Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không?
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Vậy cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Rừng đặc dụng gồm những loại nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật lâm nghiệp 2017 quy định rừng đặc dụng bao gồm: - Thứ nhất, vườn quốc gia; - Thứ hai, khu dự trữ thiên nhiên; - Thứ ba, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; - Thứ tư, khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Thứ năm, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Mức kinh phí là bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng như sau: - Đối tượng: + Ban quản lý rừng đặc dụng; + Ban quản lý rừng phòng hộ; + Cộng đồng dân cư; + Các đối tượng khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 - Mức kinh phí: + Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. + Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. + Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. + Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. => Theo đó cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng. Đồng thời cộng đồng dân cư được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. Thêm vào đó Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. Trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư Căn cứ tại điểm khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư như sau: - Phương thức cấp kinh phí: căn cứ diện tích rừng được giao, kết quả bảo vệ rừng giữa chủ rừng là cộng đồng dân cư với Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch 3 năm, hoặc 5 năm; - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Kiểm lâm làm việc tại địa bàn có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư; - Trường hợp bên nhận kinh phí bảo vệ rừng để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo kế hoạch được duyệt thì lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; - Kết quả nghiệm thu hằng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí.
"Đất có lề, quê có thói" là gì? Đặt tên họ theo tập quán của các vùng miền có được không?
Đất có lề, quê có thói được hiểu là gì? Đặt tên họ theo tập quán của các vùng miền có được không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. "Đất có lề, quê có thói" được hiểu là gì? - "Đất có lề" tức là lề luật là những thói quen, quy định quy tắc, thông lệ… của địa phương hay của cộng đồng dân cư của người nào đó. Ta thường nghe nói tới lề lối, lề luật, lề phép… - Còn "Quê có thói" nghĩa là thói quen, thói tục, thói cách, cách thức, tục lệ, tập quán, phong tục… - Nghĩa của câu "Đất có lề, quê có thói" gần giống với câu "Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá" hoặc "Nhập gia tùy tục". Theo đó, "Đất có lề, quê có thói" có nghĩa là ở địa phương nào thì cũng có những luật lệ, phong tục, thói quen. Khi đến địa phương đó chúng ta phải hiểu biết, tôn trọng lề luật, tập tục của họ để ứng xử cho phù hợp. Có những thói quen, lề luật ở đất khách không giống quê mình nhưng bản thân ta vẫn phải tôn trọng, tránh bị cho là kém duyên, hoặc nặng nề hơn là vi phạm quy tắc, quy định, luật lệ ở địa phương đó. Ngoài ra, câu tục ngữ còn chỉ một số đặc điểm tập quán riêng ở một số khu vực như ở một số có những tập quán đặt tên họ khác so với nhiều vùng như: - Đối với đồng bào dân tộc thiểu số Châu Mạ, tỉnh Lâm Đồng thì phần “họ” được dùng để phân biệt giữa người nam và người nữ (nam giới mang họ K’ như K’Nhất, K’Quyn..., nữ giới mang họ Ka như Ka Rêm, Ka Hệp...), ngoài ra không sử dụng bất kỳ họ nào khác. Trường hợp con trai do người mẹ đơn thân sinh ra, mẹ mang họ Ka nhưng con trai phải mang họ K’ để tránh nhầm lẫn là giới tính nữ. - Hoặc một số tập quán khác không đặt họ như: Tập quán của người Ba Na ở Tây Nguyên, Bình Định, Phú Yên; người Brâu, người Xơ-đăng ở Kon Tum; người Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa (Quảng Bình), Hương Khê (Hà Tĩnh)... thì người con trai dân tộc Ba Na thường gọi là Yang Danh, con gái thường gọi là: Thưr, Thớp, Yung, Blui, Aying, Klrot, Blinh, Chơ, Y owu, Nhiêng, Đim, Đech, Njưk… Đặt tên họ theo tập quán của các vùng miền có được pháp luật công nhận không? Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc áp dụng tập quán như sau: Áp dụng tập quán - Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. - Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Do đó, những tập quán được áp dụng trong giao dịch dân sự phải là các tập quán đã được hình thành trong đời sống dân sự cụ thể, đã được thực hiện và sử dụng thường xuyên được cộng đồng thừa nhận. Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định đối với việc đặt tên cho con như sau: Quyền có họ, tên - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. [...] - Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.” Theo đó, họ của cá nhân có thể xác định theo tập quán nếu cha mẹ không có thỏa thuận họ của con theo cha đẻ hoặc mẹ đẻ. Tuy nhiên, họ của con vẫn phải đảm bảo theo họ cha hoặc họ mẹ. Ngoài ra, tên của Công dân Việt Nam có thể bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Như vậy, câu tục ngữ "Đất có lề, quê có thói" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu và tôn trọng sự đa dạng văn hóa trong các phong tục tập quán của các vùng miền khác nhau.
Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo quy định pháp luật? Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước với đất được giao để quản lý? Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau - Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024. Cụ thể: + Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất: (1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. (2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. (3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. (4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. (5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. (6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. (7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. (8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. + Nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất (1) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. (2) Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (3) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. (4) Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. (5) Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. (6) Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. (7) Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. - Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế. Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì cộng đồng dân cư sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước với đất được giao cho cộng đồng dân cư để quản lý? Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 có quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý như sau: (1) Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; - Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; - Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý. (4) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý. Như vậy, đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư để quản lý thì người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Tóm lại, cộng đồng dân cư sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hình thức tham vấn trong môi trường chỉ cần thực hiện thông qua trang thông tin điện tử?
Có thể nói, đối với việc đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Tuy nhiên ngoài những nội dung, đối tượng thực hiện việc đánh giá này thì còn có hình thức thể hiện, truyền tải đến người khác, kể cả cộng đồng dân sự, vấn đề đặt ra hiện nay thì quy định có ghi nhận trường hợp này chỉ cần thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử hay không? Căn cứ Khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Đối tượng được tham vấn bao gồm: - Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư; - Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư. 2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau: - Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; - Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn. 3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Vị trí thực hiện dự án đầu tư; - Tác động môi trường của dự án đầu tư; - Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; - Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; - Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư. 4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: - Tổ chức họp lấy ý kiến; - Lấy ý kiến bằng văn bản. 5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. 6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. 3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau: - Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng; - Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương; - Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó; - Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình; - Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. 6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; - Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường - Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định; - Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); - Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường; - Sự phù hợp của kết quả đánh giá hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; - Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự báo các tác động chính, chất thải phát sinh từ dự án đầu tư đến môi trường; dự báo sự cố môi trường; - Sự phù hợp, tính khả thi của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của dự án đầu tư; - Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường; tính đầy đủ, khả thi đối với các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư. 8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có) của cơ quan thẩm định, người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư và nêu rõ lý do. 10. Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư. 11. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định; công khai danh sách hội đồng thẩm định; biểu mẫu văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn lấy ý kiến quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Do đó, theo quy định thì Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: Tổ chức họp lấy ý kiến; Lấy ý kiến bằng văn bản. Đồng nghĩa với quy định này thì hình thức ngoài thực hiện theo đăng tin điện tử cần phải thực hiện thêm hình thức khác như Tổ chức họp lấy ý kiến hoặc Lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được tổ chức như thế nào từ ngày 15/8/2023?
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này như sau: 1. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư. - Nội dung Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư gồm: Thời gian, địa điểm, nội dung hội nghị và tổ chức thực hiện. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Trưởng ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn trực tiếp hoặc phân công thành viên chuẩn bị báo cáo trình bày tại Hội nghị. - Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn để báo cáo, thống nhất trước khi thực hiện. 2. Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định trình tự tổ chức hội nghị định kỳ như sau: Bước 1: Triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố. Thông báo triệu tập nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố; thành phần triệu tập tham dự hội nghị. - Thành phần tham dự hội nghị định kỳ là đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định việc mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự hội nghị. - Thông báo triệu tập phải được gửi trực tiếp tới hộ gia đình chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức hội nghị bằng văn bản hoặc qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập. Trường hợp cần thiết, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo trực tiếp tới hộ gia đình. Bước 2: Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu và nội dung hội nghị, giới thiệu thư ký hội nghị. Thư ký hội nghị có trách nhiệm ghi biên bản tại hội nghị. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày báo cáo về tình hình của thôn, tổ dân phố, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. - Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. - Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. - Đại diện các hộ gia đình thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị. - Thông tin, trao đổi, tiếp thu và giải trình ý kiến, đề xuất, kiến nghị của cộng đồng dân cư đối với các nội dung thuộc thẩm quyền. - Thông qua các nội dung được trình bày tại hội nghị. - Biểu dương cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc thực hiện các hoạt động của cộng đồng dân cư. - Kết luận hội nghị. Sau khi kết thúc hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả hội nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 15/8/2023
Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, quy định về quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới được quy định tại Điều 9 của Nghị định này quy định như sau: 1. Các trường hợp cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau: Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp: - Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi. - Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. 2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố - Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp. - Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày. Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu. Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. - Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp. Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu. Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố. - Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại. Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. (Khoản 5 Điều 3, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) 3. Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. (Căn cứ tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) Theo đó, từ ngày 15/8/2023, việc cho thôi làm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quy định thế nào?
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đòi hỏi người đảm nhận có trách nhiệm, năng lực để quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế và văn hóa trong thôn, tổ dân phố. Vậy trường hợp nào thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được cho thôi giữ chức vụ, quy trình cho thôi chức vụ được quy định thế nào? 1. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Theo Điều 6 Nghị định 59/2023/NĐ-CP công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quy định như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm + Ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. + Ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Tổ bầu cử gồm: Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố làm Tổ trưởng; thành viên là đại diện các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố (không phải là người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố). Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố, niêm yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố và thông báo trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử. - Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất giới thiệu ít nhất 01 người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố sau khi có ý kiến của chi ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để quyết định danh sách chính thức những người ứng cử (ít nhất 01 người). Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản theo mẫu số 05 kèm theo Nghị định này và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư. 2. Công nhận kết quả bầu cử Theo Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP việc công nhận kết quả bầu cử được quy định cụ thể như sau: Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu lại; trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP như sau: - Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp: + Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi. + Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. - Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này. - Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Như vậy, quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người sát sao với người dân, tuy nhiên khi bị cho thôi chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì vẫn phải thực hiện đúng quy trình mà pháp luật quy định.
Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định như thế nào?
Ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Vậy việc tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư được quy định như thế nào? 1. Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. - Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. - Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố. 2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư Theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định như sau: - Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều này tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp. - Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày. Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu. Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. - Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp. Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu. Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố. - Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại. Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư Theo Khoản 1, 2 Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, thành phần tham dự họp của cộng đồng dân cư bao gồm: - Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. - Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm. Như vậy, trình tự tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
Lấy ý kiến dự thảo và thông qua hương ước, quy ước của công đồng dân cư
Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023 quy định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. Hương ước, quy ước của cộng đồng được thông qua như thế nào sau khi soạn thảo xong? 1. Lấy ý kiến dự thảo hương ước, quy ước - Dự thảo hương ước, quy ước trước khi đưa ra cộng đồng dân cư bàn, biểu quyết thông qua phải được niêm yết công khai tại nhà văn hóa - khu thể thao của cộng đồng dân cư, bảng tin công cộng, điểm sinh hoạt cộng đồng hoặc địa điểm khác bảo đảm thuận tiện để hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư tiếp cận, tìm hiểu và góp ý. Thời hạn niêm yết do cộng đồng dân cư quyết định nhưng không ít hơn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết. - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư về dự thảo hương ước, quy ước bằng một hoặc một số hình thức sau đây: + Sao gửi dự thảo hương ước, quy ước đến từng hộ gia đình; + Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cộng đồng dân cư; + Mở hòm thư tiếp nhận ý kiến góp ý; + Lấy ý kiến trong cuộc họp, hội nghị của cộng đồng dân cư, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở cộng đồng dân cư hoặc hình thức phù hợp khác. Việc lựa chọn hình thức lấy ý kiến do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư quyết định và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế ở cộng đồng dân cư. - Trong trường hợp cần thiết, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố có thể lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản. - Tổ soạn thảo hương ước, quy ước có trách nhiệm tổng hợp, hoàn thiện dự thảo hương ước, quy ước trên cơ sở ý kiến của hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức có liên quan. (Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 61/2023/NĐ-CP) 2. Thông qua hương ước, quy ước Hương ước, quy ước được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong cộng đồng dân cư tán thành và được thực hiện bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP như sau: - Thông qua tại cuộc họp của cộng đồng dân cư theo các quy định sau: + Phải có đại diện của trên 50% tổng số hộ gia đình tại cộng đồng dân cư tham dự họp; + Trình tự, thủ tục tổ chức cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. - Thông qua bằng hình thức phát phiếu lấy ý kiến từng hộ gia đình trong cộng đồng dân cư theo các quy định sau: + Chỉ lấy ý kiến sau khi cuộc họp của cộng đồng dân cư không thể thực hiện được do không đạt tỷ lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Kết quả lấy ý kiến phải công khai sau khi tổng hợp bằng hình thức phù hợp do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn; + Trình tự, thủ tục lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. 3. Công nhận hương ước, quy ước Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 61/2023/NĐ-CP, việc công nhận hương ương, quy ước như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước. - Hương ước, quy ước được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: + Phạm vi nội dung, hình thức phù hợp với quy định tại các điều 5 và 6 Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại các điều 4, 7, 8, 9 và 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. - Trình tự, thủ tục công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại các điều 20 và 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định sau: + Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố gửi hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư thông qua hương ước, quy ước hoặc ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu; + Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước, công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã chủ trì, phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp cần thiết, công chức Văn hóa - Xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư để xem xét, quyết định công nhận. Quyết định công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận hương ước, quy ước thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước bao gồm: + Văn bản đề nghị công nhận của Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Nghị quyết hoặc biên bản cuộc họp hoặc biên bản lấy ý kiến thông qua hương ước, quy ước theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Dự thảo hương ước, quy ước đã được thông qua. - Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư có hiệu lực thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quy trình thực hiện đề xuất nội dung và soạn thảo hương ước, quy ước
Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023 quy định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thay thế Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Việc đề xuất nội dung và soạn thảo hương ước, quy ước được thực hiện như sau: 1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước Hương ước, quy ước được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 61/2023/NĐ-CP như sau: - Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. - Xuất phát từ nhu cầu tự quản của người dân, trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất, công khai, minh bạch trong cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân và trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng. - Tôn trọng tính tự chủ, tính đa dạng văn hóa và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng dân cư. - Phù hợp với đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp; bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới, quy tắc ứng xử văn minh, phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư. 2. Đề xuất nội dung hương ước, quy ước Việc đề xuất nội dung hương ước, quy ước được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: - Trường hợp Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố đề xuất nội dung cơ bản dự kiến quy định trong hương ước, quy ước thì phải thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư trước khi đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định. - Trường hợp công dân cư trú tại cộng đồng dân cư đề xuất nội dung cơ bản dự kiến quy định trong hương ước, quy ước thì phải đề nghị Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư thực hiện lấy ý kiến bằng một trong các hình thức sau: + Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình tại cộng đồng dân cư theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 19 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022; + Thu thập ý kiến đồng thuận bằng hình thức trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022; + Biểu quyết trực tuyến hoặc hình thức khác phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn. - Trường hợp đề xuất của công dân quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP được 10% trở lên tổng số hộ gia đình tại cộng đồng dân cư đồng thuận thì Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Trường hợp đề xuất của công dân quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP chưa đạt 10% tổng số hộ gia đình tại cộng đồng dân cư đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư tán thành thì Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định. (Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP) 3. Soạn thảo nội dung hương ước, quy ước Việc soạn thảo hương ước, quy ước sau khi đề xuất nội dung được thực hiện như sau: - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư lựa chọn người tham gia và thành lập Tổ soạn thảo hương ước, quy ước. - Tổ soạn thảo hương ước, quy ước bao gồm các thành viên là đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, người có phẩm chất đạo đức tốt, kinh nghiệm sống và hiểu biết về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương. Đối với cộng đồng dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì Tổ soạn thảo phải có thành viên là già làng, trưởng bản và người biết tiếng dân tộc. - Theo sự điều hành của Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo hương ước, quy ước theo quy định tại các điều 3, 4, 5 và 6 và lấy ý kiến, thông qua, chuẩn bị hồ sơ công nhận hương ước, quy ước theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. (Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 61/2023/NĐ-CP)
Kế hoạch triển khai thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư
Ngày 14/9/2023 Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 2686/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. (1) Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định 61/2023/NĐ-CP * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nội dung: + Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị định cho công chức khối các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. + Tổ chức tập huấn tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước tại các địa phương. + Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị định thông qua các bài viết chuyên đề, phóng sự, bản tin pháp luật phù hợp. - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế - Đơn vị phối hợp: Cục Văn hóa cơ sở, Cục Di sản văn hóa, Vụ Văn hóa dân tộc, Báo Văn hóa, Trung tâm công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo. * Địa phương. - Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo tổ chức tập huấn, giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định. - Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo. (2) Triển khai thi hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nội dung + Xây dựng các văn bản, tài liệu triển khai thực hiện Nghị định 61/2023/NĐ-CP. + Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát hương ước, quy ước đã được phê duyệt hoặc công nhận trước ngày 16/8/2023. + Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hương ước, quy ước, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bảo đảm tính thống nhất. + Hướng dẫn việc ghi nhận các phong tục, tập quán tiến bộ; vận động xóa bỏ, không áp dụng phong tục, tập quán lạc hậu trong hương ước, quy ước. + Kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của pháp luật. + Trả lời kiến nghị, phản ánh trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. + Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. - Đơn vị chủ trì: + Vụ Pháp chế chủ trì các nội dung trên (trừ công tác khen thưởng và thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước). + Thanh tra Bộ chủ trì thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. + Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì công tác khen thưởng về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. - Đơn vị phối hợp: Cục Văn hóa cơ sở, Cục Di sản văn hóa, Vụ Văn hóa dân tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo. * Ở địa phương - Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức thực hiện các công việc sau: + Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hương ước, quy ước do UBND, Hội đồng nhân dân ban hành và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi kết quả về Bộ VHTTDL (qua Vụ Pháp chế). + Rà soát hương ước, quy ước đã được phê duyệt hoặc công nhận trên địa bàn trước ngày 16/8/2023 và thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. + Đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản về hỗ trợ kinh phí xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 61/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành. - Thời gian hoàn thành: trong năm 2023 và các năm tiếp theo. (3) Thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nội dung: + Chỉ đạo, hướng dẫn, thống kê, tổng hợp báo cáo về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 Nghị định 61/2023/NĐ-CP báo cáo Thủ tướng Chính phủ. + Các cơ quan, đơn vị thuộc thuộc Bộ được phân công gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này trước ngày 30 tháng 11 hàng năm (gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ). + Sơ kết, tổng kết về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước dự kiến năm 2028 và 2033 thực hiện theo kế hoạch, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế. - Thời gian thực hiện: trước ngày 05/12 hàng năm. * Ở địa phương Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân công cơ quan đầu mối để tổng hợp, thống kê, báo cáo về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 16 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. - Thời gian thực hiện: trước ngày 30/11 hàng năm. Xem thêm Quyết định 2686/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Đã có Nghị định hướng dẫn thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư
Ngày 16/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Theo đó, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư quy định chi tiết phạm vi và thông tin, phổ biến như sau: Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán ở từng địa phương, bảo đảm kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã có và mục đích, nguyên tắc quy định tại các điều 3 và 4 Nghị định 61/2023/NĐ-CP, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước: - Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội: + Bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư. + Động viên và tạo điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân. - Đối với các phong tục, tập quán đảm bảo: + Duy trì các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan. + Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. + Thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội. + Phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh. - Hướng ước, quy ước phải có các biện pháp: + Góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân. + Bảo vệ môi trường sinh thái. + Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn. + Xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư. + Xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. + Khuyến học, khuyến tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời. + Đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương. - Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. - Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định. Thông tin, phổ biến, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước - Hương ước, quy ước đã được UBND cấp xã công nhận phải được Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố thông tin, phổ biến kịp thời, rộng rãi đến các hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư để biết, thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại nhà văn hóa - khu thể thao của cộng đồng dân cư, điểm sinh hoạt cộng đồng và ít nhất một trong các hình thức sau đây: + Hội nghị của cộng đồng dân cư; + Thông tin trên mạng lưới thông tin cơ sở; + Sao gửi đến từng hộ gia đình; + Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cộng đồng dân cư; + Thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; hoạt động hòa giải cơ sở của đội ngũ hòa giải viên, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; + Hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư. - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến nội dung của hương ước, quy ước cho hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư. - UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức thông tin, phổ biến, truyền thông và thực hiện hương ước, quy ước. - Việc rà soát, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thực hiện hằng năm, theo quy định sau: + Thời điểm: Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (ngày 18 tháng 11) hoặc một ngày quan trọng được cộng đồng dân cư thống nhất; + Hình thức: Cuộc họp hoặc lồng ghép trong hội nghị của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư; + Nội dung: Rà soát nội dung; đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước; kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên; đôn đốc, nhắc nhở, phê bình hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước. Xem thêm Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
Cho mình hỏi hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư được quy định như thế nào?
Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không?
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Vậy cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Rừng đặc dụng gồm những loại nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật lâm nghiệp 2017 quy định rừng đặc dụng bao gồm: - Thứ nhất, vườn quốc gia; - Thứ hai, khu dự trữ thiên nhiên; - Thứ ba, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; - Thứ tư, khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Thứ năm, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng không? Mức kinh phí là bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng như sau: - Đối tượng: + Ban quản lý rừng đặc dụng; + Ban quản lý rừng phòng hộ; + Cộng đồng dân cư; + Các đối tượng khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 - Mức kinh phí: + Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. + Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. + Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. + Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. => Theo đó cộng đồng dân cư có thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng. Đồng thời cộng đồng dân cư được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. Thêm vào đó Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. Trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư Căn cứ tại điểm khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng đối với cộng đồng dân cư như sau: - Phương thức cấp kinh phí: căn cứ diện tích rừng được giao, kết quả bảo vệ rừng giữa chủ rừng là cộng đồng dân cư với Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện theo năm, hoặc theo kế hoạch 3 năm, hoặc 5 năm; - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Kiểm lâm làm việc tại địa bàn có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư; - Trường hợp bên nhận kinh phí bảo vệ rừng để xảy ra mất rừng hoặc phá rừng hoặc không thực hiện theo kế hoạch được duyệt thì lập biên bản xác định diện tích rừng đã mất hoặc bị suy giảm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; - Kết quả nghiệm thu hằng năm là căn cứ để thanh toán, quyết toán kinh phí.
"Đất có lề, quê có thói" là gì? Đặt tên họ theo tập quán của các vùng miền có được không?
Đất có lề, quê có thói được hiểu là gì? Đặt tên họ theo tập quán của các vùng miền có được không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. "Đất có lề, quê có thói" được hiểu là gì? - "Đất có lề" tức là lề luật là những thói quen, quy định quy tắc, thông lệ… của địa phương hay của cộng đồng dân cư của người nào đó. Ta thường nghe nói tới lề lối, lề luật, lề phép… - Còn "Quê có thói" nghĩa là thói quen, thói tục, thói cách, cách thức, tục lệ, tập quán, phong tục… - Nghĩa của câu "Đất có lề, quê có thói" gần giống với câu "Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá" hoặc "Nhập gia tùy tục". Theo đó, "Đất có lề, quê có thói" có nghĩa là ở địa phương nào thì cũng có những luật lệ, phong tục, thói quen. Khi đến địa phương đó chúng ta phải hiểu biết, tôn trọng lề luật, tập tục của họ để ứng xử cho phù hợp. Có những thói quen, lề luật ở đất khách không giống quê mình nhưng bản thân ta vẫn phải tôn trọng, tránh bị cho là kém duyên, hoặc nặng nề hơn là vi phạm quy tắc, quy định, luật lệ ở địa phương đó. Ngoài ra, câu tục ngữ còn chỉ một số đặc điểm tập quán riêng ở một số khu vực như ở một số có những tập quán đặt tên họ khác so với nhiều vùng như: - Đối với đồng bào dân tộc thiểu số Châu Mạ, tỉnh Lâm Đồng thì phần “họ” được dùng để phân biệt giữa người nam và người nữ (nam giới mang họ K’ như K’Nhất, K’Quyn..., nữ giới mang họ Ka như Ka Rêm, Ka Hệp...), ngoài ra không sử dụng bất kỳ họ nào khác. Trường hợp con trai do người mẹ đơn thân sinh ra, mẹ mang họ Ka nhưng con trai phải mang họ K’ để tránh nhầm lẫn là giới tính nữ. - Hoặc một số tập quán khác không đặt họ như: Tập quán của người Ba Na ở Tây Nguyên, Bình Định, Phú Yên; người Brâu, người Xơ-đăng ở Kon Tum; người Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa (Quảng Bình), Hương Khê (Hà Tĩnh)... thì người con trai dân tộc Ba Na thường gọi là Yang Danh, con gái thường gọi là: Thưr, Thớp, Yung, Blui, Aying, Klrot, Blinh, Chơ, Y owu, Nhiêng, Đim, Đech, Njưk… Đặt tên họ theo tập quán của các vùng miền có được pháp luật công nhận không? Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc áp dụng tập quán như sau: Áp dụng tập quán - Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. - Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Do đó, những tập quán được áp dụng trong giao dịch dân sự phải là các tập quán đã được hình thành trong đời sống dân sự cụ thể, đã được thực hiện và sử dụng thường xuyên được cộng đồng thừa nhận. Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định đối với việc đặt tên cho con như sau: Quyền có họ, tên - Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. [...] - Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.” Theo đó, họ của cá nhân có thể xác định theo tập quán nếu cha mẹ không có thỏa thuận họ của con theo cha đẻ hoặc mẹ đẻ. Tuy nhiên, họ của con vẫn phải đảm bảo theo họ cha hoặc họ mẹ. Ngoài ra, tên của Công dân Việt Nam có thể bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Như vậy, câu tục ngữ "Đất có lề, quê có thói" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu và tôn trọng sự đa dạng văn hóa trong các phong tục tập quán của các vùng miền khác nhau.
Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo quy định pháp luật? Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước với đất được giao để quản lý? Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau - Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024. Cụ thể: + Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất: (1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. (2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. (3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. (4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. (5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. (6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. (7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. (8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. + Nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất (1) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. (2) Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (3) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. (4) Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. (5) Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. (6) Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. (7) Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. - Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế. Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì cộng đồng dân cư sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước với đất được giao cho cộng đồng dân cư để quản lý? Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 có quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý như sau: (1) Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; - Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; - Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý. (4) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý. Như vậy, đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư để quản lý thì người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Tóm lại, cộng đồng dân cư sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hình thức tham vấn trong môi trường chỉ cần thực hiện thông qua trang thông tin điện tử?
Có thể nói, đối với việc đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Tuy nhiên ngoài những nội dung, đối tượng thực hiện việc đánh giá này thì còn có hình thức thể hiện, truyền tải đến người khác, kể cả cộng đồng dân sự, vấn đề đặt ra hiện nay thì quy định có ghi nhận trường hợp này chỉ cần thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử hay không? Căn cứ Khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Đối tượng được tham vấn bao gồm: - Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư; - Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư. 2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau: - Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; - Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn. 3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Vị trí thực hiện dự án đầu tư; - Tác động môi trường của dự án đầu tư; - Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; - Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; - Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư. 4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: - Tổ chức họp lấy ý kiến; - Lấy ý kiến bằng văn bản. 5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. 6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau: 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. 3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau: - Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng; - Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương; - Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó; - Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình; - Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. 6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau: - Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; - Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường - Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định; - Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có); - Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường; - Sự phù hợp của kết quả đánh giá hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; - Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự báo các tác động chính, chất thải phát sinh từ dự án đầu tư đến môi trường; dự báo sự cố môi trường; - Sự phù hợp, tính khả thi của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của dự án đầu tư; - Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường; tính đầy đủ, khả thi đối với các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư. 8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có) của cơ quan thẩm định, người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư và nêu rõ lý do. 10. Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư. 11. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định; công khai danh sách hội đồng thẩm định; biểu mẫu văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn lấy ý kiến quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Do đó, theo quy định thì Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây: Tổ chức họp lấy ý kiến; Lấy ý kiến bằng văn bản. Đồng nghĩa với quy định này thì hình thức ngoài thực hiện theo đăng tin điện tử cần phải thực hiện thêm hình thức khác như Tổ chức họp lấy ý kiến hoặc Lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được tổ chức như thế nào từ ngày 15/8/2023?
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này như sau: 1. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư. - Nội dung Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư gồm: Thời gian, địa điểm, nội dung hội nghị và tổ chức thực hiện. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Trưởng ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn trực tiếp hoặc phân công thành viên chuẩn bị báo cáo trình bày tại Hội nghị. - Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn để báo cáo, thống nhất trước khi thực hiện. 2. Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định trình tự tổ chức hội nghị định kỳ như sau: Bước 1: Triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố. Thông báo triệu tập nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố; thành phần triệu tập tham dự hội nghị. - Thành phần tham dự hội nghị định kỳ là đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định việc mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự hội nghị. - Thông báo triệu tập phải được gửi trực tiếp tới hộ gia đình chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức hội nghị bằng văn bản hoặc qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập. Trường hợp cần thiết, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo trực tiếp tới hộ gia đình. Bước 2: Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu và nội dung hội nghị, giới thiệu thư ký hội nghị. Thư ký hội nghị có trách nhiệm ghi biên bản tại hội nghị. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày báo cáo về tình hình của thôn, tổ dân phố, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định. - Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. - Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn. - Đại diện các hộ gia đình thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị. - Thông tin, trao đổi, tiếp thu và giải trình ý kiến, đề xuất, kiến nghị của cộng đồng dân cư đối với các nội dung thuộc thẩm quyền. - Thông qua các nội dung được trình bày tại hội nghị. - Biểu dương cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc thực hiện các hoạt động của cộng đồng dân cư. - Kết luận hội nghị. Sau khi kết thúc hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả hội nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ 15/8/2023
Từ ngày 15/8/2023, Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực, quy định về quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới được quy định tại Điều 9 của Nghị định này quy định như sau: 1. Các trường hợp cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau: Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp: - Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi. - Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. 2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố - Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp. - Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày. Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu. Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. - Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp. Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu. Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố. - Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại. Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. (Khoản 5 Điều 3, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) 3. Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. (Căn cứ tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP) Theo đó, từ ngày 15/8/2023, việc cho thôi làm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo quy trình nêu trên.
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quy định thế nào?
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đòi hỏi người đảm nhận có trách nhiệm, năng lực để quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế và văn hóa trong thôn, tổ dân phố. Vậy trường hợp nào thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được cho thôi giữ chức vụ, quy trình cho thôi chức vụ được quy định thế nào? 1. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Theo Điều 6 Nghị định 59/2023/NĐ-CP công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quy định như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm + Ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. + Ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Tổ bầu cử gồm: Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố làm Tổ trưởng; thành viên là đại diện các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố (không phải là người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố). Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố, niêm yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố và thông báo trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử. - Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất giới thiệu ít nhất 01 người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố sau khi có ý kiến của chi ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để quyết định danh sách chính thức những người ứng cử (ít nhất 01 người). Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản theo mẫu số 05 kèm theo Nghị định này và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư. 2. Công nhận kết quả bầu cử Theo Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP việc công nhận kết quả bầu cử được quy định cụ thể như sau: Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu lại; trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP như sau: - Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp: + Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi. + Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị. - Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này. - Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Như vậy, quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người sát sao với người dân, tuy nhiên khi bị cho thôi chức Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì vẫn phải thực hiện đúng quy trình mà pháp luật quy định.
Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định như thế nào?
Ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Vậy việc tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư được quy định như thế nào? 1. Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định như sau: - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. - Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. - Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố. 2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư Theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định như sau: - Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều này tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp. - Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày. Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu. Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. - Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp. Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu. Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố. - Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại. Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư Theo Khoản 1, 2 Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, thành phần tham dự họp của cộng đồng dân cư bao gồm: - Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. - Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm. Như vậy, trình tự tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
Lấy ý kiến dự thảo và thông qua hương ước, quy ước của công đồng dân cư
Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023 quy định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. Hương ước, quy ước của cộng đồng được thông qua như thế nào sau khi soạn thảo xong? 1. Lấy ý kiến dự thảo hương ước, quy ước - Dự thảo hương ước, quy ước trước khi đưa ra cộng đồng dân cư bàn, biểu quyết thông qua phải được niêm yết công khai tại nhà văn hóa - khu thể thao của cộng đồng dân cư, bảng tin công cộng, điểm sinh hoạt cộng đồng hoặc địa điểm khác bảo đảm thuận tiện để hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư tiếp cận, tìm hiểu và góp ý. Thời hạn niêm yết do cộng đồng dân cư quyết định nhưng không ít hơn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết. - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư về dự thảo hương ước, quy ước bằng một hoặc một số hình thức sau đây: + Sao gửi dự thảo hương ước, quy ước đến từng hộ gia đình; + Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cộng đồng dân cư; + Mở hòm thư tiếp nhận ý kiến góp ý; + Lấy ý kiến trong cuộc họp, hội nghị của cộng đồng dân cư, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở cộng đồng dân cư hoặc hình thức phù hợp khác. Việc lựa chọn hình thức lấy ý kiến do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư quyết định và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế ở cộng đồng dân cư. - Trong trường hợp cần thiết, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố có thể lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản. - Tổ soạn thảo hương ước, quy ước có trách nhiệm tổng hợp, hoàn thiện dự thảo hương ước, quy ước trên cơ sở ý kiến của hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức có liên quan. (Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 61/2023/NĐ-CP) 2. Thông qua hương ước, quy ước Hương ước, quy ước được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong cộng đồng dân cư tán thành và được thực hiện bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP như sau: - Thông qua tại cuộc họp của cộng đồng dân cư theo các quy định sau: + Phải có đại diện của trên 50% tổng số hộ gia đình tại cộng đồng dân cư tham dự họp; + Trình tự, thủ tục tổ chức cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. - Thông qua bằng hình thức phát phiếu lấy ý kiến từng hộ gia đình trong cộng đồng dân cư theo các quy định sau: + Chỉ lấy ý kiến sau khi cuộc họp của cộng đồng dân cư không thể thực hiện được do không đạt tỷ lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Kết quả lấy ý kiến phải công khai sau khi tổng hợp bằng hình thức phù hợp do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn; + Trình tự, thủ tục lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022. 3. Công nhận hương ước, quy ước Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 61/2023/NĐ-CP, việc công nhận hương ương, quy ước như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền công nhận hương ước, quy ước. - Hương ước, quy ước được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: + Phạm vi nội dung, hình thức phù hợp với quy định tại các điều 5 và 6 Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại các điều 4, 7, 8, 9 và 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. - Trình tự, thủ tục công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại các điều 20 và 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 và quy định sau: + Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố gửi hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cuộc họp cộng đồng dân cư thông qua hương ước, quy ước hoặc ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu; + Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước, công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã chủ trì, phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp cần thiết, công chức Văn hóa - Xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư để xem xét, quyết định công nhận. Quyết định công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận hương ước, quy ước thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước bao gồm: + Văn bản đề nghị công nhận của Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Nghị quyết hoặc biên bản cuộc họp hoặc biên bản lấy ý kiến thông qua hương ước, quy ước theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 61/2023/NĐ-CP; + Dự thảo hương ước, quy ước đã được thông qua. - Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư có hiệu lực thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quy trình thực hiện đề xuất nội dung và soạn thảo hương ước, quy ước
Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023 quy định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thay thế Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Việc đề xuất nội dung và soạn thảo hương ước, quy ước được thực hiện như sau: 1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước Hương ước, quy ước được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 61/2023/NĐ-CP như sau: - Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. - Xuất phát từ nhu cầu tự quản của người dân, trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất, công khai, minh bạch trong cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân và trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng. - Tôn trọng tính tự chủ, tính đa dạng văn hóa và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng dân cư. - Phù hợp với đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp; bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới, quy tắc ứng xử văn minh, phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư. 2. Đề xuất nội dung hương ước, quy ước Việc đề xuất nội dung hương ước, quy ước được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: - Trường hợp Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố đề xuất nội dung cơ bản dự kiến quy định trong hương ước, quy ước thì phải thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư trước khi đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định. - Trường hợp công dân cư trú tại cộng đồng dân cư đề xuất nội dung cơ bản dự kiến quy định trong hương ước, quy ước thì phải đề nghị Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư thực hiện lấy ý kiến bằng một trong các hình thức sau: + Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình tại cộng đồng dân cư theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 19 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022; + Thu thập ý kiến đồng thuận bằng hình thức trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022; + Biểu quyết trực tuyến hoặc hình thức khác phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn. - Trường hợp đề xuất của công dân quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP được 10% trở lên tổng số hộ gia đình tại cộng đồng dân cư đồng thuận thì Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Trường hợp đề xuất của công dân quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP chưa đạt 10% tổng số hộ gia đình tại cộng đồng dân cư đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư tán thành thì Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định. (Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP) 3. Soạn thảo nội dung hương ước, quy ước Việc soạn thảo hương ước, quy ước sau khi đề xuất nội dung được thực hiện như sau: - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư lựa chọn người tham gia và thành lập Tổ soạn thảo hương ước, quy ước. - Tổ soạn thảo hương ước, quy ước bao gồm các thành viên là đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, người có phẩm chất đạo đức tốt, kinh nghiệm sống và hiểu biết về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương. Đối với cộng đồng dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì Tổ soạn thảo phải có thành viên là già làng, trưởng bản và người biết tiếng dân tộc. - Theo sự điều hành của Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo hương ước, quy ước theo quy định tại các điều 3, 4, 5 và 6 và lấy ý kiến, thông qua, chuẩn bị hồ sơ công nhận hương ước, quy ước theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 Điều 7 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. (Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 61/2023/NĐ-CP)
Kế hoạch triển khai thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư
Ngày 14/9/2023 Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 2686/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. (1) Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định 61/2023/NĐ-CP * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nội dung: + Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị định cho công chức khối các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. + Tổ chức tập huấn tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước tại các địa phương. + Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị định thông qua các bài viết chuyên đề, phóng sự, bản tin pháp luật phù hợp. - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế - Đơn vị phối hợp: Cục Văn hóa cơ sở, Cục Di sản văn hóa, Vụ Văn hóa dân tộc, Báo Văn hóa, Trung tâm công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo. * Địa phương. - Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo tổ chức tập huấn, giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định. - Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo. (2) Triển khai thi hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nội dung + Xây dựng các văn bản, tài liệu triển khai thực hiện Nghị định 61/2023/NĐ-CP. + Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát hương ước, quy ước đã được phê duyệt hoặc công nhận trước ngày 16/8/2023. + Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hương ước, quy ước, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bảo đảm tính thống nhất. + Hướng dẫn việc ghi nhận các phong tục, tập quán tiến bộ; vận động xóa bỏ, không áp dụng phong tục, tập quán lạc hậu trong hương ước, quy ước. + Kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của pháp luật. + Trả lời kiến nghị, phản ánh trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. + Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. - Đơn vị chủ trì: + Vụ Pháp chế chủ trì các nội dung trên (trừ công tác khen thưởng và thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước). + Thanh tra Bộ chủ trì thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. + Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì công tác khen thưởng về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. - Đơn vị phối hợp: Cục Văn hóa cơ sở, Cục Di sản văn hóa, Vụ Văn hóa dân tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo. * Ở địa phương - Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức thực hiện các công việc sau: + Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hương ước, quy ước do UBND, Hội đồng nhân dân ban hành và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi kết quả về Bộ VHTTDL (qua Vụ Pháp chế). + Rà soát hương ước, quy ước đã được phê duyệt hoặc công nhận trên địa bàn trước ngày 16/8/2023 và thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. + Đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản về hỗ trợ kinh phí xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 61/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành. - Thời gian hoàn thành: trong năm 2023 và các năm tiếp theo. (3) Thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước * Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Nội dung: + Chỉ đạo, hướng dẫn, thống kê, tổng hợp báo cáo về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 Nghị định 61/2023/NĐ-CP báo cáo Thủ tướng Chính phủ. + Các cơ quan, đơn vị thuộc thuộc Bộ được phân công gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này trước ngày 30 tháng 11 hàng năm (gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ). + Sơ kết, tổng kết về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước dự kiến năm 2028 và 2033 thực hiện theo kế hoạch, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế. - Thời gian thực hiện: trước ngày 05/12 hàng năm. * Ở địa phương Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân công cơ quan đầu mối để tổng hợp, thống kê, báo cáo về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 16 Nghị định 61/2023/NĐ-CP. - Thời gian thực hiện: trước ngày 30/11 hàng năm. Xem thêm Quyết định 2686/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Đã có Nghị định hướng dẫn thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư
Ngày 16/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Theo đó, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư quy định chi tiết phạm vi và thông tin, phổ biến như sau: Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán ở từng địa phương, bảo đảm kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã có và mục đích, nguyên tắc quy định tại các điều 3 và 4 Nghị định 61/2023/NĐ-CP, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước: - Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội: + Bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư. + Động viên và tạo điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân. - Đối với các phong tục, tập quán đảm bảo: + Duy trì các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan. + Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. + Thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội. + Phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh. - Hướng ước, quy ước phải có các biện pháp: + Góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân. + Bảo vệ môi trường sinh thái. + Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn. + Xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư. + Xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. + Khuyến học, khuyến tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời. + Đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương. - Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. - Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định. Thông tin, phổ biến, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước - Hương ước, quy ước đã được UBND cấp xã công nhận phải được Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố thông tin, phổ biến kịp thời, rộng rãi đến các hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư để biết, thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại nhà văn hóa - khu thể thao của cộng đồng dân cư, điểm sinh hoạt cộng đồng và ít nhất một trong các hình thức sau đây: + Hội nghị của cộng đồng dân cư; + Thông tin trên mạng lưới thông tin cơ sở; + Sao gửi đến từng hộ gia đình; + Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cộng đồng dân cư; + Thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; hoạt động hòa giải cơ sở của đội ngũ hòa giải viên, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; + Hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư. - Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động thông tin, phổ biến nội dung của hương ước, quy ước cho hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư. - UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức thông tin, phổ biến, truyền thông và thực hiện hương ước, quy ước. - Việc rà soát, đánh giá thực hiện hương ước, quy ước do cộng đồng dân cư thực hiện hằng năm, theo quy định sau: + Thời điểm: Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (ngày 18 tháng 11) hoặc một ngày quan trọng được cộng đồng dân cư thống nhất; + Hình thức: Cuộc họp hoặc lồng ghép trong hội nghị của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư; + Nội dung: Rà soát nội dung; đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước; kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên; đôn đốc, nhắc nhở, phê bình hộ gia đình, công dân cư trú tại cộng đồng dân cư; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước. Xem thêm Nghị định 61/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
Cho mình hỏi hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư được quy định như thế nào?