Có được cầm cố quyền sử dụng đất không?
Cầm cố đất là giao dịch đã có từ thời ông cha ta đến nay. Vậy hiện nay cố đất có được pháp luật thừa nhận không? Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Quyền sử dụng đất có phải là tài sản không? Theo Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Như vậy, quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản và là một loại tài sản. Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của cầm cố tài sản như sau: - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có các quyền như sau: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, mặc dù không quy định về quyền cầm cố quyền sử dụng đất nhưng pháp luật đất đai hiện hành cũng không cấm hoạt động này, đồng thời tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng cho phép cầm cố quyền sử dụng đất (vì quyền sử dụng đất là một loại tài sản) và được thể hiện bằng hình thức cầm cố bất động sản. Như vậy, hiện nay vẫn được cầm cố quyền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của các bên cầm cố, nhận cầm cố quyền sử dụng đất là gì? Theo các quy định từ Điều 311 đến Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: (1) Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố - Quyền của bên cầm cố: + Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. + Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. + Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. + Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. - Nghĩa vụ của bên cầm cố” + Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. + Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. + Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (2) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố - Quyền của bên nhận cầm cố: + Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. + Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. + Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. + Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. - Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: + Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. + Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. + Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Như vậy, bên cầm cố và bên nhận cầm cố đều có các quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau mà mỗi bên đều phải thực hiện. Khi nào chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất? Bên nhận cầm cố có trả lại quyền sử dụng đất không? Theo Điều 315, Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Tài sản cầm cố đã được xử lý. - Theo thỏa thuận của các bên. Đồng thời, khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, trừ khi tài sản cầm cố đã được xử lý thì các trường hợp còn lại khi chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất, bên nhận cầm cố sẽ trả lại quyền sử dụng đất hoặc theo thoả thuận.
Cầm cố, cho thuê thẻ căn cước có thể bị phạt tới 12 triệu đồng (Đề xuất)
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT. Trong đó có đề xuất mức phạt khá nặng với các vi phạm về sử dụng thẻ căn cước. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo Nghị định (Lần 03) (1) Phạt tới 12 triệu đồng đối với hành vi cầm cố, cho thuê thẻ căn cước Cụ thể, Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử như sau: Phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi dưới đây: - Làm giả thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Sử dụng thẻ CCCD giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả. + Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mượn, cho mượn thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại Tuy nhiên, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần, tức mức phạt cao nhất có thể lên đến 12 triệu đồng. (2) Vi phạm cho vay tiền có cầm cố tài sản với lãi suất cao nhiều lần được xem như tình tiết tăng nặng Cụ thể, Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Khoản 8 vào sau Khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi bao gồm: + Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay gấp từ 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015. nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (được bổ sung vào sau Điểm e Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, việc vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi nêu trên sẽ được xác định là tình tiết tăng nặng đối với người vi phạm. (3) Bổ sung quy định về vi phạm các quy định trong cai nghiện ma túy Cụ thể, tại Dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với một trong những hành vi như sau: + Không ban hành quy trình cai nghiện, quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. + Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không thông báo cho UBND cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Không chấp hành Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy. + Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy có thời hạn. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. - Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện ma túy công lập. - Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng đối với một trong những hành vi cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác. - Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định. Ngoài ra, trường hợp vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động hoặc Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động từ 03 đến 06 tháng tùy từng trường hợp. Đồng thời, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thông báo cho UBND cấp xã hoặc buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ. Hoặc buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì những hành vi vi vi phạm sẽ được thực hiện như đã nêu trên.
Cầm cố hộ chiếu (passport) có bị xử phạt không?
Hiện nay, một số bộ phận vì cần sử dụng tiền mà mang các giấy tờ như CMND, CCCD thậm chí là cầm hộ chiếu. Không ít người thắc mắc rằng liệu việc cầm cố hộ chiếu có bị xử phạt không? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cầm cố tài sản cụ thể như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cầm cố được xem là một biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, không ít trường hợp người dân lại mang hộ chiếu( passport) đi cầm cố để có tiền sử dụng. (1) Cầm cố hộ chiếu (passport ) có bị xử phạt không? Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Như vậy, hộ chiếu phổ thông là một loại giấy tờ quan trọng, được sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và lưu trú tại các quốc gia khác. Theo Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam: - Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. - Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài. - Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh. - Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. - Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. - Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định. - Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định. - Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật. - Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật. Như vậy, hộ chiếu là giấy tờ được sử dụng để xuất nhập cảnh, việc cầm cố hộ chiếu thuộc các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Người nào mang hộ chiếu đi cầm cố là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Mức phạt khi mang hộ chiếu đi cầm cố Cầm cố hộ chiếu là hành vi vi phạm pháp luật. Các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt như sau: Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm về quy định xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại: Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng khi tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 8 và khoản 9 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều 18. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều 18. Như vậy, người mang hộ chiếu đi cố sẽ bị phạt tiền từ 03 -05 triệu đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Tóm lại, hộ chiếu là giấy tờ sử dụng để xuất nhập cảnh, người mang hộ chiếu đi cầm cố sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của Bên nợ?
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của bên nợ? Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì của Bên nợ? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Tài khoản 244 phản ánh những thông tin sau của Bên nợ: - Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Theo khoản 3 Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244 như sau: (1) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có các TK 111, 112. (2) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) Có các TK 211, 213 (nguyên giá). Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. (3) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản) Có các TK 152, 155, 156,... (4) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược: - Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. - Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn). - Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 152, 155, 156,... Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản). (5) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (6) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (7) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Tóm lại, Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật và phản ánh các thông tin về Bên nợ như quy định nêu trên.
Thế chấp tàu bay hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Tàu bay là những phương tiện có giá trị lớn do nhà nước quản lý. Vậy tàu bay có được thế chấp không, nếu có, hiện nay việc thế chấp tàu bay được pháp luật quy định như thế nào? 1. Các quyền đối với tàu bay Điều 28 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định các quyền đối với tàu bay như sau: - Các quyền đối với tàu bay bao gồm: + Quyền sở hữu tàu bay; + Quyền chiếm hữu tàu bay bằng việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên; + Thế chấp, cầm cố tàu bay; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật về dân sự. - Các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay. 2. Chuyển quyền sở hữu tàu bay Căn cứ Điều 30 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, việc chuyển quyền sở hữu tàu bay được pháp luật quy định như sau: - Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. - Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. 3. Thế chấp tàu bay Việc thế chấp tàu bay hiện nay được quy định tại Điều 32 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau: - Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp. - Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác. - Trong trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp. - Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký. - Tàu bay đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp. - Đăng ký thế chấp tàu bay bị xoá trong các trường hợp sau đây: + Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt; + Hợp đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ; + Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý; + Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu; + Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu bay. - Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó. Như vậy, tàu bay là một loại tài sản đặc biệt, khi thế chấp tàu bay phải tuân thủ và thực hiện theo quy định tại Điều 32 LLuật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
Cavet xe không chính chủ có cầm đồ, vay tiền được không?
Một trong những loại giấy tờ quan trọng cần phải mang theo khi điều khiển phương tiện giao thông chính là cavet xe. Trong những trường hợp gấp cavet xe còn thường được sử dụng để cầm đồ, vay tiền nhanh. Vậy trường hợp mua xe không chính chủ thì có được sử dụng cavet để cần đồ không? 1. Cavet là giấy tờ gì? Cavet xe là một từ ngữ địa phương thay cho tên gọi pháp lý là Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy. Qua đó, khi mua xe thì chủ xe được cấp cavet nhằm để xác nhận quyền sở hữu xe. Cavet cũng được cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính về số lượng xe trên địa bàn, qua đó có thể xác minh chủ xe khi tham gia giao thông, xe chính chủ khi đã thực hiện thủ tục hành chính, kiểm tra xe đảm bảo đúng số khung, bộ máy vận hành xe đúng quy định,... Cụ thể, cavet xe sẽ hiển thị các thông tin như: tên chủ xe, nhãn hiệu xe, nguồn gốc xe, số khung, số máy, biển số đăng ký... Cavet xe chỉ có hiệu lực khi được ký xác nhận và chứng thực bởi trưởng công an tỉnh. 2. Trường hợp cavet xe sẽ bị thu hồi? Ngày 01/7/2023 Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA thì Điều 23 của Nghị định này quy định 08 trường hợp sau đây cơ quan công an có thể thu hồi cavet xe máy: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Nếu thuộc một trong 08 trường hợp nêu trên thì cơ quan công an sẽ ra quyết định thu hồi cà vẹt, biển số xe lại. Đồng thời, cavet xe không chính chủ cũng sẽ bị thu hồi. 3. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải thực hiện khi nhận tài sản là cavet xe máy của người cầm đồ: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. Như vậy, trường hợp người sử dụng cavet xe không chính chủ để cầm đồ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ không được thực hiện giao dịch, vì đây là trường hợp cavet xe bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, và cơ sở dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ đầy đủ, đồng thời tuân thủ quy định hiện hành.
Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào?
Trong thực tiễn có rất nhiều người mượn xe của người khác rồi sau đó tự ý mang đi cầm cố khi không có sự cho phép của chủ sở hữu. Đây là hành vi bất hợp pháp và sẽ phải chịu những chế tài nghiêm khắc của pháp luật. Vậy, Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào? Quy định về hình thức xử phạt về hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố * Hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố thì phạm tội gì theo Bộ luật hình sự 2015 Trường hợp người có hành vi mượn xe sau mang đi cầm cố có dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. * Xử phạt hành chính do gây thiệt hại tài sản của người khác Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố được xem là vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác. Cụ thể, theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cá nhân bị xử phạt từ 2 đến 3 triệu đồng, đối với tổ chức bị phạt gấp đôi tức 4 đến 6 triệu đồng. Ngoài ra còn cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Cách đòi lại xe khi cho mượn nhưng bị đem đi cầm cố Khi phát hiện hành vi mượn xe nhằm mục đích đi cầm cố thì trình báo/tố giác tội phạm với cơ quan công an và cần thực hiện các bước: - Soạn thảo đơn trình báo/đơn tố giác hành vi phạm tội gửi lên cơ quan công an - Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Theo dõi kết quả giải quyết Trước khi tố giác về tội phạm với cơ quan Công an, người tố giác cần phải xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ tố giác về tội phạm đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm. Căn cứ khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Hồ sơ tố giác bao gồm: - Đơn tố giác tội phạm gửi Cơ quan Cảnh sát Điều tra – Công an; - CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao y); - Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Ô tô đang cầm cố có được kê biên hay không?
Liên quan đến cầm cố, thế chấp hiện có nhiều người muốn biết quy định về kê biên tài sản, giả sử như bên cơ quan thi hành án đang làm các thủ tục kê biên tài sản của cá nhân nhưng đồng thời cá nhân đó có sở hữu xe ô tô đang mang đi cầm cố, vậy liệu có được kê biên. Căn cứ Khoản 6 Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về những loại tài sản không được kê biên như sau: 1. Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú. 2. Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. 3. Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. 4. Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. 5. Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh. 6. Tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế quy định thế nào? Căn cứ Điều 4 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế như sau: 1. Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. 2. Đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại. 3. Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó. 4. Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Biên bản kê biên tài sản phải được lập thành mấy bản? Căn cứ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về Biên bản kê biên tài sản như sau: 1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên. 2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên, người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ, người chứng kiến, đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Biên bản kê biên tài sản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. 3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản. Do đó, đối với trường hợp của đang cầm cố xe ô tô thì tài sản này không đưa vào kê và đối với biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản.
Có thể sử dụng giấy tờ xe photo thay bản chính khi ra đường được không?
Giấy tờ xe là vật bất ly thân mỗi khi người điều khiển phương tiện giao thông ra đường cần phải mang theo nhằm chứng minh đủ điều kiện tham gia giao thông. Vậy trường hợp chỉ mang theo giấy tờ xe photo khi có yêu cầu kiểm tra có được chấp nhận không? 1. Giấy tờ xe bao gồm những loại nào? Cụ thể Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông bao gồm: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe: Giấy đăng ký xe + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008. + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008. + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đó là những giấy tờ cơ bản ít nhất mà người điều khiển phương tiện giao thông cần có và mang theo bên mình mỗi khi tham gia giao thông. 2. Giá trị của bản sao giấy tờ xe khi tham gia giao thông Căn cứ Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao như sau: - Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. - Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết. Do đó, bản sao giấy tờ được công chứng chỉ có giá trị thay thế bản chính trong các giao dịch dân sự. Còn trong quan hệ pháp luật hành chính như việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe, bằng lái xe thì bản sao công chứng sẽ không được thay thế bản chính. Theo quy định trên thì khi tham gia giao thông, người dân bắt buộc phải mang theo các loại giấy tờ cần thiết và phải là bản chính, không được sử dụng giấy tờ photo, sao in kể cả có công chứng để thay thế. 3. Trường hợp nào thì được phép sử dụng bản sao giấy tờ xe? Mặc dù không được sử dụng bản sao công chứng giấy tờ xe khi tham giao thông nhưng tại Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 có quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông. Tuy nhiên, phải có điều kiện kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện. Như vậy, trong các trường hợp thông thường mà người điều khiển phương tiện giao thông chỉ đem theo bản photo các loại giấy tờ xe thì sẽ bị CSGT phạt trừ trường hợp giấy tờ xe đang được cầm cố, thế chấp tại tín dụng ngân hàng có kèm theo bản chứng nhận của tổ chức đó thì sẽ được chấp nhận.
Xử lý hành vi đem tài sản của người khác đi cầm cố
Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác. 1. Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không? Tại Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp tự ý mang xe có đứng tên hợp pháp của người khác đi cầm cố thì đã vi phạm nguyên tắc về cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và được xem là vô hiệu. 2. Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào? Căn cứ Điều 131 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ Luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định. 3. Cầm cố tài sản của người khác bị xử phạt thế nào? Chỉ có chỉ tài sản mới có quyền mang tài sản của mình đi cầm cố hoặc ủy quyền cho người khác mang đi cầm cố. Việc mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không có sự đồng ý của người cho mượn và không có giấy tờ hợp pháp là hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật hình sự 2015 này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác.
Mua lại tài sản trộm cắp mà có, người mua có phải chịu TNHS không?
Trong nhiều trường hợp, mua bán hàng hóa gặp nhiều rủi ro không thể tránh khỏi, chẳng hạn việc mua nhầm hàng trộm cắp hay nguồn gốc bất chính. Lúc này người dân cần làm gì? Nếu mua phải đồ trộm cắp thì người mua có chịu trách nhiệm hình sự không? Hành vi mua phải tài sản trộm cắp có chịu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, như sau: Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: - Phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 20 đến dưới 100 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03-07 năm. - Nếu phạm tội mà tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm - Khung phạt cao nhất thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05-50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử phạt vi phạm hành chính Nếu người trộm cắp thực hiện lần đầu và tài sản trộm cắp giá trị dưới 02 triệu đồng thì người tiêu thụ tài sản trộm cắp bị phạt hành chính. Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 02-03 triệu đồng về hành vi Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản (theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); - Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có thì bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng (theo điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); - Cầm cố tài sản do trộm cắp do người khác phạm tội mà có thì bị phạt tiền từ 20- 30 triệu đồng (theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự). Như vậy, căn cứ theo những gì phân tích trên, trong trường hợp nếu người dân biết rõ tài sản đó là tài sản trộm cắp nhưng do ham giá rẻ hoặc vì một lý do nào đó vì lợi ích mà vẫn mua tài sản trộm cắp đó thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Biết rõ ở đây có thể là do người ăn trộm kể lại hoặc do bạn trực tiếp chứng kiến việc ăn trộm hoặc dựa trên các căn cứ khác. Theo đó, để xác định có phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hay không thì các Cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đánh giá việc người này có biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có hay không. Nếu người mua tài sản trộm cắp mà không biết do người bán nói dối hoặc bằng thủ đoạn khác để che đậy hành vi ăn trộm của mình thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Phát mại tài sản là gì?Trường hợp nào thực hiện phát mại tài sản?
Ngày nay, hình thức vay vốn từ ngân hàng đã trở nên quen thuộc đối với nhiều người và ngày càng trở nên phổ biến để phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cho đến một thời điểm nhất định, khi người vay không đủ khả năng thanh toán khoản nợ thì ngân hàng sẽ thực hiện quy trình phát mại tài sản. (1) Phát mại tài sản là gì? Phát mại tài sản là quá trình ngân hàng hoặc đơn vị cho vay vốn công bố và bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định. Phát mại tài sản thực hiện khi người thế chấp tài sản không thực hiện nghĩa vụ, vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng thế chấp thì tài sản thế chấp có thể bị xử lý thông qua các phương thức theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, các trường hợp phải phát mại tài sản được quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. - Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. (2) Ngân hàng có quyền tự ý phát mãi tài sản của người vay không? Theo như phân tích trên, thường ngân hàng và bên vay thế chấp sẽ thỏa thuận điều khoản về xử lý tài sản đảm bảo, nếu bên vay vốn ngân hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu bên thế chấp chuyển giao tài sản thế chấp để phát mại. Nếu bên thế chấp đồng thuận về việc này thì ngân hàng có quyền tiếp quản tài sản và tiến hành thủ tục phát mại, đấu giá tài sản theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý, tránh rủi ro trong việc xử lý tài sản đảm bảo khi chủ sở hữu không tự nguyện bàn giao tài sản. Như vậy, một số ngân hàng thương mại đã chọn phương án khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp. (3) Các phương thức phát mại tài sản hiện nay? Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp cũng là phương thức phát mại tài sản như sau: Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: - Bán đấu giá tài sản; - Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; - Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; - Phương thức khác. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác. (4) Quy trình phát mại tài sản Quy trình phát mại tài sản bao gồm các bước như sau: Bước 1: Thông báo về việc xử lý phát mại tài sản Căn cứ Điều 300 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thông báo về việc xử lý tài sản đảm bảo như sau: Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó. Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 300 mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác. Bước 2: Định giá tài sản Căn cứ Điều 306 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quy trình định giá tài sản đảm bảo như sau: - Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản. - Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường. - Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm. Bước 3: Bán tài sản Căn cứ Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bán tài sản đảm bảo như sau: - Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. - Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây: - Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của BLDS 2015; - Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản. Bước 4: Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý phát mại Căn cứ Điều 307 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: - Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của BLDS 2015. - Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm. - Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán. Bước 5: Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người sở hữu sau khi phát mại tài sản Trong trường hợp pháp luật quy định việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu. Hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người thi hành án với người mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì hợp đồng cầm cố tài sản, thế chấp tài sản được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ này. Thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người có quyền sử dụng tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi xử lý được thực định của pháp luật. Sau đó thì người nhận chuyển quyền sở hữu đất và quyền sử dụng tài sản đó được văn phòng đăng ký đất đai các cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người sử dụng đất theo quy định.
Thuê xe tự lái rồi đem đi cầm cố bị xử lý thế nào?
Ngày nay, các đối tượng xấu thường có nhiều thủ đoạn tinh vi, cụ thể nhiều đối tượng thường dùng chiêu trò thuê ô tô tự lái rồi đem cầm cố vào các tiệm cầm đồ. Tình trạng này khiến cho các chủ xe cho thuê xe tự lái gặp nhiều rủi ro, vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi này? Các đối tượng xấu thuê xe tự lái rồi đem đi cầm này thường dùng các thủ thuật làm giấy tờ giả để qua mặt các chủ tiệm cầm đồ, đối với các tiệm cầm đồ non kinh nghiệm sẽ dễ rơi vào bẫy của các đối tượng này khiến tiền mất, tật mang. Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo lợi dụng việc thuê các xe tự lái nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ xe rồi đem đi cầm cố ở các tiệm cầm đồ. Thông thường, các chủ xe thường bắt các đối tượng này nộp lại Giấy chứng minh/ Căn cước công dân và ký hợp đồng thuê và không giao các giấy tờ xe liên quan. Tuy nhiên với công nghệ máy móc hiện đại, thì các đối tượng này sẽ sử dụng các chiêu trò làm giả giấy tờ xe, với tên và chứng minh của mình hoặc của người khác rồi nhờ đem vào các tiệm cầm đồ để thế chấp. Trình tự thủ đoạn của các đối tượng này như sau: Bước 1: Thuê xe tự lái tại các dịch vụ cho thuê xe bằng giấy tờ thật hoặc giả. Bước 2: Làm giả giấy tờ xe, và các giấy tờ tùy thân. Bước 3: Đem xe đến các tiệm cầm đồ vay với số tiền tối đa có thể. Bước 4: Nếu thành công, chúng sẽ bỏ trốn và thiệt hại để lại chủ xe và chủ tiệm cầm đồ tự giải quyết. Do đó, các tiệm cầm đồ và chủ xe nên cẩn thận trước những đối tượng lừa đảo. Kiểm tra giấy tờ cụ thể xem có chính chủ hay không trước khi quyết định cho thuê hoặc nhận cầm xe ô tô. Xử lý vi phạm thuê xe tự lái rồi đem cầm cố Không phải tài sản cá nhân mà đem đi cầm cố/mua bán là đã vi phạm pháp luật. Theo đó, căn cứ pháp lý là Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định cụ thể như sau: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất đối với Tội này có thể bị phạt lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy có nghĩa là về hành vi này có thể cấu thành nên tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Hồ sơ trình báo bao gồm những gì? Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm hồ sơ trình báo lên cơ quan công an điều tra nơi bạn đang cư trú. Theo đó, hồ sơ bao gồm: - Đơn trình báo công an - Chứng minh thư nhân dân của bạn bản sao phô tô công chứng - Sổ hộ khẩu của bạn bản sao phô tô công chứng - Hợp đồng cho thuê xe bản sao phô tô công chứng - Những căn cứ khác chứng minh hành vi chiếm đoạt tài sản khác kèm theo hồ sơ.
Mang sổ đỏ của người khác đi cầm bị xử lý thế nào?
Vừa qua, trên các trang báo đưa tin về việc xử 18 năm tù cho đối tượng mang sổ đỏ của người khác cầm cố 8 tỷ đồng. Theo đó, vụ việc này không phải hiếm, tuy nhiên nhiều người dân vẫn vướng mắc,để tránh những rắc rối không cần thiết, bài viết sẽ cung cấp một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Mang sổ đỏ của người khác đi cầm cố thì giao dịch có hiệu lực không? Tại Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Mặc khác, căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thì tài sản là: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, sổ đỏ không phải là tài sản mà là chứng thư pháp lý. Do không phải là tài sản nên không thể cầm cố. Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau: “Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.” Như vậy, giao dịch trên được xem là vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào? Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định." Như vậy trong trường hợp này, đối tượng đã đem cầm cố GCN QSDĐ thì theo nguyên tắc bên chủ tiệm cầm đồ sẽ không được nhận cầm cố tài sản này. Giao dịch giữa người này và bên cầm đồ sẽ là giao dịch vô hiệu và bên cầm đồ sẽ phải trả lại sổ đỏ cho nạn nhân. Trường hợp nếu như đã yêu cầu hoàn trả tuy nhiên bên phía đối tượng và bên cầm đồ không hợp tác thì nạn nhân có quyền làm đơn trình báo cho cơ quan công an để họ giải quyết. Sổ đỏ đem cầm cố có làm lại được không? Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất. Theo đó, trong trường hợp cầm cố sổ đỏ thì sẽ không làm lại được sổ mới mà chỉ có thể khởi kiện để đòi lại sổ đỏ từ cơ sở cho vay cầm cố. Nếu bên cầm cố không chịu trả sổ đỏ thì căn cứ trên bản án, quyết định của Tòa án, người cầm cố sổ đỏ có thể yêu cầu cơ quan chức năng thi hành án làm việc với văn phòng đăng ký đất đai, hủy sổ đỏ đã cầm cố và cấp lại sổ đỏ mới theo đúng quy định pháp luật. Theo đó, hành vi của đối tượng có dấu hiệu của việc chiếm đoạt tài sản. Quy định của pháp luật về xử phạt tội chiếm đoạt tài sản của người khác? Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; - Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; - Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; - Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác; - Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Chưa hết hạn cầm cố chủ tiệm cầm đồ có được bán tài sản cầm cố của khách không?
Tại Điều 313 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau: 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Theo Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau: 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Căn cứ Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: 1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: a) Bán đấu giá tài sản; b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; d) Phương thức khác. 2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên bên nhận cầm cố chỉ có quyền bán tài sản cầm cố khi đã hết hạn cầm cố mà bên cầm cố chưa thực hiện nghĩa vụ. Việc chủ tiệm cầm đồ bán tài sản cầm cố của khách khi chưa hết hạn cầm cố là chủ tiệm cầm đồ đã vi phạm pháp luật. Khách có thể khởi kiện để yêu cầu chủ tiệm cầm đồ chi trả chi phí và bồi thường tài sản.
Việc cầm cố đất nhà nước trái phép sẽ bị xử phạt thế nào?
Vừa qua, trên các diễn đàn xuất hiện thông tin vụ việc Hiệu trưởng của một trường Tiểu học đã tự ý lấy sổ đỏ nhà trường đi thế chấp, vay nặng lãi. Điều này khiến dư luận xôn xao bởi lẽ việc này không những vi phạm pháp luật mà còn có ảnh hưởng rất nhiều bởi người vi phạm là người trong ngành giáo dục. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cầm cố tài sản là gì? Căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trong đó, tài sản được quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo đó, cầm cố tài sản việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tài sản phải là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, cầm cố tài sản chỉ thực hiện được khi tài sản thuộc sở hữu của người cầm cố và hiệu trưởng không có quyền sử dụng đất nhà trường mà sổ đỏ cũng không phải tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý nên không thỏa mãn về điều kiện cầm cố tài sản. Do đó, việc hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố thì giao dịch giữa hiệu trưởng và bên nhận cầm cố được xem là giao dịch dân sự vô hiệu vì vi phạm điều cấm của luật. Hiệu trưởng mang sổ đỏ nhà trường đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực hay không? Căn cứ tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Theo đó, cầm cố tài sản chỉ thực hiện được khi tài sản thuộc sở hữu của người cầm cố. Thế nên việc hiệu trưởng mang sổ đỏ đi cầm cố là không có cơ sở, bởi hiệu trưởng không có quyền sử dụng đất đất của nhà trường nên không thỏa mãn về điều kiện cầm cố tài sản. Do đó, việc hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố thì giao dịch giữa hiệu trưởng và bên nhận cầm cố được xem là giao dịch dân sự vô hiệu vì vi phạm điều cấm của luật. Xử phạt hành vi vi phạm Căn cứ điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau: Theo đó, trường hợp người nhận cầm cố tài sản không thuộc tài sản của người cầm cố nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu tài sản sẽ bị phạt từ 05-10 triệu đồng. Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chủ tiệm cầm đồ có được tự ý sử dụng tài sản cầm đồ không?
Căn cứ vào Điều 309 và 313 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: "Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” "Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác." Như vậy, khi bên cầm cố mang tài sản của mình đi cầm cố tức là bên cầm cố đã chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản sản của mình cho bên nhận cầm cố. Có nghĩa là, đối với tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu đối với tài sản đó nếu không có thỏa thuận khác. Do đó, nếu giữa chủ sở hữu tài sản và chủ tiệm cầm đồ không có thỏa thuận về việc sử dụng chiếc xe này thì chủ hiệu cầm đồ sử dụng tài sản cầm đồ là trái quy định của pháp luật.
Có được thực hiện hợp đồng cầm cố đất nông nghiệp không?
Tại Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: "Điều 31. Giao tài sản cầm cố 1. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn." Như vậy, theo quy định trên thì việc cầm cố cần giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 có nêu: "Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này." Như vậy, trong quy định về quyền của người sử dụng đất thì sẽ không có thực hiện về cầm cố quyền sử dụng đất. Mặc dù trong Bộ luật Dân sự 2015 có quy định đối tượng của cầm cố bao gồm động sản và bất động sản nhưng thực tế thì có thể tòa sẽ không chấp nhận việc cầm cố này. Tại Bản án 117/2020/DS-ST ngày 25/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay và cầm cố của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau nhận định: hợp đồng cầm cố giữa các bên không phù hợp với quy định, nên tuyên bố hợp đồng cầm cố nhà và đất bị vô hiệu. Hiện tại vẫn có quan điểm trái chiều liên quan đến nội dung này, mọi người có thể cho thêm ý kiến về vấn đề này để cùng trao đổi.
Giấy chứng minh nhân dân có được mang đi cầm cố?
Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về biện pháp cầm cố như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản như sau: 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Như vậy có thể xác định rằng giấy chứng minh nhân dân không được xem là một loại tài sản. Chính vì vậy không thể mang giấy chứng minh nhân dân đi cầm cố Nếu mang giấy chứng minh nhân dân đi cầm cố có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả; c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Như vậy việc cầm cố giấy chứng minh nhân dân có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi cầm cố giấy chứng minh nhân dân.
Cầm cố thẻ CCCD sẽ bị phạt đến 6 triệu đồng?
Cầm cố căn cước công dân bị phạt thế nào? - Minh họa Đây là nội dung tại Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; PCCC và phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể, Tại Điều 10 Dự thảo, Bộ Công an đề xuất: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không xuất trình CMND, CCCD hoặc giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền. Mức phạt trên cũng áp dụng với các hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại CMND hoặc CCCD; không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD trong các trường hợp theo quy định. - Ở mức cao hơn, sẽ phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi chiếm đoạt, sử dụng CMND hoặc CCCD của người khác; tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của CMND hoặc CCCD; hủy hoại, cố ý làm hư hỏng CMND hoặc CCCD. - Đặc biệt, dự thảo quy định phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với hành vi làm giả CMND hoặc CCCD (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự); sử dụng CMND hoặc CCCD giả; thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại CMND hoặc CCCD; mua, bán, thuê, cho thuê CMND hoặc CCCD; mượn, cho mượn CMND hoặc CCCD để thực hiện hành vi trái pháp luật. => Theo quy định tương tự đang có hiệu lực tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, chỉ có những hành vi như "thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật." mới bị xử phạt.(Điểm c Khoản 2 Điều 9) Tuy nhiên, ở dự thảo, Bộ Công an quy định chặt chẽ hơn về vấn đề này. Theo đó, người dân chỉ cần thực hiện hành vi thế chấp, cầm cố CMND hoặc CCCD là sẽ bị xử phạt theo mức phạt đã nêu ở trên. Xem chi tiết Dự thảo TẠI ĐÂY.
Có được cầm cố quyền sử dụng đất không?
Cầm cố đất là giao dịch đã có từ thời ông cha ta đến nay. Vậy hiện nay cố đất có được pháp luật thừa nhận không? Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Quyền sử dụng đất có phải là tài sản không? Theo Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Như vậy, quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản và là một loại tài sản. Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của cầm cố tài sản như sau: - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có các quyền như sau: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, mặc dù không quy định về quyền cầm cố quyền sử dụng đất nhưng pháp luật đất đai hiện hành cũng không cấm hoạt động này, đồng thời tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng cho phép cầm cố quyền sử dụng đất (vì quyền sử dụng đất là một loại tài sản) và được thể hiện bằng hình thức cầm cố bất động sản. Như vậy, hiện nay vẫn được cầm cố quyền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của các bên cầm cố, nhận cầm cố quyền sử dụng đất là gì? Theo các quy định từ Điều 311 đến Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: (1) Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố - Quyền của bên cầm cố: + Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. + Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. + Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. + Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. - Nghĩa vụ của bên cầm cố” + Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. + Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. + Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (2) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố - Quyền của bên nhận cầm cố: + Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. + Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. + Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. + Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. - Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: + Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. + Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. + Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Như vậy, bên cầm cố và bên nhận cầm cố đều có các quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau mà mỗi bên đều phải thực hiện. Khi nào chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất? Bên nhận cầm cố có trả lại quyền sử dụng đất không? Theo Điều 315, Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Tài sản cầm cố đã được xử lý. - Theo thỏa thuận của các bên. Đồng thời, khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, trừ khi tài sản cầm cố đã được xử lý thì các trường hợp còn lại khi chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất, bên nhận cầm cố sẽ trả lại quyền sử dụng đất hoặc theo thoả thuận.
Cầm cố, cho thuê thẻ căn cước có thể bị phạt tới 12 triệu đồng (Đề xuất)
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT. Trong đó có đề xuất mức phạt khá nặng với các vi phạm về sử dụng thẻ căn cước. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo Nghị định (Lần 03) (1) Phạt tới 12 triệu đồng đối với hành vi cầm cố, cho thuê thẻ căn cước Cụ thể, Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử như sau: Phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi dưới đây: - Làm giả thẻ CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Sử dụng thẻ CCCD giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả. + Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước. + Mượn, cho mượn thẻ CCCD, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, nộp lại thẻ CCCD, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại Tuy nhiên, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần, tức mức phạt cao nhất có thể lên đến 12 triệu đồng. (2) Vi phạm cho vay tiền có cầm cố tài sản với lãi suất cao nhiều lần được xem như tình tiết tăng nặng Cụ thể, Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Khoản 8 vào sau Khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi bao gồm: + Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. + Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay gấp từ 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015. nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (được bổ sung vào sau Điểm e Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, việc vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi nêu trên sẽ được xác định là tình tiết tăng nặng đối với người vi phạm. (3) Bổ sung quy định về vi phạm các quy định trong cai nghiện ma túy Cụ thể, tại Dự thảo Nghị định đề xuất bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với một trong những hành vi như sau: + Không ban hành quy trình cai nghiện, quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. + Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. + Không thông báo cho UBND cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Không chấp hành Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy. + Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy có thời hạn. - Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. - Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. + Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện ma túy công lập. - Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng đối với một trong những hành vi cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác. - Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định. Ngoài ra, trường hợp vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động hoặc Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động từ 03 đến 06 tháng tùy từng trường hợp. Đồng thời, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thông báo cho UBND cấp xã hoặc buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ. Hoặc buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì những hành vi vi vi phạm sẽ được thực hiện như đã nêu trên.
Cầm cố hộ chiếu (passport) có bị xử phạt không?
Hiện nay, một số bộ phận vì cần sử dụng tiền mà mang các giấy tờ như CMND, CCCD thậm chí là cầm hộ chiếu. Không ít người thắc mắc rằng liệu việc cầm cố hộ chiếu có bị xử phạt không? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cầm cố tài sản cụ thể như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cầm cố được xem là một biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, không ít trường hợp người dân lại mang hộ chiếu( passport) đi cầm cố để có tiền sử dụng. (1) Cầm cố hộ chiếu (passport ) có bị xử phạt không? Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Như vậy, hộ chiếu phổ thông là một loại giấy tờ quan trọng, được sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và lưu trú tại các quốc gia khác. Theo Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam: - Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. - Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài. - Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh. - Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. - Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. - Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định. - Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định. - Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật. - Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật. Như vậy, hộ chiếu là giấy tờ được sử dụng để xuất nhập cảnh, việc cầm cố hộ chiếu thuộc các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Người nào mang hộ chiếu đi cầm cố là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Mức phạt khi mang hộ chiếu đi cầm cố Cầm cố hộ chiếu là hành vi vi phạm pháp luật. Các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt như sau: Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm về quy định xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại: Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng khi tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 8 và khoản 9 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều 18. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều 18. Như vậy, người mang hộ chiếu đi cố sẽ bị phạt tiền từ 03 -05 triệu đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Tóm lại, hộ chiếu là giấy tờ sử dụng để xuất nhập cảnh, người mang hộ chiếu đi cầm cố sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của Bên nợ?
Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Tài khoản này phản ánh thông tin gì của bên nợ? Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Tài khoản 244 phản ánh thông tin gì của Bên nợ? Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Tài khoản 244 phản ánh những thông tin sau của Bên nợ: - Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244? Theo khoản 3 Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến Tài khoản 244 như sau: (1) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có các TK 111, 112. (2) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) Có các TK 211, 213 (nguyên giá). Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. (3) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản) Có các TK 152, 155, 156,... (4) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược: - Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. - Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại) Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn). - Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi: Nợ các TK 152, 155, 156,... Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản). (5) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (6) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. (7) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: - Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Tóm lại, Tài khoản 244 dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật và phản ánh các thông tin về Bên nợ như quy định nêu trên.
Thế chấp tàu bay hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Tàu bay là những phương tiện có giá trị lớn do nhà nước quản lý. Vậy tàu bay có được thế chấp không, nếu có, hiện nay việc thế chấp tàu bay được pháp luật quy định như thế nào? 1. Các quyền đối với tàu bay Điều 28 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định các quyền đối với tàu bay như sau: - Các quyền đối với tàu bay bao gồm: + Quyền sở hữu tàu bay; + Quyền chiếm hữu tàu bay bằng việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên; + Thế chấp, cầm cố tàu bay; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật về dân sự. - Các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay. 2. Chuyển quyền sở hữu tàu bay Căn cứ Điều 30 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, việc chuyển quyền sở hữu tàu bay được pháp luật quy định như sau: - Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. - Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. 3. Thế chấp tàu bay Việc thế chấp tàu bay hiện nay được quy định tại Điều 32 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau: - Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp. - Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác. - Trong trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp. - Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký. - Tàu bay đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp. - Đăng ký thế chấp tàu bay bị xoá trong các trường hợp sau đây: + Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt; + Hợp đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ; + Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý; + Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu; + Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu bay. - Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó. Như vậy, tàu bay là một loại tài sản đặc biệt, khi thế chấp tàu bay phải tuân thủ và thực hiện theo quy định tại Điều 32 LLuật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.
Cavet xe không chính chủ có cầm đồ, vay tiền được không?
Một trong những loại giấy tờ quan trọng cần phải mang theo khi điều khiển phương tiện giao thông chính là cavet xe. Trong những trường hợp gấp cavet xe còn thường được sử dụng để cầm đồ, vay tiền nhanh. Vậy trường hợp mua xe không chính chủ thì có được sử dụng cavet để cần đồ không? 1. Cavet là giấy tờ gì? Cavet xe là một từ ngữ địa phương thay cho tên gọi pháp lý là Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy. Qua đó, khi mua xe thì chủ xe được cấp cavet nhằm để xác nhận quyền sở hữu xe. Cavet cũng được cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính về số lượng xe trên địa bàn, qua đó có thể xác minh chủ xe khi tham gia giao thông, xe chính chủ khi đã thực hiện thủ tục hành chính, kiểm tra xe đảm bảo đúng số khung, bộ máy vận hành xe đúng quy định,... Cụ thể, cavet xe sẽ hiển thị các thông tin như: tên chủ xe, nhãn hiệu xe, nguồn gốc xe, số khung, số máy, biển số đăng ký... Cavet xe chỉ có hiệu lực khi được ký xác nhận và chứng thực bởi trưởng công an tỉnh. 2. Trường hợp cavet xe sẽ bị thu hồi? Ngày 01/7/2023 Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA thì Điều 23 của Nghị định này quy định 08 trường hợp sau đây cơ quan công an có thể thu hồi cavet xe máy: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Nếu thuộc một trong 08 trường hợp nêu trên thì cơ quan công an sẽ ra quyết định thu hồi cà vẹt, biển số xe lại. Đồng thời, cavet xe không chính chủ cũng sẽ bị thu hồi. 3. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải thực hiện khi nhận tài sản là cavet xe máy của người cầm đồ: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. Như vậy, trường hợp người sử dụng cavet xe không chính chủ để cầm đồ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ không được thực hiện giao dịch, vì đây là trường hợp cavet xe bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, và cơ sở dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ đầy đủ, đồng thời tuân thủ quy định hiện hành.
Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào?
Trong thực tiễn có rất nhiều người mượn xe của người khác rồi sau đó tự ý mang đi cầm cố khi không có sự cho phép của chủ sở hữu. Đây là hành vi bất hợp pháp và sẽ phải chịu những chế tài nghiêm khắc của pháp luật. Vậy, Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào? Quy định về hình thức xử phạt về hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố * Hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố thì phạm tội gì theo Bộ luật hình sự 2015 Trường hợp người có hành vi mượn xe sau mang đi cầm cố có dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. * Xử phạt hành chính do gây thiệt hại tài sản của người khác Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố được xem là vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác. Cụ thể, theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cá nhân bị xử phạt từ 2 đến 3 triệu đồng, đối với tổ chức bị phạt gấp đôi tức 4 đến 6 triệu đồng. Ngoài ra còn cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Cách đòi lại xe khi cho mượn nhưng bị đem đi cầm cố Khi phát hiện hành vi mượn xe nhằm mục đích đi cầm cố thì trình báo/tố giác tội phạm với cơ quan công an và cần thực hiện các bước: - Soạn thảo đơn trình báo/đơn tố giác hành vi phạm tội gửi lên cơ quan công an - Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Theo dõi kết quả giải quyết Trước khi tố giác về tội phạm với cơ quan Công an, người tố giác cần phải xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ tố giác về tội phạm đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm. Căn cứ khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Hồ sơ tố giác bao gồm: - Đơn tố giác tội phạm gửi Cơ quan Cảnh sát Điều tra – Công an; - CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao y); - Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Ô tô đang cầm cố có được kê biên hay không?
Liên quan đến cầm cố, thế chấp hiện có nhiều người muốn biết quy định về kê biên tài sản, giả sử như bên cơ quan thi hành án đang làm các thủ tục kê biên tài sản của cá nhân nhưng đồng thời cá nhân đó có sở hữu xe ô tô đang mang đi cầm cố, vậy liệu có được kê biên. Căn cứ Khoản 6 Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về những loại tài sản không được kê biên như sau: 1. Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú. 2. Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. 3. Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. 4. Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. 5. Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh. 6. Tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế quy định thế nào? Căn cứ Điều 4 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế như sau: 1. Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. 2. Đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại. 3. Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó. 4. Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Biên bản kê biên tài sản phải được lập thành mấy bản? Căn cứ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về Biên bản kê biên tài sản như sau: 1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên. 2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên, người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ, người chứng kiến, đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Biên bản kê biên tài sản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. 3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản. Do đó, đối với trường hợp của đang cầm cố xe ô tô thì tài sản này không đưa vào kê và đối với biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản.
Có thể sử dụng giấy tờ xe photo thay bản chính khi ra đường được không?
Giấy tờ xe là vật bất ly thân mỗi khi người điều khiển phương tiện giao thông ra đường cần phải mang theo nhằm chứng minh đủ điều kiện tham gia giao thông. Vậy trường hợp chỉ mang theo giấy tờ xe photo khi có yêu cầu kiểm tra có được chấp nhận không? 1. Giấy tờ xe bao gồm những loại nào? Cụ thể Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông bao gồm: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe: Giấy đăng ký xe + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008. + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008. + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đó là những giấy tờ cơ bản ít nhất mà người điều khiển phương tiện giao thông cần có và mang theo bên mình mỗi khi tham gia giao thông. 2. Giá trị của bản sao giấy tờ xe khi tham gia giao thông Căn cứ Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao như sau: - Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. - Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết. Do đó, bản sao giấy tờ được công chứng chỉ có giá trị thay thế bản chính trong các giao dịch dân sự. Còn trong quan hệ pháp luật hành chính như việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe, bằng lái xe thì bản sao công chứng sẽ không được thay thế bản chính. Theo quy định trên thì khi tham gia giao thông, người dân bắt buộc phải mang theo các loại giấy tờ cần thiết và phải là bản chính, không được sử dụng giấy tờ photo, sao in kể cả có công chứng để thay thế. 3. Trường hợp nào thì được phép sử dụng bản sao giấy tờ xe? Mặc dù không được sử dụng bản sao công chứng giấy tờ xe khi tham giao thông nhưng tại Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 có quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông. Tuy nhiên, phải có điều kiện kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện. Như vậy, trong các trường hợp thông thường mà người điều khiển phương tiện giao thông chỉ đem theo bản photo các loại giấy tờ xe thì sẽ bị CSGT phạt trừ trường hợp giấy tờ xe đang được cầm cố, thế chấp tại tín dụng ngân hàng có kèm theo bản chứng nhận của tổ chức đó thì sẽ được chấp nhận.
Xử lý hành vi đem tài sản của người khác đi cầm cố
Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác. 1. Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không? Tại Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp tự ý mang xe có đứng tên hợp pháp của người khác đi cầm cố thì đã vi phạm nguyên tắc về cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và được xem là vô hiệu. 2. Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào? Căn cứ Điều 131 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. 3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. 4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. 5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ Luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định. 3. Cầm cố tài sản của người khác bị xử phạt thế nào? Chỉ có chỉ tài sản mới có quyền mang tài sản của mình đi cầm cố hoặc ủy quyền cho người khác mang đi cầm cố. Việc mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không có sự đồng ý của người cho mượn và không có giấy tờ hợp pháp là hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật hình sự 2015 này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác.
Mua lại tài sản trộm cắp mà có, người mua có phải chịu TNHS không?
Trong nhiều trường hợp, mua bán hàng hóa gặp nhiều rủi ro không thể tránh khỏi, chẳng hạn việc mua nhầm hàng trộm cắp hay nguồn gốc bất chính. Lúc này người dân cần làm gì? Nếu mua phải đồ trộm cắp thì người mua có chịu trách nhiệm hình sự không? Hành vi mua phải tài sản trộm cắp có chịu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, như sau: Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: - Phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 20 đến dưới 100 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03-07 năm. - Nếu phạm tội mà tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm - Khung phạt cao nhất thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05-50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử phạt vi phạm hành chính Nếu người trộm cắp thực hiện lần đầu và tài sản trộm cắp giá trị dưới 02 triệu đồng thì người tiêu thụ tài sản trộm cắp bị phạt hành chính. Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 02-03 triệu đồng về hành vi Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản (theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); - Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có thì bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng (theo điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); - Cầm cố tài sản do trộm cắp do người khác phạm tội mà có thì bị phạt tiền từ 20- 30 triệu đồng (theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự). Như vậy, căn cứ theo những gì phân tích trên, trong trường hợp nếu người dân biết rõ tài sản đó là tài sản trộm cắp nhưng do ham giá rẻ hoặc vì một lý do nào đó vì lợi ích mà vẫn mua tài sản trộm cắp đó thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Biết rõ ở đây có thể là do người ăn trộm kể lại hoặc do bạn trực tiếp chứng kiến việc ăn trộm hoặc dựa trên các căn cứ khác. Theo đó, để xác định có phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hay không thì các Cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đánh giá việc người này có biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có hay không. Nếu người mua tài sản trộm cắp mà không biết do người bán nói dối hoặc bằng thủ đoạn khác để che đậy hành vi ăn trộm của mình thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Phát mại tài sản là gì?Trường hợp nào thực hiện phát mại tài sản?
Ngày nay, hình thức vay vốn từ ngân hàng đã trở nên quen thuộc đối với nhiều người và ngày càng trở nên phổ biến để phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cho đến một thời điểm nhất định, khi người vay không đủ khả năng thanh toán khoản nợ thì ngân hàng sẽ thực hiện quy trình phát mại tài sản. (1) Phát mại tài sản là gì? Phát mại tài sản là quá trình ngân hàng hoặc đơn vị cho vay vốn công bố và bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định. Phát mại tài sản thực hiện khi người thế chấp tài sản không thực hiện nghĩa vụ, vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng thế chấp thì tài sản thế chấp có thể bị xử lý thông qua các phương thức theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, các trường hợp phải phát mại tài sản được quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. - Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. (2) Ngân hàng có quyền tự ý phát mãi tài sản của người vay không? Theo như phân tích trên, thường ngân hàng và bên vay thế chấp sẽ thỏa thuận điều khoản về xử lý tài sản đảm bảo, nếu bên vay vốn ngân hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu bên thế chấp chuyển giao tài sản thế chấp để phát mại. Nếu bên thế chấp đồng thuận về việc này thì ngân hàng có quyền tiếp quản tài sản và tiến hành thủ tục phát mại, đấu giá tài sản theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý, tránh rủi ro trong việc xử lý tài sản đảm bảo khi chủ sở hữu không tự nguyện bàn giao tài sản. Như vậy, một số ngân hàng thương mại đã chọn phương án khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp. (3) Các phương thức phát mại tài sản hiện nay? Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp cũng là phương thức phát mại tài sản như sau: Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: - Bán đấu giá tài sản; - Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; - Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; - Phương thức khác. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác. (4) Quy trình phát mại tài sản Quy trình phát mại tài sản bao gồm các bước như sau: Bước 1: Thông báo về việc xử lý phát mại tài sản Căn cứ Điều 300 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thông báo về việc xử lý tài sản đảm bảo như sau: Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó. Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 300 mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác. Bước 2: Định giá tài sản Căn cứ Điều 306 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quy trình định giá tài sản đảm bảo như sau: - Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản. - Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường. - Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm. Bước 3: Bán tài sản Căn cứ Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bán tài sản đảm bảo như sau: - Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. - Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây: - Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của BLDS 2015; - Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản. Bước 4: Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý phát mại Căn cứ Điều 307 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: - Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của BLDS 2015. - Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm. - Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán. Bước 5: Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người sở hữu sau khi phát mại tài sản Trong trường hợp pháp luật quy định việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu. Hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người thi hành án với người mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì hợp đồng cầm cố tài sản, thế chấp tài sản được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ này. Thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người có quyền sử dụng tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi xử lý được thực định của pháp luật. Sau đó thì người nhận chuyển quyền sở hữu đất và quyền sử dụng tài sản đó được văn phòng đăng ký đất đai các cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người sử dụng đất theo quy định.
Thuê xe tự lái rồi đem đi cầm cố bị xử lý thế nào?
Ngày nay, các đối tượng xấu thường có nhiều thủ đoạn tinh vi, cụ thể nhiều đối tượng thường dùng chiêu trò thuê ô tô tự lái rồi đem cầm cố vào các tiệm cầm đồ. Tình trạng này khiến cho các chủ xe cho thuê xe tự lái gặp nhiều rủi ro, vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi này? Các đối tượng xấu thuê xe tự lái rồi đem đi cầm này thường dùng các thủ thuật làm giấy tờ giả để qua mặt các chủ tiệm cầm đồ, đối với các tiệm cầm đồ non kinh nghiệm sẽ dễ rơi vào bẫy của các đối tượng này khiến tiền mất, tật mang. Hiện nay rất nhiều đối tượng lừa đảo lợi dụng việc thuê các xe tự lái nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ xe rồi đem đi cầm cố ở các tiệm cầm đồ. Thông thường, các chủ xe thường bắt các đối tượng này nộp lại Giấy chứng minh/ Căn cước công dân và ký hợp đồng thuê và không giao các giấy tờ xe liên quan. Tuy nhiên với công nghệ máy móc hiện đại, thì các đối tượng này sẽ sử dụng các chiêu trò làm giả giấy tờ xe, với tên và chứng minh của mình hoặc của người khác rồi nhờ đem vào các tiệm cầm đồ để thế chấp. Trình tự thủ đoạn của các đối tượng này như sau: Bước 1: Thuê xe tự lái tại các dịch vụ cho thuê xe bằng giấy tờ thật hoặc giả. Bước 2: Làm giả giấy tờ xe, và các giấy tờ tùy thân. Bước 3: Đem xe đến các tiệm cầm đồ vay với số tiền tối đa có thể. Bước 4: Nếu thành công, chúng sẽ bỏ trốn và thiệt hại để lại chủ xe và chủ tiệm cầm đồ tự giải quyết. Do đó, các tiệm cầm đồ và chủ xe nên cẩn thận trước những đối tượng lừa đảo. Kiểm tra giấy tờ cụ thể xem có chính chủ hay không trước khi quyết định cho thuê hoặc nhận cầm xe ô tô. Xử lý vi phạm thuê xe tự lái rồi đem cầm cố Không phải tài sản cá nhân mà đem đi cầm cố/mua bán là đã vi phạm pháp luật. Theo đó, căn cứ pháp lý là Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định cụ thể như sau: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Khung hình phạt cao nhất đối với Tội này có thể bị phạt lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy có nghĩa là về hành vi này có thể cấu thành nên tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Hồ sơ trình báo bao gồm những gì? Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm hồ sơ trình báo lên cơ quan công an điều tra nơi bạn đang cư trú. Theo đó, hồ sơ bao gồm: - Đơn trình báo công an - Chứng minh thư nhân dân của bạn bản sao phô tô công chứng - Sổ hộ khẩu của bạn bản sao phô tô công chứng - Hợp đồng cho thuê xe bản sao phô tô công chứng - Những căn cứ khác chứng minh hành vi chiếm đoạt tài sản khác kèm theo hồ sơ.
Mang sổ đỏ của người khác đi cầm bị xử lý thế nào?
Vừa qua, trên các trang báo đưa tin về việc xử 18 năm tù cho đối tượng mang sổ đỏ của người khác cầm cố 8 tỷ đồng. Theo đó, vụ việc này không phải hiếm, tuy nhiên nhiều người dân vẫn vướng mắc,để tránh những rắc rối không cần thiết, bài viết sẽ cung cấp một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Mang sổ đỏ của người khác đi cầm cố thì giao dịch có hiệu lực không? Tại Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Mặc khác, căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thì tài sản là: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, sổ đỏ không phải là tài sản mà là chứng thư pháp lý. Do không phải là tài sản nên không thể cầm cố. Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau: “Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.” Như vậy, giao dịch trên được xem là vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào? Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định." Như vậy trong trường hợp này, đối tượng đã đem cầm cố GCN QSDĐ thì theo nguyên tắc bên chủ tiệm cầm đồ sẽ không được nhận cầm cố tài sản này. Giao dịch giữa người này và bên cầm đồ sẽ là giao dịch vô hiệu và bên cầm đồ sẽ phải trả lại sổ đỏ cho nạn nhân. Trường hợp nếu như đã yêu cầu hoàn trả tuy nhiên bên phía đối tượng và bên cầm đồ không hợp tác thì nạn nhân có quyền làm đơn trình báo cho cơ quan công an để họ giải quyết. Sổ đỏ đem cầm cố có làm lại được không? Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất. Theo đó, trong trường hợp cầm cố sổ đỏ thì sẽ không làm lại được sổ mới mà chỉ có thể khởi kiện để đòi lại sổ đỏ từ cơ sở cho vay cầm cố. Nếu bên cầm cố không chịu trả sổ đỏ thì căn cứ trên bản án, quyết định của Tòa án, người cầm cố sổ đỏ có thể yêu cầu cơ quan chức năng thi hành án làm việc với văn phòng đăng ký đất đai, hủy sổ đỏ đã cầm cố và cấp lại sổ đỏ mới theo đúng quy định pháp luật. Theo đó, hành vi của đối tượng có dấu hiệu của việc chiếm đoạt tài sản. Quy định của pháp luật về xử phạt tội chiếm đoạt tài sản của người khác? Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; - Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; - Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; - Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác; - Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Chưa hết hạn cầm cố chủ tiệm cầm đồ có được bán tài sản cầm cố của khách không?
Tại Điều 313 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau: 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Theo Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau: 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Căn cứ Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau: 1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây: a) Bán đấu giá tài sản; b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; d) Phương thức khác. 2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên bên nhận cầm cố chỉ có quyền bán tài sản cầm cố khi đã hết hạn cầm cố mà bên cầm cố chưa thực hiện nghĩa vụ. Việc chủ tiệm cầm đồ bán tài sản cầm cố của khách khi chưa hết hạn cầm cố là chủ tiệm cầm đồ đã vi phạm pháp luật. Khách có thể khởi kiện để yêu cầu chủ tiệm cầm đồ chi trả chi phí và bồi thường tài sản.
Việc cầm cố đất nhà nước trái phép sẽ bị xử phạt thế nào?
Vừa qua, trên các diễn đàn xuất hiện thông tin vụ việc Hiệu trưởng của một trường Tiểu học đã tự ý lấy sổ đỏ nhà trường đi thế chấp, vay nặng lãi. Điều này khiến dư luận xôn xao bởi lẽ việc này không những vi phạm pháp luật mà còn có ảnh hưởng rất nhiều bởi người vi phạm là người trong ngành giáo dục. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cầm cố tài sản là gì? Căn cứ Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trong đó, tài sản được quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo đó, cầm cố tài sản việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tài sản phải là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, cầm cố tài sản chỉ thực hiện được khi tài sản thuộc sở hữu của người cầm cố và hiệu trưởng không có quyền sử dụng đất nhà trường mà sổ đỏ cũng không phải tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý nên không thỏa mãn về điều kiện cầm cố tài sản. Do đó, việc hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố thì giao dịch giữa hiệu trưởng và bên nhận cầm cố được xem là giao dịch dân sự vô hiệu vì vi phạm điều cấm của luật. Hiệu trưởng mang sổ đỏ nhà trường đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực hay không? Căn cứ tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Theo đó, cầm cố tài sản chỉ thực hiện được khi tài sản thuộc sở hữu của người cầm cố. Thế nên việc hiệu trưởng mang sổ đỏ đi cầm cố là không có cơ sở, bởi hiệu trưởng không có quyền sử dụng đất đất của nhà trường nên không thỏa mãn về điều kiện cầm cố tài sản. Do đó, việc hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố thì giao dịch giữa hiệu trưởng và bên nhận cầm cố được xem là giao dịch dân sự vô hiệu vì vi phạm điều cấm của luật. Xử phạt hành vi vi phạm Căn cứ điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau: Theo đó, trường hợp người nhận cầm cố tài sản không thuộc tài sản của người cầm cố nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu tài sản sẽ bị phạt từ 05-10 triệu đồng. Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chủ tiệm cầm đồ có được tự ý sử dụng tài sản cầm đồ không?
Căn cứ vào Điều 309 và 313 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: "Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” "Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác." Như vậy, khi bên cầm cố mang tài sản của mình đi cầm cố tức là bên cầm cố đã chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản sản của mình cho bên nhận cầm cố. Có nghĩa là, đối với tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu đối với tài sản đó nếu không có thỏa thuận khác. Do đó, nếu giữa chủ sở hữu tài sản và chủ tiệm cầm đồ không có thỏa thuận về việc sử dụng chiếc xe này thì chủ hiệu cầm đồ sử dụng tài sản cầm đồ là trái quy định của pháp luật.
Có được thực hiện hợp đồng cầm cố đất nông nghiệp không?
Tại Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ: "Điều 31. Giao tài sản cầm cố 1. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn." Như vậy, theo quy định trên thì việc cầm cố cần giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 có nêu: "Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này." Như vậy, trong quy định về quyền của người sử dụng đất thì sẽ không có thực hiện về cầm cố quyền sử dụng đất. Mặc dù trong Bộ luật Dân sự 2015 có quy định đối tượng của cầm cố bao gồm động sản và bất động sản nhưng thực tế thì có thể tòa sẽ không chấp nhận việc cầm cố này. Tại Bản án 117/2020/DS-ST ngày 25/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay và cầm cố của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau nhận định: hợp đồng cầm cố giữa các bên không phù hợp với quy định, nên tuyên bố hợp đồng cầm cố nhà và đất bị vô hiệu. Hiện tại vẫn có quan điểm trái chiều liên quan đến nội dung này, mọi người có thể cho thêm ý kiến về vấn đề này để cùng trao đổi.
Giấy chứng minh nhân dân có được mang đi cầm cố?
Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về biện pháp cầm cố như sau: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản như sau: 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Như vậy có thể xác định rằng giấy chứng minh nhân dân không được xem là một loại tài sản. Chính vì vậy không thể mang giấy chứng minh nhân dân đi cầm cố Nếu mang giấy chứng minh nhân dân đi cầm cố có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả; c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Như vậy việc cầm cố giấy chứng minh nhân dân có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi cầm cố giấy chứng minh nhân dân.
Cầm cố thẻ CCCD sẽ bị phạt đến 6 triệu đồng?
Cầm cố căn cước công dân bị phạt thế nào? - Minh họa Đây là nội dung tại Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; PCCC và phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể, Tại Điều 10 Dự thảo, Bộ Công an đề xuất: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không xuất trình CMND, CCCD hoặc giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền. Mức phạt trên cũng áp dụng với các hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại CMND hoặc CCCD; không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD trong các trường hợp theo quy định. - Ở mức cao hơn, sẽ phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi chiếm đoạt, sử dụng CMND hoặc CCCD của người khác; tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của CMND hoặc CCCD; hủy hoại, cố ý làm hư hỏng CMND hoặc CCCD. - Đặc biệt, dự thảo quy định phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với hành vi làm giả CMND hoặc CCCD (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự); sử dụng CMND hoặc CCCD giả; thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại CMND hoặc CCCD; mua, bán, thuê, cho thuê CMND hoặc CCCD; mượn, cho mượn CMND hoặc CCCD để thực hiện hành vi trái pháp luật. => Theo quy định tương tự đang có hiệu lực tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, chỉ có những hành vi như "thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật." mới bị xử phạt.(Điểm c Khoản 2 Điều 9) Tuy nhiên, ở dự thảo, Bộ Công an quy định chặt chẽ hơn về vấn đề này. Theo đó, người dân chỉ cần thực hiện hành vi thế chấp, cầm cố CMND hoặc CCCD là sẽ bị xử phạt theo mức phạt đã nêu ở trên. Xem chi tiết Dự thảo TẠI ĐÂY.