Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản?
Có những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nào? Khi nào sẽ cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế? Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Như vậy, sẽ có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định trên. Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản? Theo khoản 1 Điều 129 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Như vậy, người nộp thuế là đối tượng bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thì sẽ bị áp dụng biện pháp pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản. Người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản có được xuất cảnh? Theo Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau: - Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. - Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản tức là đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh.
Không nộp phạt vi phạm hành chính sẽ bị khấu trừ thẳng vào tài khoản ngân hàng
Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, cơ quan chức năng sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng cách khấu trừ trực tiếp số tiền phạt vào tài khoản ngân hàng của người vi phạm. (1) Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản Biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản là một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản là tổ chức, cá nhân có tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam mà thuộc các trường hợp sau đây: - Không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả - Không thanh toán hoặc thanh toán chưa đủ chi phí cưỡng chế Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với những tổ chức, cá nhân không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt và chưa thanh toán đủ chi phí cưỡng chế một biện pháp thiết thực để bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật. Việc này còn thể hiện rằng các quyết định xử phạt không thể bị xem nhẹ hoặc bỏ qua, nếu không thực hiện đầy đủ, cơ quan chức năng có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi số tiền cần thiết. (2) Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản bao gồm những nội dung gì? Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản bao gồm những nội dung sau: - Số quyết định; - Ngày, tháng, năm ra quyết định; - Căn cứ ra quyết định; - Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; - Số tiền bị khấu trừ, lý do khấu trừ; - Họ tên, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; - Tên, địa chỉ tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị áp dụng khấu trừ mở tài khoản; - Tên, địa chỉ, số tài khoản của Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ tổ chức tín dụng đến Kho bạc Nhà nước; - Chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan ra quyết định. Theo đó, khi nhận được quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản thì cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu tổ chức tín dụng nơi mình mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản. Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ sẽ thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết. (3) Trường hợp tài khoản của người vi phạm không còn đủ số dư để khấu trừ thì xử lý thế nào? Liên quan đến vấn đề này, khoản 4 Điều 16 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp trong tài khoản không còn số dư hoặc còn nhưng không đủ để khấu trừ thì tổ chức tín dụng sau khi khấu trừ số tiền hiện có phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại tổ chức tín dụng biết để áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Như vậy, nếu tài khoản tổ chức, cá nhân vi phạm không đủ số dư để thực hiện cưỡng chế khấu trừ thì tổ chức tín dụng tiến hành trừ hết số tiền hiện có và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan ra quyết định cưỡng chế khấu trừ đó biết để áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để tiếp tục cưỡng chế tổ chức, cá nhân vi phạm hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt.
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Khi nào người nộp thuế sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Có các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nào? Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 quy định trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định Luật quản lý thuế 2019; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. - Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. - Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Như vậy, có 4 trường hợp người nộp thuế sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp, có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp, có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn và không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn quy định. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo khoản 1 Điều Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Như vậy, có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như trên. Ai có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 126 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019. - Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 được thực hiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, ngoại trừ biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề thì các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế còn lại sẽ do Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định.
Đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên
Tài sản không được kê biên có thể hiểu nôm na là những tài sản không dùng để thi hành án và được quy định tại Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Vừa qua, Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được công bố và gây chú ý khi đề xuất, bổ sung thêm các quy định về tài sản không được kê biên. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Pháp luật hiện tại quy định những tài sản không được kê biên như thế nào? Căn cứ Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP (quy định hiện hành), quy định những tài sản không được kê biên như sau: - Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú. - Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. - Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. - Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. - Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh. - Tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp. Để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người thi hành án dân sự, cũng như đảm bảo an ninh xã hội, nền kinh tế,… pháp luật đã quy định về các trường hợp tài sản không được kê biên như trên, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, vừa đảm bảo tính hợp pháp của luật. 2. Đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên Căn cứ Điều 22 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên như sau: - Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Tài sản sau đây của đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân: + Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú. + Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. + Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. + Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. + Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm. - Tài sản sau đây của đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức: + Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn của người lao động. + Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh. + Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường. Nếu ta so sánh với Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP có thể thấy Dự thảo không chỉ bổ sung những tài sản không được kê biên, mà còn quy định lại điều khoản trên giúp cho nội dung dễ hiểu và sát thực tế hơn, tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn cho các tổ chức, cá nhân áp dụng. Chung quy lại, Nghị định 166/2013/NĐ-CP được ban hành cách đây khá lâu, dẫn đến tỷ lệ và hiệu quả cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bắt đầu khó khăn và cần sự thay đổi, cải tiến. Việc đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên nói riêng và cả Dự thảo nói chung là việc làm cần thiết để đảm sự công bình và tính đúng đắn của pháp luật. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tải về
Quy trình ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Vậy quy trình ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế sẽ áp dụng: Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được nêu tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, theo đó: - Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này; + Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này - Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: + Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; + Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; + Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Theo Điều 3 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc khi ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là: - Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền. - Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương. - Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính. Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế." Như vậy, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế thì người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt "khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm". Bước 2: Kiểm tra có được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt với đối tượng bị áp dụng không. Đối với biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, đối tượng bị áp dụng được quy định tại Điều 8 Nghị định 166/2013/NĐ-CP bao gồm: - Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, đơn vị, tổ chức. - Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng bảo hiểm xã hội. Nếu đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt không thuộc môt trong hai đối tượng trên thì không áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập được, lúc ấy người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. Nếu đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thuộc môt trong hai đối tượng trên thì người có thẩm quyền thực hiện bước tiếp theo. Bước 3: Xác minh thông tin Đối với biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế để làm căn cứ ra quyết định cưỡng chế. Cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan phải cung cấp thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội của cá nhân bị cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp. (Theo Điều 9 Nghị định 166/2013/NĐ-CP) Bước 4: Ra Quyết định cưỡng chế Sau khi xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân bao gồm những nội dung sau: Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ; lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền; phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định. (Điều 10 Nghị định 166/2013/NĐ-CP) Tỷ lệ khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân anh xem tại Điều 11 Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị khấu trừ anh xem tại Điều 12 Nghị định 166/2013/NĐ-CP.
Cưỡng chế hành chính là biện pháp bắt buộc phải thi hành một mệnh lệnh, quyết định hành chính. Là biện pháp do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện đối với cá nhân hay tổ chức đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt. Vậy khi quyết định xử phạt vi phạm hết thời hạn áp dụng mà cơ quan có thẩm quyền chưa thi hành thì có được gia hạn quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành? Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định như sau: "45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 88 như sau: ... b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau: “2a. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này; quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.”;" =>> Như vậy, theo quy định trên thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp xử phạt hành chính được tính từ ngày ra quyết định cho đến khi chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực áp dụng thì sẽ không thi hành quyết định cưỡng chế nữa trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu. Do đó, khi quyết định xử phạt hành chính hết hiệu lực thì quyết định cưỡng chế sẽ không được thi hành và cũng sẽ không được gia hạn thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế (trừ các trường hợp đặc biệt).
Cưỡng chế thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Khi đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ việc dân sự thì việc làm sao để hành bản án, quyết định này được thi hành trên thực tế luôn là điều các bên, các đương sự luôn quan tâm. Thực tế cho thấy để một cá nhân tự nguyện thực hiên nghĩa vụ của mình như bản án, quyết định Tòa án đã tuyên là việc không hề dễ dàng, đặc biệt là với những công việc, nghĩa vụ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích của họ. Và để giải quyết vấn đề này thì người có quyền lợi, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành (người được thi hành án) có thể yêu cầu các tổ chức có quyền thi hành án để buộc những người có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Hiện nay tại Việt Nam có 2 loại tổ chức có thẩm quyền trong việc thi hành án đó là cơ quan thi hành án dân sự và Thừa phát lại. Người được thi hành án có quyền “Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án” tới cơ quan thi hành án dân sự theo điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự. Sau khi nhận được yêu cầu thi hành án, Trong thời hạn 5 ngày thủ trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định thi hành án. Thời hạn tự nguyện thi hành án đối với người phải thi hành án là 10 ngày kể từ ngày người này nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án Sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án nếu người phải thi vẫn án vẫn không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, nếu có đủ điều kiện để thi hành thì sẽ lên kế hoạch thi hành án. Như vậy với vai trò của các tổ chức thi hành án thì người có quyền được thi hành án không còn phải lo lắng về việc bản án, quyết định của Tòa có được thực thi và đảm bảo được quyền lợi, lợi ích của mình.
Câu chuyện về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cả cá nhân và tổ chức bị cơ quan thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nhưng lại cố tình không thực hiện quyết định đó, gây khó khăn trong quá trình xử lý. Vậy thì để khắc phục tình trạng này, pháp luật Việt Nam có quy định về việc cưỡng chế thi hành quyết định. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự giác thi hành quyết định thì rõ ràng cần biện pháp mạnh hơn, cần cưỡng chế để thi hành được quyết định xử phạt. Theo quy định của pháp luật thì việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì: “Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.” Trong các biện pháp cưỡng chế này thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp với đối tượng đang bị cưỡng chế, tránh trường hợp sử dụng biện pháp cưỡng chế không phù hợp và không thực hiện việc cưỡng chế được. Ví dụ trường hợp người bị cưỡng chế có nhiều tài sản, có thể kê biên nhưng lại đi sử dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ lương khi người này làm lương thấp, không cố định. Thì kết quả là có thể giảm hiệu quả của việc cưỡng chế thi hành. Vậy nên trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện việc cưỡng chế cần xác định rõ đối tượng để có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp nhất.
Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản?
Có những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nào? Khi nào sẽ cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế? Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Như vậy, sẽ có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định trên. Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản? Theo khoản 1 Điều 129 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Như vậy, người nộp thuế là đối tượng bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thì sẽ bị áp dụng biện pháp pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản. Người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản có được xuất cảnh? Theo Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau: - Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. - Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản tức là đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh.
Không nộp phạt vi phạm hành chính sẽ bị khấu trừ thẳng vào tài khoản ngân hàng
Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, cơ quan chức năng sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng cách khấu trừ trực tiếp số tiền phạt vào tài khoản ngân hàng của người vi phạm. (1) Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản Biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản là một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản là tổ chức, cá nhân có tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam mà thuộc các trường hợp sau đây: - Không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả - Không thanh toán hoặc thanh toán chưa đủ chi phí cưỡng chế Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với những tổ chức, cá nhân không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt và chưa thanh toán đủ chi phí cưỡng chế một biện pháp thiết thực để bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật. Việc này còn thể hiện rằng các quyết định xử phạt không thể bị xem nhẹ hoặc bỏ qua, nếu không thực hiện đầy đủ, cơ quan chức năng có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi số tiền cần thiết. (2) Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản bao gồm những nội dung gì? Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản bao gồm những nội dung sau: - Số quyết định; - Ngày, tháng, năm ra quyết định; - Căn cứ ra quyết định; - Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; - Số tiền bị khấu trừ, lý do khấu trừ; - Họ tên, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; - Tên, địa chỉ tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị áp dụng khấu trừ mở tài khoản; - Tên, địa chỉ, số tài khoản của Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ tổ chức tín dụng đến Kho bạc Nhà nước; - Chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan ra quyết định. Theo đó, khi nhận được quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản thì cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu tổ chức tín dụng nơi mình mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản. Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ sẽ thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết. (3) Trường hợp tài khoản của người vi phạm không còn đủ số dư để khấu trừ thì xử lý thế nào? Liên quan đến vấn đề này, khoản 4 Điều 16 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp trong tài khoản không còn số dư hoặc còn nhưng không đủ để khấu trừ thì tổ chức tín dụng sau khi khấu trừ số tiền hiện có phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại tổ chức tín dụng biết để áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Như vậy, nếu tài khoản tổ chức, cá nhân vi phạm không đủ số dư để thực hiện cưỡng chế khấu trừ thì tổ chức tín dụng tiến hành trừ hết số tiền hiện có và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan ra quyết định cưỡng chế khấu trừ đó biết để áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để tiếp tục cưỡng chế tổ chức, cá nhân vi phạm hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt.
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Khi nào người nộp thuế sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Có các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nào? Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 quy định trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định Luật quản lý thuế 2019; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. - Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. - Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Như vậy, có 4 trường hợp người nộp thuế sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp, có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp, có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn và không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn quy định. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo khoản 1 Điều Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Như vậy, có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như trên. Ai có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 126 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019. - Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 được thực hiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, ngoại trừ biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề thì các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế còn lại sẽ do Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định.
Đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên
Tài sản không được kê biên có thể hiểu nôm na là những tài sản không dùng để thi hành án và được quy định tại Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Vừa qua, Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được công bố và gây chú ý khi đề xuất, bổ sung thêm các quy định về tài sản không được kê biên. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Pháp luật hiện tại quy định những tài sản không được kê biên như thế nào? Căn cứ Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP (quy định hiện hành), quy định những tài sản không được kê biên như sau: - Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú. - Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. - Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. - Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. - Tài sản phục vụ quốc phòng và an ninh. - Tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp. Để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người thi hành án dân sự, cũng như đảm bảo an ninh xã hội, nền kinh tế,… pháp luật đã quy định về các trường hợp tài sản không được kê biên như trên, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, vừa đảm bảo tính hợp pháp của luật. 2. Đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên Căn cứ Điều 22 Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên như sau: - Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Tài sản sau đây của đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân: + Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú. + Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. + Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng. + Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. + Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm. - Tài sản sau đây của đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức: + Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn của người lao động. + Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh. + Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường. Nếu ta so sánh với Điều 19 Nghị định 166/2013/NĐ-CP có thể thấy Dự thảo không chỉ bổ sung những tài sản không được kê biên, mà còn quy định lại điều khoản trên giúp cho nội dung dễ hiểu và sát thực tế hơn, tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn cho các tổ chức, cá nhân áp dụng. Chung quy lại, Nghị định 166/2013/NĐ-CP được ban hành cách đây khá lâu, dẫn đến tỷ lệ và hiệu quả cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính bắt đầu khó khăn và cần sự thay đổi, cải tiến. Việc đề xuất, bổ sung những tài sản không được kê biên nói riêng và cả Dự thảo nói chung là việc làm cần thiết để đảm sự công bình và tính đúng đắn của pháp luật. Bài được viết theo Dự thảo Nghị định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tải về
Quy trình ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Vậy quy trình ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế sẽ áp dụng: Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được nêu tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, theo đó: - Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này; + Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này - Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: + Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; + Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; + Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Theo Điều 3 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc khi ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là: - Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền. - Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương. - Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính. Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế." Như vậy, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế thì người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt "khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm". Bước 2: Kiểm tra có được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt với đối tượng bị áp dụng không. Đối với biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, đối tượng bị áp dụng được quy định tại Điều 8 Nghị định 166/2013/NĐ-CP bao gồm: - Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, đơn vị, tổ chức. - Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng bảo hiểm xã hội. Nếu đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt không thuộc môt trong hai đối tượng trên thì không áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập được, lúc ấy người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. Nếu đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thuộc môt trong hai đối tượng trên thì người có thẩm quyền thực hiện bước tiếp theo. Bước 3: Xác minh thông tin Đối với biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế để làm căn cứ ra quyết định cưỡng chế. Cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan phải cung cấp thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội của cá nhân bị cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp. (Theo Điều 9 Nghị định 166/2013/NĐ-CP) Bước 4: Ra Quyết định cưỡng chế Sau khi xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân bao gồm những nội dung sau: Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ; lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền; phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định. (Điều 10 Nghị định 166/2013/NĐ-CP) Tỷ lệ khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân anh xem tại Điều 11 Nghị định 166/2013/NĐ-CP. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị khấu trừ anh xem tại Điều 12 Nghị định 166/2013/NĐ-CP.
Cưỡng chế hành chính là biện pháp bắt buộc phải thi hành một mệnh lệnh, quyết định hành chính. Là biện pháp do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện đối với cá nhân hay tổ chức đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt. Vậy khi quyết định xử phạt vi phạm hết thời hạn áp dụng mà cơ quan có thẩm quyền chưa thi hành thì có được gia hạn quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành? Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định như sau: "45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 88 như sau: ... b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau: “2a. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này; quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.”;" =>> Như vậy, theo quy định trên thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp xử phạt hành chính được tính từ ngày ra quyết định cho đến khi chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực áp dụng thì sẽ không thi hành quyết định cưỡng chế nữa trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu. Do đó, khi quyết định xử phạt hành chính hết hiệu lực thì quyết định cưỡng chế sẽ không được thi hành và cũng sẽ không được gia hạn thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế (trừ các trường hợp đặc biệt).
Cưỡng chế thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Khi đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ việc dân sự thì việc làm sao để hành bản án, quyết định này được thi hành trên thực tế luôn là điều các bên, các đương sự luôn quan tâm. Thực tế cho thấy để một cá nhân tự nguyện thực hiên nghĩa vụ của mình như bản án, quyết định Tòa án đã tuyên là việc không hề dễ dàng, đặc biệt là với những công việc, nghĩa vụ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích của họ. Và để giải quyết vấn đề này thì người có quyền lợi, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành (người được thi hành án) có thể yêu cầu các tổ chức có quyền thi hành án để buộc những người có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Hiện nay tại Việt Nam có 2 loại tổ chức có thẩm quyền trong việc thi hành án đó là cơ quan thi hành án dân sự và Thừa phát lại. Người được thi hành án có quyền “Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án” tới cơ quan thi hành án dân sự theo điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự. Sau khi nhận được yêu cầu thi hành án, Trong thời hạn 5 ngày thủ trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định thi hành án. Thời hạn tự nguyện thi hành án đối với người phải thi hành án là 10 ngày kể từ ngày người này nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án Sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án nếu người phải thi vẫn án vẫn không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, nếu có đủ điều kiện để thi hành thì sẽ lên kế hoạch thi hành án. Như vậy với vai trò của các tổ chức thi hành án thì người có quyền được thi hành án không còn phải lo lắng về việc bản án, quyết định của Tòa có được thực thi và đảm bảo được quyền lợi, lợi ích của mình.
Câu chuyện về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cả cá nhân và tổ chức bị cơ quan thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nhưng lại cố tình không thực hiện quyết định đó, gây khó khăn trong quá trình xử lý. Vậy thì để khắc phục tình trạng này, pháp luật Việt Nam có quy định về việc cưỡng chế thi hành quyết định. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự giác thi hành quyết định thì rõ ràng cần biện pháp mạnh hơn, cần cưỡng chế để thi hành được quyết định xử phạt. Theo quy định của pháp luật thì việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì: “Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.” Trong các biện pháp cưỡng chế này thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp với đối tượng đang bị cưỡng chế, tránh trường hợp sử dụng biện pháp cưỡng chế không phù hợp và không thực hiện việc cưỡng chế được. Ví dụ trường hợp người bị cưỡng chế có nhiều tài sản, có thể kê biên nhưng lại đi sử dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ lương khi người này làm lương thấp, không cố định. Thì kết quả là có thể giảm hiệu quả của việc cưỡng chế thi hành. Vậy nên trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện việc cưỡng chế cần xác định rõ đối tượng để có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp nhất.