Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế thì phải làm thủ tục gì?
Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế dù ranh giới không thay đổi thì phải làm thủ tục gì? Hồ sơ chuẩn bị ra sao? Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện ích thực tế thì phải làm thủ tục gì? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp được giải quyết cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, trong đó có liệt kê trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. => Do đó, trường hợp sổ đỏ có diện tích ít hơn so với diện tích thực tế mà ranh giới không thay đổi thì nên làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận để đo đạc lại chính xác diện tích thực tế sử dụng trước khi làm thủ tục sang tên. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thay đổi diện tích so với giấy chứng nhận như thế nào? Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau; Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Sau đó, gửi hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý." Sau khi được cấp giấy theo diện tích thực tế thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng và làm thủ tục sang tên.
Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nay muốn cấp riêng từng thửa thì làm gì?
Người sử dụng đất có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa thì phải làm thủ tục gì vì giấy chứng nhận đã cấp trước đó đang cấp chung cho nhiều thửa đất? Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nay muốn cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa thì cần làm thủ tục gì? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định thì trường hợp giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận. Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP - Giấy chứng nhận đã cấp. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Giải quyết hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Thời gian giải quyết cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu? Theo điểm a Khoản 3 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nay muốn cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa thì thời gian giải quyết là không quá 05 ngày làm việc. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí không chính xác so với thực tế thì phải làm thủ tục gì?
Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất thì phải làm thủ tục gì? Thủ tục thực hiện ra sao? Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất thì phải làm thủ tục gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định về các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp như sau: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp; - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; - Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; - Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. Như vậy, đối với trường hợp vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp thì sẽ làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định: Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Hồ sơ được gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Giải quyết Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Những thay đổi quan trọng về việc cấp đổi, cấp lại GPLX từ ngày 1/1/2025
Những thay đổi quan trọng về thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe (GPLX) khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực (01/01/2025). (1) Hiệu lực của GPLX cấp trước ngày 01/01/2025 mà chưa cấp đổi, cấp lại GPLX sau ngày 01/01/2025 Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì có hiệu lực sử dụng như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW - Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 - Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự - Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg - Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 - Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C - Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D - Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa Sau ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thì hạng của các loại GPLX có nhiều sự thay đổi, nếu người dân chưa thể thực hiện ngay việc cấp đổi, cấp mới GPLX mới thì có thể căn cứ theo việc quy đổi như trên để biết hạng GPLX hiện tại của mình được phép điều khiển xe gì. Tuy nhiên, Nhà nước khuyến kích người dân nên thực hiện việc cấp đổi, cấp lại GPLX để đồng bộ với các quy định mới nhất. (2) GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025 mà có nhu cầu cấp đổi, cấp lại sau ngày 01/01/2025 Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, GPLX đã được cấp trước ngày 01/01/2025 mà có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW - Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A - Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1 - Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng - Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động - Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg Như vậy, sau ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực, hạng của tất cả loại GPLX sẽ được thay đổi theo quy định mới, người dân có nhu cầu cấp đổi, cấp mới GPLX của mình thì sẽ được đổi sang loại GPLX mới với hạng GPLX tương ứng như trên. Trên đây là những quy định quan trọng về việc cấp đổi, cấp lại GPLX sau ngày 01/01/2025 cho các loại GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025. Người sở hữu GPLX cấp trước ngày 01/01/2025 nên chủ động thực hiện đổi, cấp lại GPLX để đồng bộ với hệ thống GPLX mới của quốc gia từ ngày 01/01/2025.
Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến
Bộ Tài chính vừa công bố Dự thảo Thông tư mới, quy định về lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong đó, Bộ Tài chính có đề xuất một số chính sách được miễn, giảm lệ phí. (1) Đề xuất về mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Trình bày tại tờ Thuyết minh nội dung Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính nêu rõ, Luật Căn cước 2023 quy định một số nội dung mới so với Luật Căn cước công dân 2014, dẫn đến quy định về lệ phí cấp căn cước công dân tại Thông tư 59/2019/TT-BTC không còn phù hợp, cụ thể như sau: - Thẻ căn cước được sử dụng thay thế cho thẻ căn cước công dân. Cơ quan công an thực hiện cấp thẻ căn cước, không tiếp tục thực hiện cấp thẻ căn cước công dân. - Bổ sung đối tượng cấp thẻ căn cước đối với công dân dưới 14 tuổi. - Cấp lại thẻ căn cước khi bị hư hỏng không sử dụng được mà không phải là cấp đổi như hiện hành. - Bổ sung quy định về việc cấp căn cước qua dịch vụ công trực tuyến đối với một số trường hợp tạo điều kiện cho công dân không phải tới cơ quan cấp căn cước. Vì vậy, Bộ Tài chính nhận định việc ban hành Thông tư thay thế Thông tư 59/2019/TT-BTC là cần thiết. Theo đó, mức thu lệ phí được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Thông tư như sau: - Công dân cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc Tham khảo thêm quy định tại Điều 24 Luật Căn cước 2023: “Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.” (2) Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến Mức thu lệ phí cấp lại thẻ căn cước theo đề xuất trên áp dụng cho trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Tại khoản 2 Điều 4 Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính đề xuất đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình để thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Còn đối với trường hợp nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), thì áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Theo đó, đề xuất giảm mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến này là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thúc đẩy xây dựng Chính phủ điện tử, hướng đến xây dựng Chính phủ số. Tuy nhiên, mức giảm 50% lệ phí này chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí như trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp. Vì thế, người dân thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công cần lưu ý mốc thời gian trên để được hưởng ưu đãi nếu Dự thảo Thông tư được thông qua. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc (3) Các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí Bên cạnh việc giảm lệ phí cho trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Bộ Tài chính còn đề xuất một số đối tượng được miễn lệ phí khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại Điều 5 Dự thảo Thông tư, cụ thể bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. - Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. - Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023 không phải nộp lệ phí. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc
Quy định về thủ tục cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp từ ngày 01/8/2024
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã được quy định tại Điều 38. 1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp; - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; - Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; - Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. 2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều này. 3. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp Căn cứ tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện như sau: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này; - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những việc Văn phòng đất đai cần thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều này thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này; - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Theo đó, khi người sử dụng đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ ngày 01/8/2024 thì thực hiện theo thủ tục nêu trên.
Có được cấp đổi GPLX nếu GPLX tích hợp bị tạm giữ?
Nếu giấy phép lái xe A1 trong giấy phép lái xe tích hợp bị tạm giữ mà giấy phép lái xe B1 hết hạn thì có được cấp đổi giấy phép lái xe B1 không? Cụ thể qua bài viết sau đây. Có được cấp đổi GPLX nếu GPLX tích hợp bị tạm giữ? Mặc dù, theo khoản 5 Điều 4 Thông tư 30/2022/TT-BGTVT quy định về hướng dẫn cách viết nội dung liên quan của biểu mẫu trong trường hợp tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép tích hợp nhiều thông tin, dữ liệu có quy định: người vi phạm hành chính được điều khiển những loại xe, được thực hiện các loại năng định còn lại ghi trong giấy phép. Tuy nhiên, theo Khoản 5 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP lại quy định như sau: Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Như vậy, dù được điều khiển loại xe không bị tạm giữ giấy phép trong GPLX tích hợp nhưng vẫn sẽ không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới GPLX đó vì đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng GPLX đã tích hợp. Theo đó, nếu giấy phép lái xe A1 trong giấy phép lái xe tích hợp bị tạm giữ mà giấy phép lái xe B1 hết hạn thì không được cấp đổi giấy phép lái xe B1. Xem thêm: Bị tước bằng lái xe máy trong bằng lái xe tích hợp có được chạy xe khác không? Giấy phép lái xe hạng A1 có thời hạn bao lâu? Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Như vậy, giấy phép lái xe hạng A1 là loại giấy phép không có thời hạn. Điều khiển ô tô tham gia giao thông khi GPLX hết hạn thì bị xử phạt bao nhiêu? Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng; + Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; + Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên; + Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Như vậy, trong trường hợp nếu như GPLX hết hạn mà bạn vẫn dùng giấy phép đó tham gia giao thông thì được xem là vi phạm luật giao thông và sẽ xử phạt theo quy định nêu trên.
Lệ phí cấp căn cước điện tử mới nhất 2024? Người dưới 14 tuổi có được cấp không?
Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024. Theo đó thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước và căn cước điện tử sẽ được đưa vào sử dụng. Vậy việc cấp thẻ căn cước điện tử có mất phí hay không? Trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi thì có được cấp căn cước điện tử hay không? Căn cước điện tử là gì? Theo Điều 3 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quy định như sau: - Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người. - Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Như vậy, căn cước điện tử là căn cước công dân nhưng được số hoá qua tài khoản định danh điện tử. Xem thêm: Mỗi công dân sẽ được cấp một căn cước điện tử kể từ ngày 01/7/2024 Lệ phí cấp căn cước điện tử mới nhất 2024 Căn cứ tại Khoản 2. Khoản 3 và Khoản 4 Điều 38 Luật Căn cước 2023 có quy định về lệ phí cấp căn cước công dân như sau: - Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. - Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: + Cấp đổi thẻ căn cước khi công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. + Cấp đổi thẻ căn cước theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính. + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. - Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Như vậy, đối với thẻ căn cước thì sẽ không mất phí trong lần cấp đổi đầu tiên. Đối với căn cước điện tử, như đã nói ở trên cũng là căn cước nhưng không được thể hiện dưới dạng thẻ mà được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Vì vậy, việc cấp căn cước điện tử cũng không mất phí. Người dưới 14 tuổi có được cấp căn cước điện tử không? Người được cấp thẻ căn cước quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, nếu có nhu cầu cấp căn cước điện tử thì người dưới 14 tuổi vẫn được cấp. Điều này đồng nghĩa với việc khi được cấp thẻ căn cước thì người dưới 14 tuổi cũng sẽ được cấp căn cước điện tử. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước. Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về trình tự và thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên 1) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước. Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này. 2) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. 3) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. 4) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước. 5) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn. Trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Đối với người dưới 14 tuổi Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. 1) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. 2) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định. 3) Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Trường hợp khác Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định giống như người từ đủ 14 tuổi trở lên. Từ chối cấp thẻ căn cước Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là những giải đáp về lệ phí cấp căn cước điện tử mới nhất 2024 và trả lời cho câu hỏi người dưới 14 tuổi có được cấp tài khoản không? Người đọc tham khảo để biết thêm thông tin về những quy định mới của pháp luật.
Các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo Luật mới
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, trong đó quy định các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước... (1) Các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Căn cước (công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi). - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật. - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước. - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính. - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. (2) Các trường hợp phải cấp lại thẻ căn cước - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật Căn cước. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. (3) Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Căn cứ tại Điều 25 Luật Căn cước quy định về trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật Căn cước và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Căn cước. - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật Căn cước mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. - Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật Căn cước được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Xem chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Có bắt buộc đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không? Không đổi có bị phạt?
Hiện nay nhiều người dân thắc mắc rằng nếu đang sử dụng bằng lái cũ (bằng lái không có mã QR) thì có bắt buộc đổi sang bằng lái có mã QR hay không? Nếu không đổi thì có bị phạt không và cách tích hợp bằng lái xe vào VNeID như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Bằng lái xe được cấp sau ngày 01/6/2020 phải có mã QR Căn cứ theo khoản 6 Điều 47 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT do Bộ giao thông vận tải ban hành quy định tất cả các giấy phép lái xe được cấp sau thời điểm 01/6/2020 phải được in mã QR (mã hai chiều) vào mặt sau của giấy phép lái xe. Cụ thể, giấy phép lái xe được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có mã hai chiều (QR) được tích hợp giúp cho các lực lượng chức năng có thể nhanh chóng đọc, giải mã nhanh thông tin trên giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe, thực hiện từ ngày 01/06/2020. Xem và tải Phụ lục 17 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/04/phu-luc-17.docx Quy định này có hiệu lực từ 0g00 ngày 1/6/2020, điều này có nghĩa rằng bất kỳ giấy phép lái xe nào được cấp sau thời điểm này mà không có mã QR sẽ không hợp lệ. Mã QR được in ở góc trái của mặt sau trên tất cả các loại GPLX như A1, B1, B2, D...bằng thẻ nhựa PET. Người dùng cũng có thể sử dụng điện thoại thông minh để quét mã và tra cứu thông tin từ hệ thống. Bằng lái xe cũ không đổi sang loại có mã QR có bị phạt không? Theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, giấy phép lái xe được cấp trước ngày Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. Theo đó, những bằng lái xe được cấp trước ngày 01/6/2020 (ngày Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có hiệu lực) thì vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe mà không bắt buộc phải đổi sang loại giấy phép lái xe có mã QR. Như vậy, không bắt buộc đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR, song sẽ không bị phạt nếu chủ xe không đổi sang bằng lái có mã QR nếu bằng lái cũ còn hạn sử dụng. Tuy nhiên trong trường hợp mọi người có nhu cầu đổi bằng lái xe cũ sang loại bằng lái có mã QR thì vẫn có thể thực hiện. Chi phí tương tự như việc cấp mới, cấp đổi hiện nay. Lệ phí cấp đổi bằng lái xe: Căn cứ Thông tư 37/2023/TT-BTC , lệ phí cho việc cấp đổi Bằng lái xe là 135.000 đồng. Hướng dẫn tích hợp bằng lái xe vào VNeID So với bằng lái xe, hầu hết mọi người đều luôn nhớ để mang theo smartphone bên mình mỗi khi ra đường, do vậy, nếu tích hợp thông tin GPLX vào ứng dụng VNeID sẽ giúp người dùng không còn gặp phải tình trạng quên bằng lái ở nhà, giúp dễ dàng xuất trình khi cần. Để tích hợp thông tin bằng lái xe vào ứng dụng VNeID, bạn có thể thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Truy cập vào ứng dụng VNeID trên smartphone, chọn mục "Ví giấy tờ" và nhấn chọn mục "Tích hợp thông tin" từ giao diện hiện ra. Bước 2: Tại giao diện tiếp theo, bạn chọn "Tạo yêu cầu mới", sau đó chọn "Giấy phép lái xe" để bắt đầu tích hợp bằng lái xe vào ứng dụng. Bước 3: Bạn điền số giấy phép lái xe, hạng giấy phép, đánh dấu vào tùy chọn "Tôi xác nhận các thông tin ở trên là đúng", sau đó nhấn nút "Gửi yêu cầu". Sau khi gửi yêu cầu thành công, người dùng sẽ phải chờ một thời gian để được phê duyệt. Nếu thông tin nhập chính xác và không gặp lỗi gì, người dùng sẽ nhận được thông báo thông tin được phê duyệt và giấy phép lái xe sẽ được tích hợp thành công vào ứng dụng VNeID. Lưu ý: Để tích hợp thông tin giấy phép lái xe vào ứng dụng VNeID đòi hỏi người dân phải đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2. Công dân không thể tự đăng ký tài khoản cấp độ 2, mà phải đến công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để đăng ký. Xem bài viết chi tiết tại: Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 2 Có đăng ký định danh điện tử mức 2 tại nhà được không? Bộ Công an hướng dẫn sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên VNeID
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào?
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nơi đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai được quy định tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023. Trường hợp nào thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; - Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trình tự thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: - Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; - Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau: - Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; - Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Thành phần hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. - Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Trên đây là thủ tục thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đề xuất giảm đến 50% một số mức thu, lệ phí thu khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Theo đó, Bộ tài chính đề xuất giảm một số mức thu nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, cụ thể một số mức thu nổi bật sau: (1) Giảm 10% mức thu trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam Theo đó, tại Dự thảo Thông tư đề xuất trường hợp công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. Theo đó, giảm 10% đối với các mức thu trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nêu trên trong vòng 02 năm từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. (2) Giảm 20% mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư Đề xuất trường hợp tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép hoạt động xây dựng qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. (3) Giảm 50% mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Đề xuất mức thu phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin: - Kể từ ngày Thông tư 48/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí theo quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. (4) Giảm mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi GPLX qua cổng dịch vụ công trực tuyến Tại Dự thảo đề xuất sửa đổi mức thu phí, lệ phí như sau: - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) qua cổng dịch vụ công trực tuyến: + Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01/ 01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. Xem thêm một số mức thu đề xuất giảm khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến tại Dự thảo Thông tư
Thủ tục cấp lại CCCD được thực hiện online, không cần làm trực tiếp
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi dự kiến sẽ trình Quốc hội cho ý kiến tại họp thứ 5 vào tháng 5/2023 và thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, đề xuất thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng hình thức online. Đề xuất đổi, cấp lại thẻ CCCD online Dự thảo Luật CCCD sửa đổi quy định về Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, việc đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin trong các trường hợp: thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật; có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân mà thông tin đó chưa được cập nhật, chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân thì phải thu lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại: - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật CCCD sửa đổi.
Hướng dẫn thủ tục bổ sung tên vợ vào GCN quyền sở hữu nhà ở
Nhiều cặp đôi sau khi đã kết hôn, muốn tài sản có tên người còn lại, cụ thể trường hợp người chồng mong muốn bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì cần làm theo các bước nào? Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn về thủ tục bổ sung tên của “nóc nhà” vào GCN quyền sở hữu nhà ở nhé! Nhập tài sản riêng vào tài tài sản chung của vợ chồng Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung, như sau: - Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. - Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. - Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, tài sản riêng của vợ hoặc chồng được nhập vào tài sản chung thì sẽ thuộc sở hữu chung của hai vợ, chồng. Đối với trường hợp nhập quyền sở hữu nhà ở của người chồng vào khối tài sản chung thì người vợ cũng có quyền sở hữu nhà, khi đó có thể làm thủ tục bổ sung tên người vợ vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Hồ sơ, thủ tục bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó: Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Theo đó với nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì người chồng có thể thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để bổ sung tên người vợ vào Giấy chứng nhận này. Hồ sơ bao gồm: Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đến văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương thì Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Thủ tục thực hiện: Về thủ tục được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Phí thủ tục: Về chi phí ở đây thì sẽ là chi phí làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà sẽ có mức thu cho phù hợp.
Đổi HKTT, có cần đổi mới đăng ký xe máy không?
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này. ... Như vậy, trường hợp thay đổi địa chỉ (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) sẽ dẫn đến thay đổi thông tin giấy chứng nhận đăng ký xe, đồng thời với đó là biển số xe sẽ được cấp theo nơi đăng ký thường trú mới. Cơ quan sẽ tiếp nhận quy định tại Điều 3. Cơ quan đăng ký xe ... 5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
Người dân sẽ được lưu trữ hồ sơ đổi GPLX đến 2 năm
Người dân sẽ được lưu trữ hồ sơ đổi GPLX đến 2 năm Ngày 27/1/2020, Bộ GTVT ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 29/2015/TT-GTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Xin thông tin đến bạn đọc 2 điểm đáng chú ý của văn bản này. 1. Hồ sơ đổi GPLX được lưu trữ đến 2 năm Theo quy định tại Khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đổi giấy phép lái xe, người dân phải đợi 5 ngày để nhận được GPLX mới, tuy nhiên chỉ có quy định về việc cắt góc giấy phép cũ, không lưu trữ hồ sơ cấp đổi. Theo quy định mới tại Điểm b Khoản 6 Điều 2 Thông tư 01, điều khoản trên được sử đổi như sau: - Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; - Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do; - Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến). 2. Lùi thời điểm sử dụng phần mềm mô phỏng để dạy, sát hạch lái xe ô tô Điều 47 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi tại khoản 28 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) quy định việc sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 01/01/2021. Tuy nhiên, Khoản 12 Điều 2 Thông tư 01 đã lùi thời hạn này như sau: “Cơ sở đào tạo sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 31/12/2021” Như vậy, phải sang đến năm 2022 người dân mới được trải nghiệm hình thức đào tạo lái xe này. Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/3/2021.
Cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán từ 01/01/2021
Căn cứ theo quy định tại Số thứ tự 25 Phụ lục IV Luật đầu tư 2020 (chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) quy định Danh mục ngành, nghề đầu tư có điều kiện thì kinh doanh chứng khoán thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Cho nên, trước khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01/01/2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày 01/01/2021 mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán năm 2019 thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán năm 2019; KHÔNG phải thực hiện thủ tục đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ trường hợp có yêu cầu. - Sau 02 năm kể từ ngày 01/01/2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày 01/01/2021 mà không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán năm 2019, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Cấp Căn cước gắn chíp từ 2021: Trình tự thu hồi CCCD cũ như thế nào?
Thu hồi căn cước công dân - Ảnh minh họa Bộ Công an đang Dự thảo Thông tư quy định trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước công dân, trong đó có các thông tin liên quan đến trình tự thu hồi Căn cước, Chứng minh nhân dân cũ để đổi sang thẻ Căn cước gắn chíp điện tử. Các bước thực hiện như sau: 1. Tiếp nhận hồ sơ (Điều 5 Dự thảo) (1) Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu. (Đối với Căn cước công dân 12 số thì không cắt góc) Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. (2) Thu nhận vân tay của công dân (3) In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. (4) Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định. (5) Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. 2. Xử lý (Điều 7, 8) Gồm 2 bước: - Xử lý, duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Đơn vị tiếp nhận hồ sơ và Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư - Xử lý dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư 3. Thời hạn giải quyết (Điều 11) Chia làm 2 giai đoạn: Xử lý tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: (1) Xử lý tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ *Nếu người dân đề nghị cấp đổi tại Công an cấp huyện: - 1,5 ngày làm việc đối với thành phố, thị xã - 10 ngày làm việc đối với các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo - 05 ngày làm việc đối với các khu vực còn lại *Nếu người dân đề nghị cấp đổi tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: 02 ngày làm việc. (2) Xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội: - 02 ngày làm việc đối với hồ sơ do Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên - 04 ngày làm việc đối với hồ sơ do Trung tâm Dữ liệu quốc gia tiếp nhận - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 4. Phê duyệt và cấp thẻ (Điều 9) - Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. - Trách nhiệm trả thẻ trực tiếp cho công dân thuộc về Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu.
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất - Ảnh minh họa Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; - Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. ** Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. ** Trình tự thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa); - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Bước 3. Giải quyết Bước 4. Trả kết quả Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. ** Thời hạn giải quyết: - Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Lưu ý: Thủ tục trên đây áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Căn cứ: - Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. - Khoản 1 Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế thì phải làm thủ tục gì?
Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện tích thực tế dù ranh giới không thay đổi thì phải làm thủ tục gì? Hồ sơ chuẩn bị ra sao? Muốn sang tên sổ đỏ nhưng diện tích trên sổ ít hơn diện ích thực tế thì phải làm thủ tục gì? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp được giải quyết cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, trong đó có liệt kê trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. => Do đó, trường hợp sổ đỏ có diện tích ít hơn so với diện tích thực tế mà ranh giới không thay đổi thì nên làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận để đo đạc lại chính xác diện tích thực tế sử dụng trước khi làm thủ tục sang tên. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thay đổi diện tích so với giấy chứng nhận như thế nào? Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau; Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Sau đó, gửi hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý." Sau khi được cấp giấy theo diện tích thực tế thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng và làm thủ tục sang tên.
Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nay muốn cấp riêng từng thửa thì làm gì?
Người sử dụng đất có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa thì phải làm thủ tục gì vì giấy chứng nhận đã cấp trước đó đang cấp chung cho nhiều thửa đất? Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nay muốn cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa thì cần làm thủ tục gì? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định thì trường hợp giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận. Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP - Giấy chứng nhận đã cấp. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Giải quyết hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Thời gian giải quyết cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu? Theo điểm a Khoản 3 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất nay muốn cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa thì thời gian giải quyết là không quá 05 ngày làm việc. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí không chính xác so với thực tế thì phải làm thủ tục gì?
Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất thì phải làm thủ tục gì? Thủ tục thực hiện ra sao? Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất thì phải làm thủ tục gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định về các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp như sau: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp; - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; - Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; - Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. Như vậy, đối với trường hợp vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp thì sẽ làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định: Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Hồ sơ được gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP: - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Văn phòng đăng ký đất đai; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Giải quyết Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Những thay đổi quan trọng về việc cấp đổi, cấp lại GPLX từ ngày 1/1/2025
Những thay đổi quan trọng về thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe (GPLX) khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực (01/01/2025). (1) Hiệu lực của GPLX cấp trước ngày 01/01/2025 mà chưa cấp đổi, cấp lại GPLX sau ngày 01/01/2025 Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì có hiệu lực sử dụng như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW - Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 - Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự - Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg - Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 - Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C - Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D - Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa Sau ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thì hạng của các loại GPLX có nhiều sự thay đổi, nếu người dân chưa thể thực hiện ngay việc cấp đổi, cấp mới GPLX mới thì có thể căn cứ theo việc quy đổi như trên để biết hạng GPLX hiện tại của mình được phép điều khiển xe gì. Tuy nhiên, Nhà nước khuyến kích người dân nên thực hiện việc cấp đổi, cấp lại GPLX để đồng bộ với các quy định mới nhất. (2) GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025 mà có nhu cầu cấp đổi, cấp lại sau ngày 01/01/2025 Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, GPLX đã được cấp trước ngày 01/01/2025 mà có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW - Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A - Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1 - Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng - Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động - Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg - Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg Như vậy, sau ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực, hạng của tất cả loại GPLX sẽ được thay đổi theo quy định mới, người dân có nhu cầu cấp đổi, cấp mới GPLX của mình thì sẽ được đổi sang loại GPLX mới với hạng GPLX tương ứng như trên. Trên đây là những quy định quan trọng về việc cấp đổi, cấp lại GPLX sau ngày 01/01/2025 cho các loại GPLX được cấp trước ngày 01/01/2025. Người sở hữu GPLX cấp trước ngày 01/01/2025 nên chủ động thực hiện đổi, cấp lại GPLX để đồng bộ với hệ thống GPLX mới của quốc gia từ ngày 01/01/2025.
Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến
Bộ Tài chính vừa công bố Dự thảo Thông tư mới, quy định về lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong đó, Bộ Tài chính có đề xuất một số chính sách được miễn, giảm lệ phí. (1) Đề xuất về mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Trình bày tại tờ Thuyết minh nội dung Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính nêu rõ, Luật Căn cước 2023 quy định một số nội dung mới so với Luật Căn cước công dân 2014, dẫn đến quy định về lệ phí cấp căn cước công dân tại Thông tư 59/2019/TT-BTC không còn phù hợp, cụ thể như sau: - Thẻ căn cước được sử dụng thay thế cho thẻ căn cước công dân. Cơ quan công an thực hiện cấp thẻ căn cước, không tiếp tục thực hiện cấp thẻ căn cước công dân. - Bổ sung đối tượng cấp thẻ căn cước đối với công dân dưới 14 tuổi. - Cấp lại thẻ căn cước khi bị hư hỏng không sử dụng được mà không phải là cấp đổi như hiện hành. - Bổ sung quy định về việc cấp căn cước qua dịch vụ công trực tuyến đối với một số trường hợp tạo điều kiện cho công dân không phải tới cơ quan cấp căn cước. Vì vậy, Bộ Tài chính nhận định việc ban hành Thông tư thay thế Thông tư 59/2019/TT-BTC là cần thiết. Theo đó, mức thu lệ phí được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Thông tư như sau: - Công dân cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước - Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc Tham khảo thêm quy định tại Điều 24 Luật Căn cước 2023: “Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.” (2) Đề xuất giảm 50% lệ phí cấp lại thẻ căn cước khi nộp hồ sơ trực tuyến Mức thu lệ phí cấp lại thẻ căn cước theo đề xuất trên áp dụng cho trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Tại khoản 2 Điều 4 Dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính đề xuất đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình để thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Còn đối với trường hợp nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), thì áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp. Theo đó, đề xuất giảm mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến này là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thúc đẩy xây dựng Chính phủ điện tử, hướng đến xây dựng Chính phủ số. Tuy nhiên, mức giảm 50% lệ phí này chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí như trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp. Vì thế, người dân thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công cần lưu ý mốc thời gian trên để được hưởng ưu đãi nếu Dự thảo Thông tư được thông qua. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc (3) Các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí Bên cạnh việc giảm lệ phí cho trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Bộ Tài chính còn đề xuất một số đối tượng được miễn lệ phí khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại Điều 5 Dự thảo Thông tư, cụ thể bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật. - Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. - Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023 không phải nộp lệ phí. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/15/du-thao-thong-tu-le-phi-the-can-cuoc.doc
Quy định về thủ tục cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp từ ngày 01/8/2024
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Trong đó thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã được quy định tại Điều 38. 1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; - Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp; - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; - Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; - Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. 2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình; - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều này. 3. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp Căn cứ tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện như sau: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này; - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những việc Văn phòng đất đai cần thực hiện: - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân. Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều này thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất; - Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này; - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Theo đó, khi người sử dụng đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ ngày 01/8/2024 thì thực hiện theo thủ tục nêu trên.
Có được cấp đổi GPLX nếu GPLX tích hợp bị tạm giữ?
Nếu giấy phép lái xe A1 trong giấy phép lái xe tích hợp bị tạm giữ mà giấy phép lái xe B1 hết hạn thì có được cấp đổi giấy phép lái xe B1 không? Cụ thể qua bài viết sau đây. Có được cấp đổi GPLX nếu GPLX tích hợp bị tạm giữ? Mặc dù, theo khoản 5 Điều 4 Thông tư 30/2022/TT-BGTVT quy định về hướng dẫn cách viết nội dung liên quan của biểu mẫu trong trường hợp tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép tích hợp nhiều thông tin, dữ liệu có quy định: người vi phạm hành chính được điều khiển những loại xe, được thực hiện các loại năng định còn lại ghi trong giấy phép. Tuy nhiên, theo Khoản 5 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP lại quy định như sau: Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Như vậy, dù được điều khiển loại xe không bị tạm giữ giấy phép trong GPLX tích hợp nhưng vẫn sẽ không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới GPLX đó vì đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng GPLX đã tích hợp. Theo đó, nếu giấy phép lái xe A1 trong giấy phép lái xe tích hợp bị tạm giữ mà giấy phép lái xe B1 hết hạn thì không được cấp đổi giấy phép lái xe B1. Xem thêm: Bị tước bằng lái xe máy trong bằng lái xe tích hợp có được chạy xe khác không? Giấy phép lái xe hạng A1 có thời hạn bao lâu? Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Như vậy, giấy phép lái xe hạng A1 là loại giấy phép không có thời hạn. Điều khiển ô tô tham gia giao thông khi GPLX hết hạn thì bị xử phạt bao nhiêu? Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng; + Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; + Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên; + Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Như vậy, trong trường hợp nếu như GPLX hết hạn mà bạn vẫn dùng giấy phép đó tham gia giao thông thì được xem là vi phạm luật giao thông và sẽ xử phạt theo quy định nêu trên.
Lệ phí cấp căn cước điện tử mới nhất 2024? Người dưới 14 tuổi có được cấp không?
Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024. Theo đó thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước và căn cước điện tử sẽ được đưa vào sử dụng. Vậy việc cấp thẻ căn cước điện tử có mất phí hay không? Trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi thì có được cấp căn cước điện tử hay không? Căn cước điện tử là gì? Theo Điều 3 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quy định như sau: - Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người. - Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Như vậy, căn cước điện tử là căn cước công dân nhưng được số hoá qua tài khoản định danh điện tử. Xem thêm: Mỗi công dân sẽ được cấp một căn cước điện tử kể từ ngày 01/7/2024 Lệ phí cấp căn cước điện tử mới nhất 2024 Căn cứ tại Khoản 2. Khoản 3 và Khoản 4 Điều 38 Luật Căn cước 2023 có quy định về lệ phí cấp căn cước công dân như sau: - Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. - Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: + Cấp đổi thẻ căn cước khi công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. + Cấp đổi thẻ căn cước theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính. + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. - Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Như vậy, đối với thẻ căn cước thì sẽ không mất phí trong lần cấp đổi đầu tiên. Đối với căn cước điện tử, như đã nói ở trên cũng là căn cước nhưng không được thể hiện dưới dạng thẻ mà được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Vì vậy, việc cấp căn cước điện tử cũng không mất phí. Người dưới 14 tuổi có được cấp căn cước điện tử không? Người được cấp thẻ căn cước quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, nếu có nhu cầu cấp căn cước điện tử thì người dưới 14 tuổi vẫn được cấp. Điều này đồng nghĩa với việc khi được cấp thẻ căn cước thì người dưới 14 tuổi cũng sẽ được cấp căn cước điện tử. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước. Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về trình tự và thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên 1) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước. Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này. 2) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. 3) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. 4) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước. 5) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn. Trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Đối với người dưới 14 tuổi Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. 1) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. 2) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định. 3) Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. Trường hợp khác Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định giống như người từ đủ 14 tuổi trở lên. Từ chối cấp thẻ căn cước Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là những giải đáp về lệ phí cấp căn cước điện tử mới nhất 2024 và trả lời cho câu hỏi người dưới 14 tuổi có được cấp tài khoản không? Người đọc tham khảo để biết thêm thông tin về những quy định mới của pháp luật.
Các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo Luật mới
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, trong đó quy định các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước... (1) Các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Căn cước (công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi). - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật. - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước. - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính. - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. (2) Các trường hợp phải cấp lại thẻ căn cước - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật Căn cước. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. (3) Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Căn cứ tại Điều 25 Luật Căn cước quy định về trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật Căn cước và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Căn cước. - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật Căn cước mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. - Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật Căn cước được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Xem chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Có bắt buộc đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR không? Không đổi có bị phạt?
Hiện nay nhiều người dân thắc mắc rằng nếu đang sử dụng bằng lái cũ (bằng lái không có mã QR) thì có bắt buộc đổi sang bằng lái có mã QR hay không? Nếu không đổi thì có bị phạt không và cách tích hợp bằng lái xe vào VNeID như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Bằng lái xe được cấp sau ngày 01/6/2020 phải có mã QR Căn cứ theo khoản 6 Điều 47 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT do Bộ giao thông vận tải ban hành quy định tất cả các giấy phép lái xe được cấp sau thời điểm 01/6/2020 phải được in mã QR (mã hai chiều) vào mặt sau của giấy phép lái xe. Cụ thể, giấy phép lái xe được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có mã hai chiều (QR) được tích hợp giúp cho các lực lượng chức năng có thể nhanh chóng đọc, giải mã nhanh thông tin trên giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe, thực hiện từ ngày 01/06/2020. Xem và tải Phụ lục 17 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/04/phu-luc-17.docx Quy định này có hiệu lực từ 0g00 ngày 1/6/2020, điều này có nghĩa rằng bất kỳ giấy phép lái xe nào được cấp sau thời điểm này mà không có mã QR sẽ không hợp lệ. Mã QR được in ở góc trái của mặt sau trên tất cả các loại GPLX như A1, B1, B2, D...bằng thẻ nhựa PET. Người dùng cũng có thể sử dụng điện thoại thông minh để quét mã và tra cứu thông tin từ hệ thống. Bằng lái xe cũ không đổi sang loại có mã QR có bị phạt không? Theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, giấy phép lái xe được cấp trước ngày Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. Theo đó, những bằng lái xe được cấp trước ngày 01/6/2020 (ngày Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có hiệu lực) thì vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe mà không bắt buộc phải đổi sang loại giấy phép lái xe có mã QR. Như vậy, không bắt buộc đổi bằng lái xe cũ sang loại có mã QR, song sẽ không bị phạt nếu chủ xe không đổi sang bằng lái có mã QR nếu bằng lái cũ còn hạn sử dụng. Tuy nhiên trong trường hợp mọi người có nhu cầu đổi bằng lái xe cũ sang loại bằng lái có mã QR thì vẫn có thể thực hiện. Chi phí tương tự như việc cấp mới, cấp đổi hiện nay. Lệ phí cấp đổi bằng lái xe: Căn cứ Thông tư 37/2023/TT-BTC , lệ phí cho việc cấp đổi Bằng lái xe là 135.000 đồng. Hướng dẫn tích hợp bằng lái xe vào VNeID So với bằng lái xe, hầu hết mọi người đều luôn nhớ để mang theo smartphone bên mình mỗi khi ra đường, do vậy, nếu tích hợp thông tin GPLX vào ứng dụng VNeID sẽ giúp người dùng không còn gặp phải tình trạng quên bằng lái ở nhà, giúp dễ dàng xuất trình khi cần. Để tích hợp thông tin bằng lái xe vào ứng dụng VNeID, bạn có thể thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Truy cập vào ứng dụng VNeID trên smartphone, chọn mục "Ví giấy tờ" và nhấn chọn mục "Tích hợp thông tin" từ giao diện hiện ra. Bước 2: Tại giao diện tiếp theo, bạn chọn "Tạo yêu cầu mới", sau đó chọn "Giấy phép lái xe" để bắt đầu tích hợp bằng lái xe vào ứng dụng. Bước 3: Bạn điền số giấy phép lái xe, hạng giấy phép, đánh dấu vào tùy chọn "Tôi xác nhận các thông tin ở trên là đúng", sau đó nhấn nút "Gửi yêu cầu". Sau khi gửi yêu cầu thành công, người dùng sẽ phải chờ một thời gian để được phê duyệt. Nếu thông tin nhập chính xác và không gặp lỗi gì, người dùng sẽ nhận được thông báo thông tin được phê duyệt và giấy phép lái xe sẽ được tích hợp thành công vào ứng dụng VNeID. Lưu ý: Để tích hợp thông tin giấy phép lái xe vào ứng dụng VNeID đòi hỏi người dân phải đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2. Công dân không thể tự đăng ký tài khoản cấp độ 2, mà phải đến công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để đăng ký. Xem bài viết chi tiết tại: Hướng dẫn đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 2 Có đăng ký định danh điện tử mức 2 tại nhà được không? Bộ Công an hướng dẫn sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên VNeID
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào?
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nơi đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai được quy định tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023. Trường hợp nào thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; - Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trình tự thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: - Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; - Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau: - Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; - Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Thành phần hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. - Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Trên đây là thủ tục thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đề xuất giảm đến 50% một số mức thu, lệ phí thu khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Theo đó, Bộ tài chính đề xuất giảm một số mức thu nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, cụ thể một số mức thu nổi bật sau: (1) Giảm 10% mức thu trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam Theo đó, tại Dự thảo Thông tư đề xuất trường hợp công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. Theo đó, giảm 10% đối với các mức thu trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nêu trên trong vòng 02 năm từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. (2) Giảm 20% mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư Đề xuất trường hợp tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép hoạt động xây dựng qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. (3) Giảm 50% mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Đề xuất mức thu phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin: - Kể từ ngày Thông tư 48/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí theo quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. (4) Giảm mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi GPLX qua cổng dịch vụ công trực tuyến Tại Dự thảo đề xuất sửa đổi mức thu phí, lệ phí như sau: - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) qua cổng dịch vụ công trực tuyến: + Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01/ 01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. Xem thêm một số mức thu đề xuất giảm khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến tại Dự thảo Thông tư
Thủ tục cấp lại CCCD được thực hiện online, không cần làm trực tiếp
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi dự kiến sẽ trình Quốc hội cho ý kiến tại họp thứ 5 vào tháng 5/2023 và thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, đề xuất thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng hình thức online. Đề xuất đổi, cấp lại thẻ CCCD online Dự thảo Luật CCCD sửa đổi quy định về Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, việc đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin trong các trường hợp: thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật; có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân mà thông tin đó chưa được cập nhật, chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân thì phải thu lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại: - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật CCCD sửa đổi.
Hướng dẫn thủ tục bổ sung tên vợ vào GCN quyền sở hữu nhà ở
Nhiều cặp đôi sau khi đã kết hôn, muốn tài sản có tên người còn lại, cụ thể trường hợp người chồng mong muốn bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì cần làm theo các bước nào? Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn về thủ tục bổ sung tên của “nóc nhà” vào GCN quyền sở hữu nhà ở nhé! Nhập tài sản riêng vào tài tài sản chung của vợ chồng Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung, như sau: - Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. - Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. - Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, tài sản riêng của vợ hoặc chồng được nhập vào tài sản chung thì sẽ thuộc sở hữu chung của hai vợ, chồng. Đối với trường hợp nhập quyền sở hữu nhà ở của người chồng vào khối tài sản chung thì người vợ cũng có quyền sở hữu nhà, khi đó có thể làm thủ tục bổ sung tên người vợ vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Hồ sơ, thủ tục bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó: Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Theo đó với nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì người chồng có thể thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để bổ sung tên người vợ vào Giấy chứng nhận này. Hồ sơ bao gồm: Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đến văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương thì Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Thủ tục thực hiện: Về thủ tục được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Phí thủ tục: Về chi phí ở đây thì sẽ là chi phí làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà sẽ có mức thu cho phù hợp.
Đổi HKTT, có cần đổi mới đăng ký xe máy không?
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này. ... Như vậy, trường hợp thay đổi địa chỉ (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) sẽ dẫn đến thay đổi thông tin giấy chứng nhận đăng ký xe, đồng thời với đó là biển số xe sẽ được cấp theo nơi đăng ký thường trú mới. Cơ quan sẽ tiếp nhận quy định tại Điều 3. Cơ quan đăng ký xe ... 5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
Người dân sẽ được lưu trữ hồ sơ đổi GPLX đến 2 năm
Người dân sẽ được lưu trữ hồ sơ đổi GPLX đến 2 năm Ngày 27/1/2020, Bộ GTVT ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 29/2015/TT-GTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Xin thông tin đến bạn đọc 2 điểm đáng chú ý của văn bản này. 1. Hồ sơ đổi GPLX được lưu trữ đến 2 năm Theo quy định tại Khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đổi giấy phép lái xe, người dân phải đợi 5 ngày để nhận được GPLX mới, tuy nhiên chỉ có quy định về việc cắt góc giấy phép cũ, không lưu trữ hồ sơ cấp đổi. Theo quy định mới tại Điểm b Khoản 6 Điều 2 Thông tư 01, điều khoản trên được sử đổi như sau: - Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; - Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do; - Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến). 2. Lùi thời điểm sử dụng phần mềm mô phỏng để dạy, sát hạch lái xe ô tô Điều 47 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi tại khoản 28 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) quy định việc sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 01/01/2021. Tuy nhiên, Khoản 12 Điều 2 Thông tư 01 đã lùi thời hạn này như sau: “Cơ sở đào tạo sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 31/12/2021” Như vậy, phải sang đến năm 2022 người dân mới được trải nghiệm hình thức đào tạo lái xe này. Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/3/2021.
Cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán từ 01/01/2021
Căn cứ theo quy định tại Số thứ tự 25 Phụ lục IV Luật đầu tư 2020 (chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) quy định Danh mục ngành, nghề đầu tư có điều kiện thì kinh doanh chứng khoán thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Cho nên, trước khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01/01/2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày 01/01/2021 mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán năm 2019 thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán năm 2019; KHÔNG phải thực hiện thủ tục đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ trường hợp có yêu cầu. - Sau 02 năm kể từ ngày 01/01/2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày 01/01/2021 mà không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán năm 2019, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Cấp Căn cước gắn chíp từ 2021: Trình tự thu hồi CCCD cũ như thế nào?
Thu hồi căn cước công dân - Ảnh minh họa Bộ Công an đang Dự thảo Thông tư quy định trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước công dân, trong đó có các thông tin liên quan đến trình tự thu hồi Căn cước, Chứng minh nhân dân cũ để đổi sang thẻ Căn cước gắn chíp điện tử. Các bước thực hiện như sau: 1. Tiếp nhận hồ sơ (Điều 5 Dự thảo) (1) Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu. (Đối với Căn cước công dân 12 số thì không cắt góc) Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. (2) Thu nhận vân tay của công dân (3) In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. (4) Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định. (5) Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. 2. Xử lý (Điều 7, 8) Gồm 2 bước: - Xử lý, duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Đơn vị tiếp nhận hồ sơ và Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư - Xử lý dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư 3. Thời hạn giải quyết (Điều 11) Chia làm 2 giai đoạn: Xử lý tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: (1) Xử lý tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ *Nếu người dân đề nghị cấp đổi tại Công an cấp huyện: - 1,5 ngày làm việc đối với thành phố, thị xã - 10 ngày làm việc đối với các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo - 05 ngày làm việc đối với các khu vực còn lại *Nếu người dân đề nghị cấp đổi tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội: 02 ngày làm việc. (2) Xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội: - 02 ngày làm việc đối với hồ sơ do Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên - 04 ngày làm việc đối với hồ sơ do Trung tâm Dữ liệu quốc gia tiếp nhận - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 4. Phê duyệt và cấp thẻ (Điều 9) - Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. - Trách nhiệm trả thẻ trực tiếp cho công dân thuộc về Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu.
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất - Ảnh minh họa Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; - Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; - Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. ** Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. ** Trình tự thực hiện Bước 1. Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa); - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu. - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Bước 3. Giải quyết Bước 4. Trả kết quả Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. ** Thời hạn giải quyết: - Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Lưu ý: Thủ tục trên đây áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Căn cứ: - Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. - Khoản 1 Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.