêm. Ở phía ngược lại, tuyến quốc lộ 1 song song với dự án cao tốc ghi nhận lưu lượng xe khoảng 17.278 xe/ngày/đêm, nhưng tỷ lệ xe tải nặng chỉ chiếm khoảng 37%. Đặc biệt, với quy mô hiện nay của quốc lộ 1, còn khoảng 6.000 xe con quy đổi/ngày đêm nữa mới mãn tải. Tính từ thời điểm đưa vào khai thác vào cuối 2022, trên tuyến cao tốc đã liên tiếp xảy ra các vụ tai nạn giao thông. Gần đây nhất là 02 vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng làm 05 người tử vong, hàng chục người bị thương. (2) Từ 04/04, cấm xe khách trên 30 chỗ, xe tải nặng vào cao tốc Cam Lộ - La Sơn Dựa trên cơ sở rà soát, tổng hợp dữ liệu từ các đợt đếm xe và đánh giá kỹ lưỡng các đề xuất kiến nghị, phương án về tổ chức, phân luồng, điều tiết giao thông từ các đơn vị. Cục Đường bộ Việt Nam đã đưa ra kết luận, từ ngày 04/04, thực hiện phân luồng, điều tiết xe khách trên 30 chỗ, xe đầu kéo, xe tải từ 06 trục (tải trọng trên 30 tấn) trở lên không vào cao tốc Cam Lộ - La Sơn. Theo đó, Cục giao cho Ban Quản lý dự án Đường Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp Khu Quản lý đường bộ II, đơn vị tư vấn, nhà thầu khẩn trương bổ sung biển báo cấm, biển chỉ dẫn tại các nút giao ra, vào tuyến Cam Lộ - La Sơn và các đoạn tuyến phù hợp phương án điều tiết phương tiện. Tiếp đến, trong thời gian từ ngày 01/03 đến ngày 03/04, phải tổ chức thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương, để người điều khiển phương tiện có nhu cầu tham gia giao thông trên tuyến cao tốc, trên Quốc lộ 1,... được biết và thực hiện. Cuối cùng, Cục Đường bộ Việt Nam cũng yêu cầu các đơn vị tiếp tục công tác rà soát, tiếp thu các ý kiến của đại diện cơ quan, đơn vị chức năng để cập nhật nội dung, phương án điều chỉnh phù hợp vào phương án tổ chức giao thông trong bối cảnh cao tốc đầu tư phân kỳ hai làn xe.
Vi phạm giao thông trên cao tốc, CSGT có được yêu cầu dừng xe?
Khi CSGT phát hiện phương tiện đang di chuyển trên đường cao tốc vi phạm giao thông thì có được yêu cầu dừng lại để kiểm tra, xử lý không? Dừng xe trên cao tốc trong trường hợp nào sẽ không vi phạm pháp luật? Các trường hợp nào được dừng xe trên cao tốc? Theo Khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Theo quy định tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ thì phải: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người điều khiển được dừng xe tại các điểm quy định được dừng xe là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Tuy nhiên, các điểm dừng xe này được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như xe bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế,...Người điều khiển xe không được dừng xe trên đường cao tốc mà không trong trường hợp khẩn cấp. CSGT có được dừng xe kiểm tra khi phát hiện vi phạm trên cao tốc? Theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe trên đường cao tốc như sau: - Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc; - Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: + Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; + Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống thiên tai, cháy nổ; + Cứu nạn, cứu hộ; + Tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; + Phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Như vậy, trong trường hợp vi phạm bình thường, CSGT chỉ được yêu cầu dừng phương tiện ở các nơi như khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc. Đối với các trường hợp phải dừng ở làn khẩn cấp, sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Chạy xe dừng không đúng quy định trên cao tốc bị xử lý thế nào? Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Như vậy, đối với từng loại xe và từng hành vi sẽ có mức xử lý khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất là 3 triệu đồng (đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng) và cao nhất là 12 triệu đồng (đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) cho hành vi dừng xe trên cao tốc không đúng quy định.
Dừng xe trên đường cao tốc chụp hình có bị phạt?
Chiều ngày 17/3, mạng xã hội Facebook xuất hiện hình ảnh một ô tô dừng trên cầu Mỹ Thuận 2, đoạn qua tỉnh Vĩnh Long. Đáng chú ý, có 6 người (5 nữ, 1 nam) đứng trước đầu xe để chụp ảnh. Nhiều người đã bày tỏ bức xúc với vấn đề trên, và câu hỏi đặt ra ở đây là hành vi dừng xe trên cầu cao tốc chụp hình như trên có bị phạt? 1. Đường cao tốc theo quy định của pháp luật? Căn cứ Điều 3 luật Luật giao thông đường bộ 2008, quy định: - Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc như sau: - Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h. - Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Xét trên thực tế, thông thường các tuyến đường cao tốc sẽ có mức tốc độ tối thiểu là 60 còn mức tối đa thì từ 80-120. Riêng trong trường hợp của cầu Mỹ Thuận 2 là 80 km/h tối đa và tối thiểu là 60 km/h. 2. Có được dừng xe trên đường cao tốc? Căn cứ Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008, về quy định giao thông trên đường cao tốc: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định sau đây: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Xét theo quy định trên, tài xế chỉ được dừng xe ở những nơi quy định trong những trường hợp có lý do chính đáng. Thông thường các trường hợp đó là: + Xe bị hư hỏng, gặp phải sự cố: Khi đó tài xế cần lái xe về tay phải khỏi phần đường dành cho xe di chuyển hoặc nếu xe không thể di chuyển thì người điều khiển phương tiện cần đặt các vật dụng, cành cây trên đường để báo hiệu cho phương tiện khác biết và tìm kiếm sự hỗ trợ từ đội cứu hộ giao thông. + Trên xe có người cần được cứu hộ y tế khẩn cấp: Có thể tài xế có vấn đề về sức khỏe, cần được cấp cứu gấp. Khi đó người lái xe cần dừng xe về tay phải của cao tốc, đưa ra các dấu hiệu thông báo cho xe khác. Xét thấy việc chụp hình không phải là lí do chính đáng, thì hành vi dừng xe trên đường cao tốc để chụp hình là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo pháp luật. 3. Xử phạt hành vi dừng xe trên đường cao tốc không đúng quy định. Căn cứ khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định xử phạt người điều khiển ô tô vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định; - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. - Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;”. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Như vậy, hành vi dừng xe trên cầu cao tốc để chụp hình có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 12.000.000 đồng và có thể bị tước giấy sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Chưa kể đến, hành vi này tiềm ẩn nguy hiểm và có thể khiến người vi phạm đối mặt với nhiều án khác theo quy định. Tổng kết lại, hành vi dừng xe trên cầu cao tốc để chụp hình là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt quy định. Chưa kể, hành vi trên còn gây nguy hiểm cho người vi phạm và cả những người xung quanh. Do đó, người tham gia giao thông hãy hết sức cẩn thận.
Đặc biệt kiểm soát và xử lý chặt chẽ vi phạm trên các tuyến đường cao tốc dịp Tết Nguyên đán 2024
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 10/CĐ-TTg ngày 29/1/2024 về tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024. Trước đó, ngày 05/12/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 1300/CĐ-TTg về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024; nhờ đó, tai nạn giao thông trên cả nước đã bước đầu được kiềm chế. Dự báo trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024 mật độ giao thông sẽ tăng rất cao, nguy cơ mất trật tự an toàn giao thông rất lớn; để phòng ngừa tai nạn giao thông và giữ gìn trật tự an toàn giao thông phục vụ Nhân dân cả nước đón Tết và các Lễ hội bảo đảm an toàn, an ninh, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Đối với Bộ trưởng Bộ Công an Bộ trưởng Bộ Công an quyết liệt chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương: - Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người tham gia giao thông nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. - Triển khai các phương án tuần tra, kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm minh đối với tất cả các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt là trên đường bộ, nhất là các tuyến đường cao tốc. Tập trung xử lý các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông như vi phạm quy định về nồng độ cồn, chạy quá tốc độ quy định, chở quá số người quy định, đi không đúng phần đường, làn đường, đi ngược chiều đường, dừng, đỗ trái phép, quay đầu xe, tránh, vượt không đúng quy định, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, không nhường đường cho xe ưu tiên, đi vào làn dừng khẩn cấp... - Ngăn chặn và xử lý triệt để các vụ đua xe trái phép, tụ tập gây rối trật tự công cộng, vi phạm khi qua đường ngang, phương tiện thủy chở quá vạch dấu mớn nước an toàn, phương tiện không đăng ký, đăng kiểm, không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không trang bị dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn. (2) Đối với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ: - Chỉ đạo Cục Đường bộ Việt Nam có giải pháp siết chặt kiểm soát phương tiện kinh doanh vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình, xử lý kịp thời đối với các phương tiện vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, nhất là vi phạm về tốc tộ; chấn chỉnh ngay tình trạng chậm trễ cập nhật và xử lý thông tin liên quan đến phương tiện vi phạm từ thiết bị giám sát hành trình. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các Sở Giao thông vận tải và các đơn vị kinh doanh vận tải có phương án bảo đảm năng lực vận tải, chất lượng và an toàn đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa, nhất là dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không trong dịp nghỉ Tết, chú trọng đối với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; giảm thiểu tình trạng chậm, hủy chuyến; xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng xe dù, bến cóc, xe chở quá số người quy định, tăng giá vé trái quy định. - Chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải và các nhà thầu bảo đảm điều kiện an toàn các công trình kết cấu hạ tầng giao thông; khắc phục kịp thời các đoạn đường bị hư hỏng, sạt lở do mưa lũ gây ra; rà soát bổ sung hệ thống báo hiệu giao thông, thiết bị cảnh báo phản quang tại các nút giao thông, các đoạn đường có độ dốc cao, bán kính cong hẹp, tầm nhìn hạn chế. - Bảo đảm hệ thống thu phí điện tử không dừng hoạt động thông suốt; phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai ngay phương thức thu phí điện tử không dừng tại các trạm thu phí cảng hàng không, sân bay, kết nối liên thông, đồng bộ vào hệ thống thu phí điện tử không dừng trên toàn quốc theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật; không để xảy ra ùn tắc giao thông tại các trạm thu phí. - Khẩn trương hoàn thành nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các tuyến giao thông trọng điểm, trong đô thị và trả lại lòng đường phục vụ Nhân dân đi lại (hoàn thành 01 tuần trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán); có phương án tổ chức, điều tiết, phân luồng giao thông, kịp thời giải tỏa, không để phát sinh ùn tắc kéo dài khi có sự cố, tai nạn giao thông, nhất là thời điểm trước và ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán trên các tuyến trục chính ra vào nội đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến kết nối đến nhà ga, sân bay, bến cảng và khu vực tổ chức Lễ hội. (3) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ: - Chủ động lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, hiệu quả để đẩy lùi, giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo đảm tốt nhất an toàn tính mạng, sức khỏe và tài sản cho Nhân dân; có giải pháp kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành các quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; có phương án tổ chức giao thông an toàn, thông suốt, nhất là trên tuyến, khu vực có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông trên địa bàn. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại địa phương mình. Ngoài ra, Thủ tướng còn chỉ đạo các giải pháp đối với Bộ Thông tin và Truyền thông; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức chính trị - xã hội; Bộ Y tế chỉ đạo các Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa bệnh trong cả nước và các bộ, ngành, địa phương. Xem thêm chi tiết tại Công điện 10/CĐ-TTg ngày 29/01/2024.
Thủ tục phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc
Ngày 19/01/2024 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, Bộ GTVT đã phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc như sau: (1) Trình tự thực hiện phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc - Nộp hồ sơ TTHC: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi đưa công trình vào khai thác, cụ thể: + Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc do Doanh nghiệp thuộc Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý, vận hành khai thác. + Cục Đường cao tốc Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý. - Giải quyết TTHC: + Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; + Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông giao cơ quan quản lý đường cao tốc tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau khi có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện, ra quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện phê duyệt phương án - Gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ phê duyệt phương án - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu; + Phương án tổ chức giao thông. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết phê duyệt phương án - Thời gian thẩm định: không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; - Thời gian ra quyết định phê duyệt: 03 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định đủ điều kiện phê duyệt. (5) Đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan phối hợp: Không có. (6) Kết quả của việc thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. - Phí, lệ phí: Không có. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: Tờ trình Đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không có. (7) Căn cứ pháp lý của TTHC phê duyệt phương án - Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc; - Thông tư 48/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 90/2014/TT- BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Xem thêm Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Thủ tướng chỉ đạo tập trung ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng thành bão, lũ
Ngày 17/10/2023 Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 973/CĐ-TTg năm 2023 về việc tập trung ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng thành bão và mưa lũ. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo, triển khai các biện pháp ứng phó mưa lũ, áp thấp nhiệt đới, bão nhằm bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, không được để xảy ra thiệt hại về người do lơ là, chủ quan, bị động, bất ngờ trong chỉ đạo, ứng phó, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản của nhân dân và nhà nước, trong đó tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Các địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai ứng phó kịp thời Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố: Tiếp tục tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, nhất là mưa lũ, áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét để chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể tại địa phương, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, nhất là những người yếu thể, học sinh, trong đó: - Tập trung kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền, phương tiện còn hoạt động trên biển thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú, triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền, phương tiện hoạt động trên biển, ven biển và tại nơi tránh trú. - Tiếp tục rà soát, kiên quyết tổ chức sơ tán các hộ dân ở khu vực nguy hiểm để bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, nhất là các hộ dân tại khu vực bị ngập sâu, có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét. - Chỉ đạo dự trữ lương thực, thực phẩm đề phòng mưa lũ gây chia cắt kéo dài nhiều ngày; chủ động đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho người dân tại các vùng bị ngập lũ, vùng có nguy cơ bị chia cắt kéo dài; kịp thời tổ chức cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm cho các hộ khó khăn, hộ có nguy cơ thiếu đói, nhất là các hộ phải sơ tán, hộ ở nơi bị ngập sâu, không được để người dân bị đói, rét. - Chỉ đạo bố trí lực lượng canh gác, kiểm soát chặt chẽ, hướng dẫn bảo đảm an toàn giao thông qua các ngầm tràn, khu vực bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở, khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; kiên quyết không cho người và phương tiện qua lại nếu không bảo đảm an toàn. - Chỉ đạo, triển khai các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm an toàn hồ đập, đê điều, hạn chế thiệt hại đối với các công trình cơ sở hạ tầng, nhất là công trình y tế, giáo dục giao thông, thủy lợi. - Tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ gia đình bị thiệt hại, nhất là những gia đình có người bị chết, mất tích; huy động các lực lượng hỗ trợ người dân sửa chữa nhà ở, .dọn dẹp vệ sinh môi trường, khôi phục các tuyến giao thông, công trình hạ tầng thiết yếu và sần xuất ngay sau thiên tai. Chỉ đạo điều tiết các hồ thủy lợi, thủy điện bảo đảm vận hành an toàn Bộ NN&PTNT, Bộ Công Thương theo chức năng quản lý nhà nước được giao phối hợp địa phương: - Chỉ đạo điều tiết các hồ thủy lợi, thủy điện bảo đảm vận hành khoa học, an toàn tuyệt đối cho công trình, không để xảy ra lũ nhân tạo, góp phần cắt giảm lũ cho hạ du, trong đó lưu ý phải thông báo sớm cho người dân trước khi vận hành xả lũ. - Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn đối với hoạt động thủy sản, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, an toàn hệ thống điện. Chủ động sơ tán, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị liên quan và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với các địa phương, chủ động bổ trí lực lượng, phương tiện hỗ trợ sơ tán, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm, tổ chức cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả khi có yêu cầu của địa phương. Khắc phục nhanh các tuyến giao thông bị sạt lở, nhất là các tuyến cao tốc - Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải trên biển, ven biển; - Chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ địa phương trong công tác bảo đảm an toàn giao thông, khắc phục nhanh các tuyến giao thông bị sạt lở, nhất là trên các tuyến cao tốc, quốc lộ, tuyến đường sắt Bắc Nam và các trục giao thông chính. Đảm bảo điều kiện cho học sinh trở lại trường học ngay sau khi lũ rút Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với địa phương theo dõi sát tình hình thiên tai, chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và đồ dùng học tập nhằm đảm bảo điều kiện cho học sinh trở lại trường học ngay sau khi lũ rút. Các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên cập nhật các thông tin thời tiết Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương tăng cường truyền thông để người dân nắm được thông tin về diễn biến và dự báo thiên tai, chỉ đạo của các cấp chính quyền và cơ quan chức năng, chủ động hướng dẫn người dân kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, giảm thiệt hại do thiên tai. Xem thêm Công điện 973/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 17/10/2023
Xe đạp, xe đạp điện có được chạy trên cao tốc không?
Vừa qua, vụ việc đoàn xe đạp đi vào đường cấm bị tài xế ô tô nhắc nhở thì bao vây đe dọa khiến người dân bức xúc. Trước đó, không ít những vụ đoàn xe đạp lấn xe ô tô hay đi vào đường cấm, vậy trường hợp xe đạp chạy vào đường cao tốc thì như thế nào? (1) Xe đạp có được chạy trên cao tốc không? Căn cứ tại khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: “Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định” Đồng thời, khoản 4 Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định các phương tiện không được lưu thông trên đường cao tốc, bao gồm: người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, theo quy định pháp luật xe đạp được phân vào loại phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (khoản 19 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008), có thể thấy người tham gia giao thông sử dụng xe đạp không được phép đi vào đường cao tốc (ngoại trừ trường hợp phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (2) Xe đạp điện có được chạy trên cao tốc không? Căn cứ tại khoản 19 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Như vậy theo phân tích tại mục (1) thì xe thô sơ không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Theo đó, xe đạp điện cũng không được chạy trên đường cao tốc. (3) Mức xử phạt hành vi đi xe đạp vào đường cao tốc Căn cứ Điểm a, Khoản 4, Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Ngoài ra, nếu có căn cứ chứng minh rằng người thực hiện hành vi này gây ra thiệt hại nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về giao thông đường bộ” tại Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và phải bồi thường thiệt hại nếu có. Tham khảo: Xe đạp lấn làn xe ô tô, đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền 300.000 - 400.000 đồng đối với người lái xe đạp đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều". Xem bài viết liên quan: Chạy xe đạp thể thao lấn làn ô tô bị xử lý ra sao?
Bộ GTVT hướng dẫn rà soát việc kết nối các tuyến đường bộ cao tốc
Ngày 15/9/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Công văn 10353/BGTVT-KHĐT về việc hướng dẫn rà soát việc kết nối các tuyến đường bộ cao tốc theo Công điện 769/CĐ-TTg ngày 26/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 769/CĐ-TTg ngày 26/8/2023 về việc rà soát việc kết nối các tuyến đường bộ cao tốc nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các vùng, địa phương, để có cơ sở báo cáo các cấp có thẩm quyền, Bộ GTVT đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (1) Nghiên cứu, rà soát quy hoạch tỉnh/thành phố đã và đang được triển khai về định hướng phát triển các khu vực đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu đô thị mới, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế... để tổng hợp, thống kê nhu cầu kết nối với hệ thống đường bộ cao tốc trên địa bàn (bao gồm các tuyến đường bộ đang khai thác, đang đầu tư và theo quy hoạch). Lưu ý khi quy hoạch xây dựng đầu tư các tuyến đường của địa phương kết nối với các tuyến đường bộ cao tốc phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả cao nhất có thể. (2) Việc kết nối đường bộ cao tốc phải tuân thủ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 25/2023/NĐ-CP ngày 19/5/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2014/NĐ-CP ngày 22/4/2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Các vị trí kết nối (là nút giao khác mức liên thông với đường bộ cao tốc) phải bảo đảm khoảng cách theo quy định tại Mục 8.4 TCVN 5729:2012 (Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu thiết kế). (3) Rà soát, đánh giá hiện trạng và đề xuất đầu tư các tuyến kết nối hoặc bổ sung/hoàn thiện nút giao khác mức liên thông. Các đề xuất đầu tư phải phù hợp với hiện trạng, quy hoạch của tuyến kết nối/nút giao khác mức liên thông, tiến trình đầu tư công trình, dự án có liên quan để bảo đảm kết nối hiệu quả, đồng bộ, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư. Đối với các tuyến kết nối/nút giao khác mức liên thông cần đầu tư ngay, đề nghị thuyết minh làm rõ các nội dung: - Sự cần thiết đầu tư: làm rõ việc kết nối đường bộ cao tốc với các đô thị, khu chức năng quan trọng của địa phương, trường hợp khoảng cách với nút giao liền kề từ 5km đến 10km, đề nghị thuyết minh chi tiết sự cần thiết bảo đảm đáp ứng yêu cầu theo quy định Mục 8.4.2 TCVN 5729:2012. - Phạm vi, quy mô đầu tư (số làn xe, đầu tư phân kỳ hay hoàn chỉnh). - Sơ bộ tổng mức đầu tư. - Nguồn vốn: địa phương nghiên cứu ưu tiên bố trí vốn và chủ động các nguồn lực để đầu tư: (i) các tuyến kết nối thuộc thẩm quyền đầu tư của địa phương; (ii) các nút giao khác mức, tuyến kết nối thuộc nhiệm vụ, dự án đã được phân cấp đầu tư; (iii) các nút giao khác mức với đường bộ cao tốc đang khai thác theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 25/2023/NĐ-CP. Đối với tuyến kết nối/nút giao khác mức thuộc thẩm quyền đầu tư của Trung ương, đề nghị bổ sung thống kê để rà soát, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét. - Tiến trình đầu tư: thuyết minh bảo đảm phù hợp tiến trình đầu tư, thời điểm hình thành các đô thị, khu chức năng, các khu vực phát sinh nhu cầu vận tải; tiến trình đầu tư tuyến đường bộ cao tốc. Văn bản rà soát bao gồm phần thuyết minh đề xuất các tuyến kết nối/nút giao khác mức liên thông cần đầu tư ngay và phụ lục thống kê nhu cầu kết nối theo Biểu mẫu gửi kèm, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Bộ GTVT trước ngày 05/10/2023. Xem và tải Phụ lục https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/phu-luc.docx (4) Giao Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông rà soát, đánh giá sự phù hợp các kiến nghị của địa phương theo các quy định pháp hiện hành liên quan đến việc kết nối đường bộ cao tốc (về khoảng cách giữa các nút giao, phạm vi, quy mô đầu tư nút giao/tuyến kết nối...); Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo tại Công điện 769/CĐ-TTg. Xem chi tiết tại Công văn 10353/BGTVT-KHĐT ngày 15/9/2023.
Điều khiển xe ngược chiều trên cao tốc bị xử lý thế nào?
Vừa qua, vụ việc một nữ tài xế điều khiển xe đi ngược chiều trên đường vành đai 3 gây nguy hiểm cho các phương tiện khác, thậm chí còn gây bức xúc trong dư luận. Vậy hành vi đi ngược chiều trên cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào? Điều khiển xe đi ngược chiều trên cao tốc bị xử lý thế nào? Về vấn đề điều khiển xe ngược chiều trên đường cao tốc, theo Bộ Công an trả lời như sau: Hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và được áp dụng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, cụ thể: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (tại điểm a khoản 8 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (điểm đ khoản 11 Điều 5). Vi phạm ở mức độ nào sẽ bị truy tố và mức hình phạt cho hành vi này bị truy tố như thế nào? Căn cứ tại Điều 260, Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên bị cơ quan chức năng truy tố theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể bị phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. Tham khảo: Xử phạt hành vi dừng, đỗ xe ô tô trên cao tốc Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức xử phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng quy định đã được tăng lên so với mức phạt đặt ra trước đây. Theo đó, nghị định mới này đã bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt từ 10-12 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện các hành vi: - Dừng, đỗ xe trên đường cao tốc sai quy định - Khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc, người điều khiển không có báo hiệu để thông báo - Quay đầu xe khi đang di chuyển trên đường cao tốc Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7 Điều 23, quy định phạt tiền đối với hành vi đón, trả khách trên đường cao tốc từ 10-12 triệu đồng. Đồng thời tại khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng Như vậy, người điều khiển xe ô tô có thể sẽ bị phạt từ 10-12 triệu đồng và bị tước 02-04 tháng nếu có hành vi dừng, đỗ xe sai quy định khi lưu thông trên đường cao tốc. Xem thêm những trường hợp được dừng xe trên đường cao tốc tại bài viết: Tài xế ô tô có được dừng, đỗ xe trên cao tốc?
Ném đá vào kính ô tô khi đang di chuyển trên đường cao tốc bị xử lý thế nào?
Người dân phản ánh đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an về tình hình gần đây có nhiều vụ xe ô tô khi đang di chuyển trên các tuyến đường cao tốc thì bị người dân đứng trên cầu vượt ném đá vào kính ô tô, gây thương tích cho người trong xe và hư hỏng phương tiện. Theo đó, hành vi ném đá vào kính ô tô trên cao tốc sẽ bị phạt như thế nào? Theo đó, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Trước hết, có thể khẳng định: hành vi ném đất đá vào kính ô tô đang lưu thông trên đường cao tốc là hành vi vi phạm pháp luật, người thực hiện hành vi này có thể bị: (1) Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các tội danh tương ứng: giết người, cố ý gây thương tích, cố ý hủy hoại tài sản; (2) Xử lý hành chính (nếu hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản gây ra cho người khác dưới mức quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015) theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (đã được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021): Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ. Trong đó, tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu; - Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ. Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an
Quy định khi tham gia giao thông trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông đường bộ thì việc tham gia giao thông trên đường cao tốc cần đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc theo quy định pháp luật để việc tham gia giao thông không bị cản trở, đảm bảo an toàn cho những người tham gia giao thông. Đường cao tốc là gì? Căn cứ Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008: - Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia giao thông trên đường cao tốc Căn cứ Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 thì khi tham gia giao thông trên đường cao tốc cần tuân thủ quy định sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định sau đây: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. =>> Như vậy khi tham gia giao thông trên đường cao tốc ngoài những quy định chung về giao thông đường bộ thì cần tuân thủ những quy định trên để hạn chế rủi ro trong quá trình tham gia giao thônh.
Đi xe mô tô phân khối lớn vào đường cao tốc được không?
Không ít người thắc mắc đối với xe mô tô phân khối lớn thì có được phép đi vào đường cao tốc hay không? Nếu không được đi vào thì cơ chế xử lý như thế nào? Có được đi xe mô tô vào đường cao tốc hay không? Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Và khi lái xe, điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc thì người điều khiển phương tiện ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 thì còn phải thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2018 như sau: - Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; - Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; - Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; - Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. Ngoài ra, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi di chuyển trên đường cao tốc phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. Đồng thời, chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trong trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. Theo Khoản 4 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các trường hợp không được đi vào đường cao tốc gồm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, xe mô tô (bao gồm cả xe phân phối lớn) sẽ không được phép đi vào đường cao tốc. Mức phạt nếu xe mô tô đi vào đường cao tốc Tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì trường hợp xe mô tô đi vào đường cao tốc sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức phạt sẽ là mức trung bình của khung hình phạt là 2.500.000 đồng. Trong trường hợp đi vào đường cao tốc gây tai nạn giao thông thì mức phạt tiền 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức phạt là 4.500.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp đi xe mô tô vào đường cao tốc ngoài việc bị phạt tiền còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (đối với trường hợp đi vào đường cao tốc gây tai nạn giao thông) và từ 03 tháng đến 05 tháng (đối với trường hợp đi xe vào đường cao tốc) theo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Dừng xe ô tô trên đường cao tốc không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này; b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. d) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Theo đó, với hành vi dừng xe không đúng quy định trên đường cao tốc thì người điều khiển có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo quy định.
Tài xế ô tô có được dừng, đỗ xe trên cao tốc?
Vừa qua trên mạng xã hội đang xôn xao về vụ việc người tài xế bị đánh vì không dừng xe trên cao tốc. Cụ thể, hành vi dừng xe trên cao tốc là hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ, trừ một số trường hợp có lý do chính đáng được pháp luật quy định. Xử phạt hành vi dừng, đỗ xe ô tô trên cao tốc Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức xử phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng quy định đã được tăng lên so với mức phạt đặt ra trước đây. Theo đó, nghị định mới này đã bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt từ 10-12 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện các hành vi: - Dừng, đỗ xe trên đường cao tốc sai quy định - Khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc, người điều khiển không có báo hiệu để thông báo - Quay đầu xe khi đang di chuyển trên đường cao tốc Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7 Điều 23, quy định phạt tiền đối với hành vi đón, trả khách trên đường cao tốc từ 10-12 triệu đồng. Đồng thời tại khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng Như vậy, người điều khiển xe ô tô có thể sẽ bị phạt từ 10-12 triệu đồng và bị tước 02-04 tháng nếu có hành vi dừng, đỗ xe sai quy định khi lưu thông trên đường cao tốc. Những trường hợp được dừng xe trên đường cao tốc Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, người điều khiển xe cơ giới di chuyển trên đường cao tốc chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định. Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thì cần phải báo hiệu để lái xe khác biết. Theo đó, xe được dừng trong các trường hợp: - Bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế khẩn cấp... Cũng theo quy định này, người điều khiển phương tiện nếu dừng xe trên đường cao tốc phải dừng xe ở vị trí đã được quy định là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Như vậy, chỉ khi rơi vào tình trạng khẩn cấp, tài xế mới được dừng xe trên đường cao tốc. Nếu người điều khiển phương tiện cố tình dừng xe trên đường cao tốc mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính và tước giấy phép lái xe như phân tích ở mục trên. Trong tình huống này, người lái cần quan sát cẩn thận tình hình xung quanh và bật đèn xi nhan báo hiệu cho các phương tiện khác biết. Đồng thời, người lái cần dừng xe tại lề đường bên phải hoặc ở làn xe dừng khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho mình và những người tham gia giao thông xung quanh.
Thủ tướng phân công giải quyết vướng mắc xây dựng hạ tầng giao thông
Ngày 19/02/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 57/CĐ-TTg năm 2023 tải về phân công giải quyết vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đầu tư, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong chuyến kiểm tra từ ngày 25 đến ngày 29/01/2023. Theo đó, Công điện yêu cầu giải quyết vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đầu tư, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong bao gồm các địa phương sau: (1) Cơ quan thực hiện giải quyết vướng mắc, kiến nghị - Cơ quan Trung ương: Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Xây dựng. - Cơ quan địa phương: Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Long An, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Đắk Lắk, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng; - Chủ tịch ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. (2) Quá trình kiểm tra, đôn đốc của Thủ tướng Từ ngày 25 đến ngày 30/01/2023 (tức từ Mùng 4 đến Mùng 9 Tết Nguyên Đán Quý Mão), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng với Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các dự án và chúc Tết. Đối với cán bộ, công nhân viên tham gia các dự án, các đơn vị sản xuất kinh doanh vận tải, người dân tại các khu tái định cư và làm việc với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương về các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Nhìn chung, các dự án đường bộ cao tốc đã được Bộ Giao thông vận tải, cơ quan, đơn vị và các địa phương tập trung, nỗ lực triển khai thực hiện; cán bộ, công nhân viên, người lao động làm việc tích cực, hăng say; nhiều dự án thi công xuyên Tết. Tiến độ được cải thiện rõ rệt, các tuyến đường cao tốc đã từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, qua báo cáo, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc cần kịp thời giải quyết để bảo đảm tiến độ triển khai dự án. (3) Yêu cầu của Thủ tướng Để thực hiện thành công mục tiêu Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông qua “đến năm 2030 phấn đấu cả nước có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc”, bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm Công điện 1250/CĐ- TTg ngày 29/12/2022 về đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường bộ cao tốc quan trọng quốc gia, trọng điểm. Bộ trưởng và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố theo chức năng nhiệm vụ chủ động, kịp thời giải quyết đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn và chống tiêu cực, tham nhũng đối với các vướng mắc, các kiến nghị của các địa phương, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị (chi tiết tại phụ lục kèm theo). Trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ để xem xét, giải quyết. Xem thêm Công điện 57/CĐ-TTg tải về ban hành ngày 19/02/2023.
Lùi xe trên cao tốc, tài xế có thể bị phạt đến 18 triệu đồng
Tai nạn giao thông là một nỗi ám ảnh đối với người dân, đặc biệt trong đợt ngày Tết cận kề bởi lẽ lưu lượng xe đặc biệt đông hơn. Hành vi lùi xe trên đường cao tốc đặc biệt nguy hiểm và cũng gây ra nhiều vụ tai nạn trước đây. Bài viết sẽ cung cấp một số quy định liên quan đến vấn đề này đến bạn đọc. Căn cứ tại Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2018 quy định về việc lùi xe như sau: - Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. - Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Như vậy, theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ thì người điều khiển phương tiện sẽ không được lùi xe trên đường cao tốc. Xử phạt hành vi vi phạm xe ô tô đi lùi trên cao tốc Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 16-18 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05-07 tháng. Hình thức nộp phạt Căn cứ tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt: Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Như vậy, theo quy định trên, việc nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện chỉ áp dụng trong trường hợp người vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không có các hình thức xử phạt bổ sung đồng thời người vi phạm không cư trú tại nơi xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp không chỉ bị phạt tiền mà còn bị tước giấy phép lái xe thì người điều khiển giao thông cần nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước.
Đề xuất không được dừng quá 30 phút tại điểm dừng, đỗ trên cao tốc
Bộ GTVT đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốc. Trong đó có đề xuất phương tiện không dừng quá 30 phút tại điểm dừng, đỗ. >>> Xem Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốchttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-thong-tu-tramdungnghi.pdf (1) Đề xuất không được dừng quá 30 phút tại điểm dừng, đỗ trên cao tốc Theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốc (sau đây gọi là Dự thảo Thông tư), điểm dừng xe, đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, được xây dựng trên một số tuyến đường cao tốc, không cung cấp các dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông. Theo đó, Điều 7 Dự thảo Thông tư quy định đơn vị quản lý, vận hành đường cao tốc có trách nhiệm quản lý, vận hành điểm dừng, đỗ xe. Việc quản lý, vận hành điểm dừng, đỗ xe phải bảo đảm an toàn giao thông và tuân thủ quy định pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, Dự thảo Thông tư còn đề xuất người, phương tiện sử dụng điểm dừng xe, đỗ xe không được mua bán, tổ chức tụ tập ăn uống hoặc thực hiện các hành vi khác gây ảnh hưởng an toàn giao thông. Ngoài ra, các phương tiện dừng xe, đỗ xe không quá 30 phút, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc yếu tố khách quan không thể di chuyển. Việc bảo trì điểm dừng xe, đỗ xe thực hiện theo quy định của công trình có kết cấu bê tông, đá xây tại mục 5.2, mục 5 Phụ lục số I về Yêu cầu kỹ thuật chất lượng đối với hoạt động bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo chất lượng thực hiện ban hành kèm theo Thông tư 48/2019/TT-BGTVT. (2) Đề xuất quy mô, vị trí điểm dừng, đỗ xe trên cao tốc Theo đề xuất tại Điều 5 Dự thảo Thông tư, vị trí điểm dừng, đỗ xe được quy định như sau: - Điểm dừng xe, đỗ xe được bố trí nằm ngoài phạm vi nền đường; - Điểm dừng, đỗ xe được bố trí ở những chỗ ra, vào thuận tiện, không che khuất tầm nhìn của các đoạn dốc hoặc đường vòng và xa các chỗ giao nhau; - Đường ra, vào điểm dừng xe, đỗ xe có độ rộng trên 6 m, chiều dài tuân thủ quy định về chỗ ra, vào đường cao tốc, khống chế tốc độ dưới 40 km/h và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường cao tốc. Bên cạnh đó, quy mô của điểm dừng, đỗ xe được quy định như sau: - Không quá 300 m2 trong trường hợp khoảng cách đến trạm dừng nghỉ gần nhất dưới 30 km. - Không quá 500 m2 trong trường hợp khoảng cách đến trạm dừng nghỉ gần nhất trên 30 km. Các quy định về vị trí và quy mô điểm dừng, đỗ xe trên cao tốc trong Dự thảo Thông tư đã thể hiện sự quan tâm đến đảm bảo an toàn giao thông và tiện ích cho người sử dụng. Việc quy định vị trí, kích thước cụ thể và yêu cầu về đường ra, vào giúp hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra và đảm bảo giao thông thông suốt. (3) Nguyên tắc đầu tư điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc Theo đó, nguyên tắc đầu tư điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Thông tư như sau: - Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, đơn vị chuẩn bị dự án xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đi qua về nhu cầu, vị trí, quy mô điểm dừng xe, đỗ xe. - Cấp quyết định đầu tư dự án đường bộ cao tốc quyết định đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe tại địa điểm có cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi bật, tiêu biểu hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa hặc các di sản văn hóa vật thể khác căn cứ: + Khả năng cân đối nguồn lực đầu tư; + Điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn của công trình dự án. - Chi phí đầu tư xây dựng điểm dừng xe, đỗ xe được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc. Việc tuân thủ các nguyên tắc đầu tư điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc theo quy định tại Dự thảo Thông tư sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Đầu tiên, việc xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhu cầu và vị trí dự án giúp đảm bảo sự phù hợp với thực tế và nhu cầu của người sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các điểm dừng, đỗ xe. Thứ hai, việc lựa chọn địa điểm đầu tư dựa trên cảnh quan thiên nhiên đẹp và các giá trị văn hóa lịch sử không chỉ tạo ra những không gian nghỉ ngơi thú vị cho người lái xe mà còn góp phần phát triển du lịch địa phương, thu hút khách tham quan. Cuối cùng, việc tính chi phí đầu tư xây dựng điểm dừng, đỗ xe vào tổng mức đầu tư công trình đường cao tốc sẽ giúp tối ưu hóa ngân sách, đảm bảo các dự án được thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Tóm lại, việc tuân thủ các nguyên tắc này không chỉ nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. >>> Xem Dự thảo Thông tư về đầu tư xây dựng các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe và bãi đỗ xe trên đường cao tốchttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/du-thao-thong-tu-tramdungnghi.pdf
Chạy xe máy lên cao tốc phạt bao nhiêu?
Đường cao tốc là loại đường dành cho xe cơ giới, được thiết kế để có dải phân cách cho phép xe chạy hai chiều riêng biệt, không có các điểm giao nhau cùng mức. Vậy xe máy được chạy lên cao tốc không, nếu chạy thì bị phạt bao nhiêu? Chạy xe máy lên cao tốc phạt bao nhiêu? Theo khoản 4 Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc thì người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Theo đó, xe máy thông thường sẽ không được đi lên cao tốc. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 6, điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; + Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Như vậy, người chạy xe máy lên cao tốc sẽ bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng và bị trước Giấy phép lái xe từ 3 - 5 tháng. Xe được chạy trên cao tốc với tốc độ tối đa là bao nhiêu? Theo Điều 8, Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định: - Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) tốc độ tối đa không quá 40 km/h. - Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc + Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h. + Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Như vậy, các loại xe được chạy trên cao tốc thì sẽ được chạy tốc độ tối đa là 120km/h. Đường cao tốc có mấy cấp độ? Theo Mục 3 TCVN 5729:2012 về Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu và thiết kế quy định về cấp độ của đường cao tốc như sau: - Đường cao tốc (Expressway) Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. - Cấp đường cao tốc (Classification of expressway) Theo tốc độ tính toán, đường cao tốc được phân làm 4 cấp: + Cấp 60 có tốc độ tính toán là 60 km/h; + Cấp 80 có tốc độ tính toán là 80 km/h; + Cấp 100 có tốc độ tính toán là 100 km/h; + Cấp 120 có tốc độ tính toán là 120 km/h. Trong đó, cấp 60 và 80 áp dụng ở địa hình khó khăn vùng núi, đồi cao và ở những vùng có hạn chế khác; cấp 100 và 120 cho vùng đồng bằng. Như vậy, đường cao tốc sẽ bao gồm 4 cấp là cấp 60, 80, 100 và 120.
Đề xuất các loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc
Bộ Giao thông vận tải đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Trong đó, Bộ đã đề xuất các loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (Dự thảo tháng 7/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx Xem thêm: Mức thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư (dự kiến) Khi nào thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư? Các loại xe phải chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc theo đề xuất Theo Điều 5 Dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (Dự thảo tháng 7/2024) quy định các đối tượng chịu phí và người nộp phí sử dụng đường bộ cao tốc bao gồm: (1) Đối tượng chịu phí Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc là các phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau: - Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng; - Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn; - Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn; - Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet; - Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet (2) Người nộp phí Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Như vậy, nếu Dự thảo tháng 7/2024 được thông qua thì sẽ có 5 nhóm xe mà người điều khiển tham gia giao thông trên đường bộ cao tốc phải chịu phí sử dụng. Đề xuất các loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc Theo Điều 6 Dự thảo tháng 7/2024 quy định đối tượng miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc khi lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác bao gồm: (1) Xe cứu thương. (2) Xe cứu hỏa. (3) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng). (4) Xe chuyên dùng phục vụ an ninh bao gồm các loại xe của Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện: - Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”; - Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe; - Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe; - Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp; - Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ; - Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật về xe chuyên dùng. (5) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm: - Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác); - Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi đơn vị nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại). (6) Đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường. (7) Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc Như vậy, đi cùng với 5 nhóm xe phải chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc thì tại Dự thảo tháng 7/2024, Bộ Giao thông vận tải cũng đã đề xuất 7 loại xe được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Vé đường bộ toàn quốc là gì? Theo khoản 2 Điều 8 Dự thảo tháng 7/2024 quy định vé đường bộ toàn quốc là chứng từ thu phí áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Chính phủ. Trong đó: - Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: + Cơ quan phát hành (Cơ quan quản lý đường bộ); + Loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); + Kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; + Nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; + Biển số xe; - Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: + Cơ quan phát hành (Cơ quan quản lý đường bộ); + Loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); + Kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; + Nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; + Biển số xe. Như vậy, vé đường bộ toàn quốc là loại giấy tờ dùng riêng đối với xe ô tô của quốc phòng, công an. Các phương tiện có vé đường bộ toàn quốc hợp pháp sẽ được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (Dự thảo tháng 7/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx Xem thêm: Mức thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư (dự kiến) Khi nào thu phí cao tốc do Nhà nước đầu tư?
Từ ngày 01/10/2024, đường cao tốc phải có tối thiểu 04 làn, có làn dừng xe khẩn cấp
Ngày 31/03/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 06/2024/TT-BGTVT quy định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về đường bộ cao tốc. Trong đó, từ ngày 01/10/2024, đường cao tốc phải có tối thiểu 04 làn và có làn dừng xe khẩn cấp trở thành điểm đáng chú ý. Đường cao tốc nắm giữa vai trò quan trọng của hệ thống giao thông hiện đại, giúp kết nối các vùng kinh tế, rút ngắn thời gian di chuyển và giảm thiểu ùn tắc. Tuy nhiên, với lưu lượng phương tiện ngày càng tăng, việc mở rộng và nâng cấp đường cao tốc trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. (1) Từ ngày 01/10/2024, đường cao tốc phải có tối thiểu 04 làn, có làn dừng xe khẩn cấp Căn cứ theo tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 115:2024/BGTVT quy định như sau: - Kết cấu công trình đường bộ cao tốc phải bảo đảm ổn định, bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên. - Đường bộ cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy (02 làn xe cho mỗi chiều), có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục (trừ các vị trí: qua cầu có khẩu độ nhịp từ 150,00 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,00 m trở lên; hầm; có bố trí làn tăng, giảm tốc; làn phụ leo dốc). - Các công trình gắn với đường bộ cao tốc bao gồm: Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến; Trạm dừng nghỉ; Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu phí; Trạm kiểm tra tải trọng xe; Hàng rào bảo vệ. -Mặt cắt ngang đường bộ cao tốc có thể được bố trí trên cùng một nền đường hoặc hai chiều xe chạy được bố trí trên hai nền đường riêng biệt. Đối với làn dừng xe khẩn cấp, QCVN 115:2024/BGTVT đã quy định như sau: - Làn dừng xe khẩn cấp được thiết kế để làm nơi dừng đỗ tạm thời của các phương tiện gặp sự cố, để các phương tiện cứu hộ, cứu nạn hoạt động. - Các phương tiện khác không được chạy xe và không tự ý dừng xe ở làn dừng xe khẩn cấp, trừ xe ưu tiên. - Ngoài ra, làn dừng xe khẩn cấp phải có chiều rộng tối thiểu 3,00 m đối với đường cấp 120, cấp 100 và tối thiểu 2,50 m đối với đường cấp 80. Như vậy, trừ vị trí qua cầu có khẩu độ nhịp từ 150,00 m trở lên; cầu có trụ cao từ 50,00 m trở lên; hầm; có bố trí làn tăng, giảm tốc; làn phụ leo dốc thì đường cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy, có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục. Lợi ích của quy định mới - An toàn giao thông: Với làn dừng xe khẩn cấp, các phương tiện gặp sự cố có thể dừng lại mà không gây cản trở lưu thông, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. - Giảm ùn tắc: Việc mở rộng số làn xe giúp tăng khả năng lưu thông, giảm thời gian di chuyển và hạn chế tình trạng ùn tắc, đặc biệt trong giờ cao điểm. - Phát triển kinh tế: Hạ tầng giao thông được cải thiện giúp kết nối các vùng kinh tế, thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế địa phương. Đây được xem là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông tại Việt Nam. Điều này không chỉ góp phần cải thiện an toàn giao thông mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. (2) Từ ngày 01/10/2024, tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc là bao nhiêu? Theo TCVN 5729 : 2012 quy định theo tốc độ tính toán, đường cao tốc được phân làm 4 cấp: - Cấp 60 có tốc độ tính toán là 60 km/h. - Cấp 80 có tốc độ tính toán là 80 km/h. - Cấp 100 có tốc độ tính toán là 100 km/h. - Cấp 120 có tốc độ tính toán là 120 km/h. Trong đó, cấp 60 và 80 áp dụng ở địa hình khó khăn vùng núi, đồi cao và ở những vùng có hạn chế khác; cấp 100 và 120 cho vùng đồng bằng. Tuy nhiên, so với quy chuẩn cũ, tại QCVN 115:2024/BGTVT có hiệu lực vào ngày 01/10/2024 quy định tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được phân làm 03 cấp như sau: - Cấp 120 có tốc độ thiết kế là 120 km/h. - Cấp 100 có tốc độ thiết kế là 100 km/h. - Cấp 80 có tốc độ thiết kế là 80 km/h Đối với vị trí địa hình đặc biệt khó khăn, yếu tố quốc phòng an ninh khống chế, cho phép áp dụng tốc độ thiết kế 60 km/h. Trên đường bộ cao tốc có thể có những đoạn áp dụng cấp khác nhau, nhưng đoạn này phải dài từ 15km trở lên và tốc độ thiết kế của hai đoạn liên tiếp không được chênh nhau quá 20 km/h. Trường hợp đường bộ cao tốc áp dụng cấp tốc độ thiết kế quá một cấp (20 km/h), phải có một đoạn quá độ dài ít nhất 02 km có cấp tốc độ thiết kế trung gian. Như vậy, so với TCVN 5729 : 2012, tại QCVN 115:2024/BGTVT, tốc độ được chia làm 03 cấp, và tùy vào các cấp, địa hình vị trí địa lý khác nhau mà có tốc độ khác nhau. Tóm lại, theo quy định mới tại QCVN 115:2024/BGTVT, đường bộ cao tốc có quy mô tối thiểu 04 làn xe chạy (02 làn xe cho mỗi chiều), có làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục. QCVN 115:2024/BGTVT có hiệu lực vào tháng 01/10/2024.
Chính thức: Cấm xe khách trên 30 chỗ, xe tải nặng vào cao tốc Cam Lộ - La Sơn từ 04/04
Tại cuộc họp phương án phân luồng giao thông trên cao tốc Cam Lộ - La Sơn do Cục Đường bộ tổ chức, Công ty cổ phần Tư vấn Trường Sơn đề xuất cấm xe tải nặng, xe khách trên 30 chỗ đi vào cao tốc. Đến tối 29/03/2024, đại diện Cục Đường bộ Việt Nam cho biết vừa ban hành kết luận thông qua đề xuất nêu trên. (1) Thực trạng của tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn Sau khi thực hiện tổ chức đếm xe tại dự án cao tốc Cam Lộ - La Sơn trong các ngày từ 15/03 đến 17/03. Công ty cổ phần tư vấn Trường Sơn đã thống kê kết quả và công bố tại cuộc họp với Cục Đường bộ như sau: Lưu lượng trung bình trên tuyến cao tốc là khoảng 4.216 xe/ngày đêm, trong đó các xe có tải trọng nặng bao gồm xe tải trên 4 trục, xe đầu kéo và xe khách lớn chiếm gần 50% trong tổng số xe lưu thông trên đường cao tốc. Đáng chú ý, tư vấn cho biết năng lực thông hành của tuyến Cam Lộ - La Sơn hiện nay đã chạm ngưỡng thiết kế, với 9.200 - 11.000 xe con quy đổi/ngày đêm. Ở phía ngược lại, tuyến quốc lộ 1 song song với dự án cao tốc ghi nhận lưu lượng xe khoảng 17.278 xe/ngày/đêm, nhưng tỷ lệ xe tải nặng chỉ chiếm khoảng 37%. Đặc biệt, với quy mô hiện nay của quốc lộ 1, còn khoảng 6.000 xe con quy đổi/ngày đêm nữa mới mãn tải. Tính từ thời điểm đưa vào khai thác vào cuối 2022, trên tuyến cao tốc đã liên tiếp xảy ra các vụ tai nạn giao thông. Gần đây nhất là 02 vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng làm 05 người tử vong, hàng chục người bị thương. (2) Từ 04/04, cấm xe khách trên 30 chỗ, xe tải nặng vào cao tốc Cam Lộ - La Sơn Dựa trên cơ sở rà soát, tổng hợp dữ liệu từ các đợt đếm xe và đánh giá kỹ lưỡng các đề xuất kiến nghị, phương án về tổ chức, phân luồng, điều tiết giao thông từ các đơn vị. Cục Đường bộ Việt Nam đã đưa ra kết luận, từ ngày 04/04, thực hiện phân luồng, điều tiết xe khách trên 30 chỗ, xe đầu kéo, xe tải từ 06 trục (tải trọng trên 30 tấn) trở lên không vào cao tốc Cam Lộ - La Sơn. Theo đó, Cục giao cho Ban Quản lý dự án Đường Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp Khu Quản lý đường bộ II, đơn vị tư vấn, nhà thầu khẩn trương bổ sung biển báo cấm, biển chỉ dẫn tại các nút giao ra, vào tuyến Cam Lộ - La Sơn và các đoạn tuyến phù hợp phương án điều tiết phương tiện. Tiếp đến, trong thời gian từ ngày 01/03 đến ngày 03/04, phải tổ chức thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương, để người điều khiển phương tiện có nhu cầu tham gia giao thông trên tuyến cao tốc, trên Quốc lộ 1,... được biết và thực hiện. Cuối cùng, Cục Đường bộ Việt Nam cũng yêu cầu các đơn vị tiếp tục công tác rà soát, tiếp thu các ý kiến của đại diện cơ quan, đơn vị chức năng để cập nhật nội dung, phương án điều chỉnh phù hợp vào phương án tổ chức giao thông trong bối cảnh cao tốc đầu tư phân kỳ hai làn xe.
Vi phạm giao thông trên cao tốc, CSGT có được yêu cầu dừng xe?
Khi CSGT phát hiện phương tiện đang di chuyển trên đường cao tốc vi phạm giao thông thì có được yêu cầu dừng lại để kiểm tra, xử lý không? Dừng xe trên cao tốc trong trường hợp nào sẽ không vi phạm pháp luật? Các trường hợp nào được dừng xe trên cao tốc? Theo Khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Theo quy định tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ thì phải: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người điều khiển được dừng xe tại các điểm quy định được dừng xe là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Tuy nhiên, các điểm dừng xe này được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như xe bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế,...Người điều khiển xe không được dừng xe trên đường cao tốc mà không trong trường hợp khẩn cấp. CSGT có được dừng xe kiểm tra khi phát hiện vi phạm trên cao tốc? Theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe trên đường cao tốc như sau: - Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc; - Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: + Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; + Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống thiên tai, cháy nổ; + Cứu nạn, cứu hộ; + Tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; + Phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Như vậy, trong trường hợp vi phạm bình thường, CSGT chỉ được yêu cầu dừng phương tiện ở các nơi như khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc. Đối với các trường hợp phải dừng ở làn khẩn cấp, sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Chạy xe dừng không đúng quy định trên cao tốc bị xử lý thế nào? Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Như vậy, đối với từng loại xe và từng hành vi sẽ có mức xử lý khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất là 3 triệu đồng (đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng) và cao nhất là 12 triệu đồng (đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) cho hành vi dừng xe trên cao tốc không đúng quy định.
Dừng xe trên đường cao tốc chụp hình có bị phạt?
Chiều ngày 17/3, mạng xã hội Facebook xuất hiện hình ảnh một ô tô dừng trên cầu Mỹ Thuận 2, đoạn qua tỉnh Vĩnh Long. Đáng chú ý, có 6 người (5 nữ, 1 nam) đứng trước đầu xe để chụp ảnh. Nhiều người đã bày tỏ bức xúc với vấn đề trên, và câu hỏi đặt ra ở đây là hành vi dừng xe trên cầu cao tốc chụp hình như trên có bị phạt? 1. Đường cao tốc theo quy định của pháp luật? Căn cứ Điều 3 luật Luật giao thông đường bộ 2008, quy định: - Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc như sau: - Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h. - Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Xét trên thực tế, thông thường các tuyến đường cao tốc sẽ có mức tốc độ tối thiểu là 60 còn mức tối đa thì từ 80-120. Riêng trong trường hợp của cầu Mỹ Thuận 2 là 80 km/h tối đa và tối thiểu là 60 km/h. 2. Có được dừng xe trên đường cao tốc? Căn cứ Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008, về quy định giao thông trên đường cao tốc: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định sau đây: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Xét theo quy định trên, tài xế chỉ được dừng xe ở những nơi quy định trong những trường hợp có lý do chính đáng. Thông thường các trường hợp đó là: + Xe bị hư hỏng, gặp phải sự cố: Khi đó tài xế cần lái xe về tay phải khỏi phần đường dành cho xe di chuyển hoặc nếu xe không thể di chuyển thì người điều khiển phương tiện cần đặt các vật dụng, cành cây trên đường để báo hiệu cho phương tiện khác biết và tìm kiếm sự hỗ trợ từ đội cứu hộ giao thông. + Trên xe có người cần được cứu hộ y tế khẩn cấp: Có thể tài xế có vấn đề về sức khỏe, cần được cấp cứu gấp. Khi đó người lái xe cần dừng xe về tay phải của cao tốc, đưa ra các dấu hiệu thông báo cho xe khác. Xét thấy việc chụp hình không phải là lí do chính đáng, thì hành vi dừng xe trên đường cao tốc để chụp hình là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo pháp luật. 3. Xử phạt hành vi dừng xe trên đường cao tốc không đúng quy định. Căn cứ khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định xử phạt người điều khiển ô tô vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định; - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. - Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;”. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Như vậy, hành vi dừng xe trên cầu cao tốc để chụp hình có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 12.000.000 đồng và có thể bị tước giấy sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Chưa kể đến, hành vi này tiềm ẩn nguy hiểm và có thể khiến người vi phạm đối mặt với nhiều án khác theo quy định. Tổng kết lại, hành vi dừng xe trên cầu cao tốc để chụp hình là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt quy định. Chưa kể, hành vi trên còn gây nguy hiểm cho người vi phạm và cả những người xung quanh. Do đó, người tham gia giao thông hãy hết sức cẩn thận.
Đặc biệt kiểm soát và xử lý chặt chẽ vi phạm trên các tuyến đường cao tốc dịp Tết Nguyên đán 2024
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 10/CĐ-TTg ngày 29/1/2024 về tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024. Trước đó, ngày 05/12/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 1300/CĐ-TTg về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024; nhờ đó, tai nạn giao thông trên cả nước đã bước đầu được kiềm chế. Dự báo trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024 mật độ giao thông sẽ tăng rất cao, nguy cơ mất trật tự an toàn giao thông rất lớn; để phòng ngừa tai nạn giao thông và giữ gìn trật tự an toàn giao thông phục vụ Nhân dân cả nước đón Tết và các Lễ hội bảo đảm an toàn, an ninh, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Đối với Bộ trưởng Bộ Công an Bộ trưởng Bộ Công an quyết liệt chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương: - Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người tham gia giao thông nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. - Triển khai các phương án tuần tra, kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm minh đối với tất cả các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt là trên đường bộ, nhất là các tuyến đường cao tốc. Tập trung xử lý các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông như vi phạm quy định về nồng độ cồn, chạy quá tốc độ quy định, chở quá số người quy định, đi không đúng phần đường, làn đường, đi ngược chiều đường, dừng, đỗ trái phép, quay đầu xe, tránh, vượt không đúng quy định, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, không nhường đường cho xe ưu tiên, đi vào làn dừng khẩn cấp... - Ngăn chặn và xử lý triệt để các vụ đua xe trái phép, tụ tập gây rối trật tự công cộng, vi phạm khi qua đường ngang, phương tiện thủy chở quá vạch dấu mớn nước an toàn, phương tiện không đăng ký, đăng kiểm, không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không trang bị dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn. (2) Đối với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ: - Chỉ đạo Cục Đường bộ Việt Nam có giải pháp siết chặt kiểm soát phương tiện kinh doanh vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình, xử lý kịp thời đối với các phương tiện vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, nhất là vi phạm về tốc tộ; chấn chỉnh ngay tình trạng chậm trễ cập nhật và xử lý thông tin liên quan đến phương tiện vi phạm từ thiết bị giám sát hành trình. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các Sở Giao thông vận tải và các đơn vị kinh doanh vận tải có phương án bảo đảm năng lực vận tải, chất lượng và an toàn đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa, nhất là dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không trong dịp nghỉ Tết, chú trọng đối với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; giảm thiểu tình trạng chậm, hủy chuyến; xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng xe dù, bến cóc, xe chở quá số người quy định, tăng giá vé trái quy định. - Chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải và các nhà thầu bảo đảm điều kiện an toàn các công trình kết cấu hạ tầng giao thông; khắc phục kịp thời các đoạn đường bị hư hỏng, sạt lở do mưa lũ gây ra; rà soát bổ sung hệ thống báo hiệu giao thông, thiết bị cảnh báo phản quang tại các nút giao thông, các đoạn đường có độ dốc cao, bán kính cong hẹp, tầm nhìn hạn chế. - Bảo đảm hệ thống thu phí điện tử không dừng hoạt động thông suốt; phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai ngay phương thức thu phí điện tử không dừng tại các trạm thu phí cảng hàng không, sân bay, kết nối liên thông, đồng bộ vào hệ thống thu phí điện tử không dừng trên toàn quốc theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật; không để xảy ra ùn tắc giao thông tại các trạm thu phí. - Khẩn trương hoàn thành nâng cấp, sửa chữa, bảo trì các tuyến giao thông trọng điểm, trong đô thị và trả lại lòng đường phục vụ Nhân dân đi lại (hoàn thành 01 tuần trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán); có phương án tổ chức, điều tiết, phân luồng giao thông, kịp thời giải tỏa, không để phát sinh ùn tắc kéo dài khi có sự cố, tai nạn giao thông, nhất là thời điểm trước và ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán trên các tuyến trục chính ra vào nội đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến kết nối đến nhà ga, sân bay, bến cảng và khu vực tổ chức Lễ hội. (3) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ: - Chủ động lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, hiệu quả để đẩy lùi, giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo đảm tốt nhất an toàn tính mạng, sức khỏe và tài sản cho Nhân dân; có giải pháp kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành các quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; có phương án tổ chức giao thông an toàn, thông suốt, nhất là trên tuyến, khu vực có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông trên địa bàn. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại địa phương mình. Ngoài ra, Thủ tướng còn chỉ đạo các giải pháp đối với Bộ Thông tin và Truyền thông; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức chính trị - xã hội; Bộ Y tế chỉ đạo các Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa bệnh trong cả nước và các bộ, ngành, địa phương. Xem thêm chi tiết tại Công điện 10/CĐ-TTg ngày 29/01/2024.
Thủ tục phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc
Ngày 19/01/2024 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, Bộ GTVT đã phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc như sau: (1) Trình tự thực hiện phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc - Nộp hồ sơ TTHC: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi đưa công trình vào khai thác, cụ thể: + Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc do Doanh nghiệp thuộc Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý, vận hành khai thác. + Cục Đường cao tốc Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý. - Giải quyết TTHC: + Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; + Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông giao cơ quan quản lý đường cao tốc tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau khi có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện, ra quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện phê duyệt phương án - Gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ phê duyệt phương án - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu; + Phương án tổ chức giao thông. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết phê duyệt phương án - Thời gian thẩm định: không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; - Thời gian ra quyết định phê duyệt: 03 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định đủ điều kiện phê duyệt. (5) Đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan phối hợp: Không có. (6) Kết quả của việc thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. - Phí, lệ phí: Không có. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: Tờ trình Đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không có. (7) Căn cứ pháp lý của TTHC phê duyệt phương án - Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc; - Thông tư 48/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 90/2014/TT- BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Xem thêm Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Thủ tướng chỉ đạo tập trung ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng thành bão, lũ
Ngày 17/10/2023 Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 973/CĐ-TTg năm 2023 về việc tập trung ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng thành bão và mưa lũ. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo, triển khai các biện pháp ứng phó mưa lũ, áp thấp nhiệt đới, bão nhằm bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, không được để xảy ra thiệt hại về người do lơ là, chủ quan, bị động, bất ngờ trong chỉ đạo, ứng phó, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản của nhân dân và nhà nước, trong đó tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Các địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai ứng phó kịp thời Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố: Tiếp tục tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, nhất là mưa lũ, áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét để chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể tại địa phương, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, nhất là những người yếu thể, học sinh, trong đó: - Tập trung kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền, phương tiện còn hoạt động trên biển thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú, triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền, phương tiện hoạt động trên biển, ven biển và tại nơi tránh trú. - Tiếp tục rà soát, kiên quyết tổ chức sơ tán các hộ dân ở khu vực nguy hiểm để bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, nhất là các hộ dân tại khu vực bị ngập sâu, có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét. - Chỉ đạo dự trữ lương thực, thực phẩm đề phòng mưa lũ gây chia cắt kéo dài nhiều ngày; chủ động đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho người dân tại các vùng bị ngập lũ, vùng có nguy cơ bị chia cắt kéo dài; kịp thời tổ chức cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm cho các hộ khó khăn, hộ có nguy cơ thiếu đói, nhất là các hộ phải sơ tán, hộ ở nơi bị ngập sâu, không được để người dân bị đói, rét. - Chỉ đạo bố trí lực lượng canh gác, kiểm soát chặt chẽ, hướng dẫn bảo đảm an toàn giao thông qua các ngầm tràn, khu vực bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở, khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; kiên quyết không cho người và phương tiện qua lại nếu không bảo đảm an toàn. - Chỉ đạo, triển khai các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm an toàn hồ đập, đê điều, hạn chế thiệt hại đối với các công trình cơ sở hạ tầng, nhất là công trình y tế, giáo dục giao thông, thủy lợi. - Tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ gia đình bị thiệt hại, nhất là những gia đình có người bị chết, mất tích; huy động các lực lượng hỗ trợ người dân sửa chữa nhà ở, .dọn dẹp vệ sinh môi trường, khôi phục các tuyến giao thông, công trình hạ tầng thiết yếu và sần xuất ngay sau thiên tai. Chỉ đạo điều tiết các hồ thủy lợi, thủy điện bảo đảm vận hành an toàn Bộ NN&PTNT, Bộ Công Thương theo chức năng quản lý nhà nước được giao phối hợp địa phương: - Chỉ đạo điều tiết các hồ thủy lợi, thủy điện bảo đảm vận hành khoa học, an toàn tuyệt đối cho công trình, không để xảy ra lũ nhân tạo, góp phần cắt giảm lũ cho hạ du, trong đó lưu ý phải thông báo sớm cho người dân trước khi vận hành xả lũ. - Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn đối với hoạt động thủy sản, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, an toàn hệ thống điện. Chủ động sơ tán, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị liên quan và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với các địa phương, chủ động bổ trí lực lượng, phương tiện hỗ trợ sơ tán, di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm, tổ chức cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả khi có yêu cầu của địa phương. Khắc phục nhanh các tuyến giao thông bị sạt lở, nhất là các tuyến cao tốc - Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải trên biển, ven biển; - Chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ địa phương trong công tác bảo đảm an toàn giao thông, khắc phục nhanh các tuyến giao thông bị sạt lở, nhất là trên các tuyến cao tốc, quốc lộ, tuyến đường sắt Bắc Nam và các trục giao thông chính. Đảm bảo điều kiện cho học sinh trở lại trường học ngay sau khi lũ rút Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với địa phương theo dõi sát tình hình thiên tai, chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và đồ dùng học tập nhằm đảm bảo điều kiện cho học sinh trở lại trường học ngay sau khi lũ rút. Các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên cập nhật các thông tin thời tiết Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương tăng cường truyền thông để người dân nắm được thông tin về diễn biến và dự báo thiên tai, chỉ đạo của các cấp chính quyền và cơ quan chức năng, chủ động hướng dẫn người dân kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, giảm thiệt hại do thiên tai. Xem thêm Công điện 973/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 17/10/2023
Xe đạp, xe đạp điện có được chạy trên cao tốc không?
Vừa qua, vụ việc đoàn xe đạp đi vào đường cấm bị tài xế ô tô nhắc nhở thì bao vây đe dọa khiến người dân bức xúc. Trước đó, không ít những vụ đoàn xe đạp lấn xe ô tô hay đi vào đường cấm, vậy trường hợp xe đạp chạy vào đường cao tốc thì như thế nào? (1) Xe đạp có được chạy trên cao tốc không? Căn cứ tại khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: “Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định” Đồng thời, khoản 4 Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định các phương tiện không được lưu thông trên đường cao tốc, bao gồm: người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, theo quy định pháp luật xe đạp được phân vào loại phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (khoản 19 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008), có thể thấy người tham gia giao thông sử dụng xe đạp không được phép đi vào đường cao tốc (ngoại trừ trường hợp phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (2) Xe đạp điện có được chạy trên cao tốc không? Căn cứ tại khoản 19 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Như vậy theo phân tích tại mục (1) thì xe thô sơ không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Theo đó, xe đạp điện cũng không được chạy trên đường cao tốc. (3) Mức xử phạt hành vi đi xe đạp vào đường cao tốc Căn cứ Điểm a, Khoản 4, Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Ngoài ra, nếu có căn cứ chứng minh rằng người thực hiện hành vi này gây ra thiệt hại nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về giao thông đường bộ” tại Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và phải bồi thường thiệt hại nếu có. Tham khảo: Xe đạp lấn làn xe ô tô, đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền 300.000 - 400.000 đồng đối với người lái xe đạp đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều". Xem bài viết liên quan: Chạy xe đạp thể thao lấn làn ô tô bị xử lý ra sao?
Bộ GTVT hướng dẫn rà soát việc kết nối các tuyến đường bộ cao tốc
Ngày 15/9/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Công văn 10353/BGTVT-KHĐT về việc hướng dẫn rà soát việc kết nối các tuyến đường bộ cao tốc theo Công điện 769/CĐ-TTg ngày 26/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 769/CĐ-TTg ngày 26/8/2023 về việc rà soát việc kết nối các tuyến đường bộ cao tốc nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các vùng, địa phương, để có cơ sở báo cáo các cấp có thẩm quyền, Bộ GTVT đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (1) Nghiên cứu, rà soát quy hoạch tỉnh/thành phố đã và đang được triển khai về định hướng phát triển các khu vực đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu đô thị mới, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế... để tổng hợp, thống kê nhu cầu kết nối với hệ thống đường bộ cao tốc trên địa bàn (bao gồm các tuyến đường bộ đang khai thác, đang đầu tư và theo quy hoạch). Lưu ý khi quy hoạch xây dựng đầu tư các tuyến đường của địa phương kết nối với các tuyến đường bộ cao tốc phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả cao nhất có thể. (2) Việc kết nối đường bộ cao tốc phải tuân thủ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 25/2023/NĐ-CP ngày 19/5/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2014/NĐ-CP ngày 22/4/2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Các vị trí kết nối (là nút giao khác mức liên thông với đường bộ cao tốc) phải bảo đảm khoảng cách theo quy định tại Mục 8.4 TCVN 5729:2012 (Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu thiết kế). (3) Rà soát, đánh giá hiện trạng và đề xuất đầu tư các tuyến kết nối hoặc bổ sung/hoàn thiện nút giao khác mức liên thông. Các đề xuất đầu tư phải phù hợp với hiện trạng, quy hoạch của tuyến kết nối/nút giao khác mức liên thông, tiến trình đầu tư công trình, dự án có liên quan để bảo đảm kết nối hiệu quả, đồng bộ, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư. Đối với các tuyến kết nối/nút giao khác mức liên thông cần đầu tư ngay, đề nghị thuyết minh làm rõ các nội dung: - Sự cần thiết đầu tư: làm rõ việc kết nối đường bộ cao tốc với các đô thị, khu chức năng quan trọng của địa phương, trường hợp khoảng cách với nút giao liền kề từ 5km đến 10km, đề nghị thuyết minh chi tiết sự cần thiết bảo đảm đáp ứng yêu cầu theo quy định Mục 8.4.2 TCVN 5729:2012. - Phạm vi, quy mô đầu tư (số làn xe, đầu tư phân kỳ hay hoàn chỉnh). - Sơ bộ tổng mức đầu tư. - Nguồn vốn: địa phương nghiên cứu ưu tiên bố trí vốn và chủ động các nguồn lực để đầu tư: (i) các tuyến kết nối thuộc thẩm quyền đầu tư của địa phương; (ii) các nút giao khác mức, tuyến kết nối thuộc nhiệm vụ, dự án đã được phân cấp đầu tư; (iii) các nút giao khác mức với đường bộ cao tốc đang khai thác theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 25/2023/NĐ-CP. Đối với tuyến kết nối/nút giao khác mức thuộc thẩm quyền đầu tư của Trung ương, đề nghị bổ sung thống kê để rà soát, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét. - Tiến trình đầu tư: thuyết minh bảo đảm phù hợp tiến trình đầu tư, thời điểm hình thành các đô thị, khu chức năng, các khu vực phát sinh nhu cầu vận tải; tiến trình đầu tư tuyến đường bộ cao tốc. Văn bản rà soát bao gồm phần thuyết minh đề xuất các tuyến kết nối/nút giao khác mức liên thông cần đầu tư ngay và phụ lục thống kê nhu cầu kết nối theo Biểu mẫu gửi kèm, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Bộ GTVT trước ngày 05/10/2023. Xem và tải Phụ lục https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/26/phu-luc.docx (4) Giao Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông rà soát, đánh giá sự phù hợp các kiến nghị của địa phương theo các quy định pháp hiện hành liên quan đến việc kết nối đường bộ cao tốc (về khoảng cách giữa các nút giao, phạm vi, quy mô đầu tư nút giao/tuyến kết nối...); Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo tại Công điện 769/CĐ-TTg. Xem chi tiết tại Công văn 10353/BGTVT-KHĐT ngày 15/9/2023.
Điều khiển xe ngược chiều trên cao tốc bị xử lý thế nào?
Vừa qua, vụ việc một nữ tài xế điều khiển xe đi ngược chiều trên đường vành đai 3 gây nguy hiểm cho các phương tiện khác, thậm chí còn gây bức xúc trong dư luận. Vậy hành vi đi ngược chiều trên cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào? Điều khiển xe đi ngược chiều trên cao tốc bị xử lý thế nào? Về vấn đề điều khiển xe ngược chiều trên đường cao tốc, theo Bộ Công an trả lời như sau: Hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và được áp dụng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, cụ thể: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (tại điểm a khoản 8 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (điểm đ khoản 11 Điều 5). Vi phạm ở mức độ nào sẽ bị truy tố và mức hình phạt cho hành vi này bị truy tố như thế nào? Căn cứ tại Điều 260, Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên bị cơ quan chức năng truy tố theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể bị phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. Tham khảo: Xử phạt hành vi dừng, đỗ xe ô tô trên cao tốc Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức xử phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng quy định đã được tăng lên so với mức phạt đặt ra trước đây. Theo đó, nghị định mới này đã bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt từ 10-12 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện các hành vi: - Dừng, đỗ xe trên đường cao tốc sai quy định - Khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc, người điều khiển không có báo hiệu để thông báo - Quay đầu xe khi đang di chuyển trên đường cao tốc Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7 Điều 23, quy định phạt tiền đối với hành vi đón, trả khách trên đường cao tốc từ 10-12 triệu đồng. Đồng thời tại khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng Như vậy, người điều khiển xe ô tô có thể sẽ bị phạt từ 10-12 triệu đồng và bị tước 02-04 tháng nếu có hành vi dừng, đỗ xe sai quy định khi lưu thông trên đường cao tốc. Xem thêm những trường hợp được dừng xe trên đường cao tốc tại bài viết: Tài xế ô tô có được dừng, đỗ xe trên cao tốc?
Ném đá vào kính ô tô khi đang di chuyển trên đường cao tốc bị xử lý thế nào?
Người dân phản ánh đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an về tình hình gần đây có nhiều vụ xe ô tô khi đang di chuyển trên các tuyến đường cao tốc thì bị người dân đứng trên cầu vượt ném đá vào kính ô tô, gây thương tích cho người trong xe và hư hỏng phương tiện. Theo đó, hành vi ném đá vào kính ô tô trên cao tốc sẽ bị phạt như thế nào? Theo đó, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Trước hết, có thể khẳng định: hành vi ném đất đá vào kính ô tô đang lưu thông trên đường cao tốc là hành vi vi phạm pháp luật, người thực hiện hành vi này có thể bị: (1) Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các tội danh tương ứng: giết người, cố ý gây thương tích, cố ý hủy hoại tài sản; (2) Xử lý hành chính (nếu hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản gây ra cho người khác dưới mức quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015) theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (đã được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021): Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ. Trong đó, tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu; - Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ. Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an
Quy định khi tham gia giao thông trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông đường bộ thì việc tham gia giao thông trên đường cao tốc cần đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc theo quy định pháp luật để việc tham gia giao thông không bị cản trở, đảm bảo an toàn cho những người tham gia giao thông. Đường cao tốc là gì? Căn cứ Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008: - Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia giao thông trên đường cao tốc Căn cứ Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 thì khi tham gia giao thông trên đường cao tốc cần tuân thủ quy định sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định sau đây: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. =>> Như vậy khi tham gia giao thông trên đường cao tốc ngoài những quy định chung về giao thông đường bộ thì cần tuân thủ những quy định trên để hạn chế rủi ro trong quá trình tham gia giao thônh.
Đi xe mô tô phân khối lớn vào đường cao tốc được không?
Không ít người thắc mắc đối với xe mô tô phân khối lớn thì có được phép đi vào đường cao tốc hay không? Nếu không được đi vào thì cơ chế xử lý như thế nào? Có được đi xe mô tô vào đường cao tốc hay không? Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Và khi lái xe, điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc thì người điều khiển phương tiện ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 thì còn phải thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2018 như sau: - Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; - Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; - Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; - Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. Ngoài ra, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi di chuyển trên đường cao tốc phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. Đồng thời, chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trong trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. Theo Khoản 4 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các trường hợp không được đi vào đường cao tốc gồm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, xe mô tô (bao gồm cả xe phân phối lớn) sẽ không được phép đi vào đường cao tốc. Mức phạt nếu xe mô tô đi vào đường cao tốc Tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì trường hợp xe mô tô đi vào đường cao tốc sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức phạt sẽ là mức trung bình của khung hình phạt là 2.500.000 đồng. Trong trường hợp đi vào đường cao tốc gây tai nạn giao thông thì mức phạt tiền 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức phạt là 4.500.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp đi xe mô tô vào đường cao tốc ngoài việc bị phạt tiền còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (đối với trường hợp đi vào đường cao tốc gây tai nạn giao thông) và từ 03 tháng đến 05 tháng (đối với trường hợp đi xe vào đường cao tốc) theo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Dừng xe ô tô trên đường cao tốc không đúng quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này; b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. d) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Theo đó, với hành vi dừng xe không đúng quy định trên đường cao tốc thì người điều khiển có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo quy định.
Tài xế ô tô có được dừng, đỗ xe trên cao tốc?
Vừa qua trên mạng xã hội đang xôn xao về vụ việc người tài xế bị đánh vì không dừng xe trên cao tốc. Cụ thể, hành vi dừng xe trên cao tốc là hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ, trừ một số trường hợp có lý do chính đáng được pháp luật quy định. Xử phạt hành vi dừng, đỗ xe ô tô trên cao tốc Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP mức xử phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng quy định đã được tăng lên so với mức phạt đặt ra trước đây. Theo đó, nghị định mới này đã bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức xử phạt từ 10-12 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện các hành vi: - Dừng, đỗ xe trên đường cao tốc sai quy định - Khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc, người điều khiển không có báo hiệu để thông báo - Quay đầu xe khi đang di chuyển trên đường cao tốc Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7 Điều 23, quy định phạt tiền đối với hành vi đón, trả khách trên đường cao tốc từ 10-12 triệu đồng. Đồng thời tại khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02-04 tháng Như vậy, người điều khiển xe ô tô có thể sẽ bị phạt từ 10-12 triệu đồng và bị tước 02-04 tháng nếu có hành vi dừng, đỗ xe sai quy định khi lưu thông trên đường cao tốc. Những trường hợp được dừng xe trên đường cao tốc Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, người điều khiển xe cơ giới di chuyển trên đường cao tốc chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định. Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thì cần phải báo hiệu để lái xe khác biết. Theo đó, xe được dừng trong các trường hợp: - Bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế khẩn cấp... Cũng theo quy định này, người điều khiển phương tiện nếu dừng xe trên đường cao tốc phải dừng xe ở vị trí đã được quy định là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Như vậy, chỉ khi rơi vào tình trạng khẩn cấp, tài xế mới được dừng xe trên đường cao tốc. Nếu người điều khiển phương tiện cố tình dừng xe trên đường cao tốc mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính và tước giấy phép lái xe như phân tích ở mục trên. Trong tình huống này, người lái cần quan sát cẩn thận tình hình xung quanh và bật đèn xi nhan báo hiệu cho các phương tiện khác biết. Đồng thời, người lái cần dừng xe tại lề đường bên phải hoặc ở làn xe dừng khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho mình và những người tham gia giao thông xung quanh.
Thủ tướng phân công giải quyết vướng mắc xây dựng hạ tầng giao thông
Ngày 19/02/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 57/CĐ-TTg năm 2023 tải về phân công giải quyết vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đầu tư, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong chuyến kiểm tra từ ngày 25 đến ngày 29/01/2023. Theo đó, Công điện yêu cầu giải quyết vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đầu tư, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong bao gồm các địa phương sau: (1) Cơ quan thực hiện giải quyết vướng mắc, kiến nghị - Cơ quan Trung ương: Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Xây dựng. - Cơ quan địa phương: Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hưng Yên, Bắc Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Long An, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Đắk Lắk, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng; - Chủ tịch ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. (2) Quá trình kiểm tra, đôn đốc của Thủ tướng Từ ngày 25 đến ngày 30/01/2023 (tức từ Mùng 4 đến Mùng 9 Tết Nguyên Đán Quý Mão), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng với Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các dự án và chúc Tết. Đối với cán bộ, công nhân viên tham gia các dự án, các đơn vị sản xuất kinh doanh vận tải, người dân tại các khu tái định cư và làm việc với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương về các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Nhìn chung, các dự án đường bộ cao tốc đã được Bộ Giao thông vận tải, cơ quan, đơn vị và các địa phương tập trung, nỗ lực triển khai thực hiện; cán bộ, công nhân viên, người lao động làm việc tích cực, hăng say; nhiều dự án thi công xuyên Tết. Tiến độ được cải thiện rõ rệt, các tuyến đường cao tốc đã từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, qua báo cáo, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc cần kịp thời giải quyết để bảo đảm tiến độ triển khai dự án. (3) Yêu cầu của Thủ tướng Để thực hiện thành công mục tiêu Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông qua “đến năm 2030 phấn đấu cả nước có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc”, bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm Công điện 1250/CĐ- TTg ngày 29/12/2022 về đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường bộ cao tốc quan trọng quốc gia, trọng điểm. Bộ trưởng và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố theo chức năng nhiệm vụ chủ động, kịp thời giải quyết đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn và chống tiêu cực, tham nhũng đối với các vướng mắc, các kiến nghị của các địa phương, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị (chi tiết tại phụ lục kèm theo). Trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ để xem xét, giải quyết. Xem thêm Công điện 57/CĐ-TTg tải về ban hành ngày 19/02/2023.
Lùi xe trên cao tốc, tài xế có thể bị phạt đến 18 triệu đồng
Tai nạn giao thông là một nỗi ám ảnh đối với người dân, đặc biệt trong đợt ngày Tết cận kề bởi lẽ lưu lượng xe đặc biệt đông hơn. Hành vi lùi xe trên đường cao tốc đặc biệt nguy hiểm và cũng gây ra nhiều vụ tai nạn trước đây. Bài viết sẽ cung cấp một số quy định liên quan đến vấn đề này đến bạn đọc. Căn cứ tại Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2018 quy định về việc lùi xe như sau: - Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. - Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Như vậy, theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ thì người điều khiển phương tiện sẽ không được lùi xe trên đường cao tốc. Xử phạt hành vi vi phạm xe ô tô đi lùi trên cao tốc Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 16-18 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05-07 tháng. Hình thức nộp phạt Căn cứ tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt: Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Như vậy, theo quy định trên, việc nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện chỉ áp dụng trong trường hợp người vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không có các hình thức xử phạt bổ sung đồng thời người vi phạm không cư trú tại nơi xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp không chỉ bị phạt tiền mà còn bị tước giấy phép lái xe thì người điều khiển giao thông cần nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước.