Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội từ ngày 26/11/2024
Từ ngày 26/11/2024, theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP, các hội tại Việt Nam sẽ hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, không vì mục tiêu lợi nhuận, và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các hội sẽ được tổ chức theo mô hình dân chủ, bình đẳng, công khai và minh bạch. 1. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội từ ngày 26/11/2024 Hội là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP) Căn cứ Điều 5 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội như sau: - Tự nguyện, tự quản. - Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. - Tự bảo đảm kinh phí hoạt động. - Không vì mục tiêu lợi nhuận. - Tuân thủ Hiến pháp, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội. Bên cạnh đó, Hội hoạt động trong phạm vi (theo địa giới hành chính) gồm: - Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi huyện. - Hội hoạt động trong phạm vi xã (đối với hội sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng được xác định tương đương hội hoạt động trong phạm vi xã). 2. Cơ sở dữ liệu về Hội từ ngày 26/11/2024 Theo Điều 9 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hội và quản lý hoạt động của các tổ chức hội theo phân cấp. Trong đó, thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội gồm: (1) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm: - Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội đề nghị thành lập hội; - Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội; - Các báo cáo định kỳ và đột xuất; - Thông tin về tài sản, tài chính của hội; - Các thông tin liên quan khác (nếu có); (2) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ các nguồn sau: - Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; - Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu; - Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp; - Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội; - Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây. Như vậy, tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì các hội sẽ tự bảo đảm kinh phí hoạt động và thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý nhà nước, phù hợp với Hiến pháp, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, việc quản lý và giám sát hoạt động của các hội sẽ được hỗ trợ bởi hệ thống cơ sở dữ liệu kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, cung cấp thông tin chi tiết về hội và các hoạt động của hội nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Quy định về khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp những dữ liệu, số liệu, phân tích liên quan đến các hoạt động mua bán, cho thuê, đầu tư vào nhà ở và các loại hình bất động sản khác. Hiện nay quy định về việc khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP bao gồm: Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng (1) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; (2) Các cơ quan quản lý nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài mục (1) và (2) được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; (4) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. Các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản - Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ https://batdongsan.xaydung.gov.vn; - Thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; - Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; - Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật. Đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản Việc đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các hình thức sau: nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp; gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp; - Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xem xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ; trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng phải trả lời và nêu rõ lý do. Lưu ý các đối tượng quy định tại mục (4) khi có nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phải trả chi phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về giá. Số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó hiện nay việc khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định nêu trên.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và trách nhiệm của chiến sĩ Cảnh sát giao thông
Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông là hệ thống thông tin, tài liệu về tai nạn giao thông được xây dựng, thu thập, xử lý, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng bằng mạng điện tử hoặc các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác thuộc danh mục của Bộ Công an Quy định về xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Khoản 3 Điều 28 Thông tư 26/2024/TT-BCA xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông gồm các hoạt động: - Trang bị các trang thiết bị cần thiết; - Nâng cấp hạ tầng mạng; - Tổ chức Cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; - Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu; - Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu; - Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được xây dựng, lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Cục Cảnh sát giao thông. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Khoản 1 Điều 30 Thông tư 26/2024/TT-BCA trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông là: - Nhập ngay thông tin ban đầu đã xác định được của vụ tai nạn giao thông vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong vòng 12 giờ kể từ khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông; nếu vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định; đồng thời nhận định ban đầu về nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn giao thông; - Tiếp tục thu thập và nhập thông tin vụ tai nạn giao thông vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông theo tiến độ điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, bảo đảm chính xác, kịp thời các thông tin về tai nạn giao thông; - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ chiến sĩ phải hoàn thành việc nhập đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, đồng thời hoàn thiện biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; - Khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xác các kết quả khai thác dữ liệu của mình. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Điều 30 Thông tư 26/2024/TT-BCA trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương như sau: - Trách nhiệm của Công an cấp huyện + Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa bàn cấp huyện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông và Công an cấp tỉnh; + Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, tài liệu và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an cấp huyện vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm theo đúng tiến độ điều tra, giải quyết; + Số liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu tham khảo với số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Y tế cấp huyện; + Khai thác và chịu trách nhiệm sử dụng thông tin tai nạn giao thông trong phạm vi địa bàn cấp huyện do mình quản lý; + Bảo trì máy tính và các thiết bị phụ trợ đi kèm, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi mình quản lý. - Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh + Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa bàn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông; + Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, tài liệu và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm đúng theo tiến độ điều tra, giải quyết; + Số liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu, tham khảo với số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Y tế cấp tỉnh; + Khai thác và chịu trách nhiệm sử dụng thông tin tai nạn giao thông trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh do mình quản lý. + Bảo trì máy tính và các thiết bị phụ trợ đi kèm, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi cấp tỉnh do mình quản lý; + Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an cấp huyện thực hiện hệ thống Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông - Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông + Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát theo thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm đúng theo tiến độ điều tra, giải quyết; + Chuẩn hóa biểu mẫu báo cáo thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông; + Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi toàn quốc; + Tổ chức cài đặt phần mềm Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông triển khai, thực hiện chương trình Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Xây dựng trung tâm dữ liệu lưu giữ, xử lý thông tin tai nạn giao thông trên toàn quốc; triển khai các đề án, dự án Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Phối hợp với Văn phòng Bộ Công an công bố niên giám thống kê tai nạn giao thông hằng năm; số liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu với số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Y tế; + Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các địa phương xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông. - Trách nhiệm của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân Cung cấp kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông cho Cảnh sát giao thông trong quá trình điều tra thụ lý, giải quyết theo quy định tại Điều 8, Điều 10 và Điều 12 Thông tư 62/2020/TT-BCA. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an các cấp và cán bộ thống kê về tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm về tính chính xác số liệu tai nạn giao thông. Như vậy, từ 15/8/2024 khi Thông tư 26/2024/TT-BCA có hiệu lực, Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được xây dựng theo hướng dẫn như trên và được lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Cục Cảnh sát giao thông. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông và Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn giá trị sử dụng không?
Một số người thắc mắc, khị bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn sử dụng được không khi hiện nay việc xuất trình GPLX thông qua VNeID ngày càng phổ biến (1) Người dân được xuất trình GPLX thông qua VNeID từ ngày 01/7/2024 Từ ngày 01/7/2024 Thông tư 28/2024/TT-BCA bắt đầu có hiệu lực, kéo theo đó là việc sửa đổi, bổ sung hình thức xuất trình GPLX của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi có yêu cầu xuất trình từ lực lượng chức năng. Theo đó, khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA như sau: Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. Ngoài ra, điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA quy định, trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản cứng các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, người dân có thể xuất trình GPLX được tích hợp trên Ứng dụng VNeID khi lực lượng chức năng yêu cầu kiểm tra thông tin giấy tờ. Nếu người dân xuất trình GPLX bản cứng thì lực lượng chức năng sẽ kiểm tra bản cứng, sau đó đối chiếu lại với thông tin có trên cơ sở dữ liệu. Việc tích hợp GPLX vào VNeID là một bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, góp phần tạo môi trường giao thông thông minh và an toàn hơn. Người dùng VNeID có thể dễ dàng xuất trình GPLX điện tử trên điện thoại thông minh, còn lực lượng chức năng sẽ dễ kiểm soát, quản lý GPLX giả. Việc xử phạt bằng hình thức tước bằng lái xe cũng được thực hiện trên ứng dụng VNeID, tuy nhiên, việc này cũng làm nhiều người thắc mắc liệu khi bị bước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn giá trị sử dụng hay không? (2) Bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn giá trị sử dụng không? Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA, lực lượng chức năng được tạm giữ, tước GPLX trên môi trường điện tử. Khi đó, người có thẩm quyền xử phạt cập nhật thông tin về việc tạm giữ GPLX lên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với VNeID để người vi phạm biết được thông tin GPLX đang bị tạm giữ. Đại diện Cục CSGT (Bộ Công an) cho biết, sau khi thực hiện các bước lập biên bản tước bằng lái xe của người vi phạm thì cán bộ, chiến sĩ CSGT sẽ cập nhật thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó trên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với ứng dụng VNeID, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm, chủ phương tiện biết, chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. "Khi người vi phạm đã bị tước bằng lái trên môi trường điện tử thì việc xuất trình giấy phép lái xe bằng bản cứng sẽ không có giá trị. Bởi vì lực lượng CSGT sẽ tra cứu thông tin giấy phép lái xe đó trên cơ sở dữ liệu và nắm được giấy tờ đó có đang bị tạm giữ hay không", đại diện Cục CSGT nói. Như vậy, khi bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng của người vi phạm cũng sẽ bị mất giá trị sử dụng. (3) Gỡ bỏ việc tạm giữ, tước GPLX trên VNeID như thế nào? Điểm đ khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA nêu rõ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên VNeID, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với VNeID, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó. Như vậy, khi hết thời hạn bị tạm giữ, tước bằng lái thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ trả lại GPLX qua dịch vụ bưu chính công ích (nếu tạm giữ, tước bằng lái bản cứng), nếu việc tạm giữ, tước bằng lái được thực hiện trên VNeID thì sẽ thực hiện đồng bộ cập nhật để gỡ bỏ thông tin tạm giữ, tước bằng lái xe của người vi phạm.
Nghị định 70/2024/NĐ-CP: Thủ tục cấp GCN căn cước cho người gốc Việt Nam
Từ ngày 01/7/2024, Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước bắt đầu có hiệu lực, cụ thể quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Trong đó, quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. (1) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam Đây là điểm mới nổi bật so với quy định hiện hành Luật Căn cước công dân 2014 (còn hiệu lực đến 30/6/2024). Cụ thể: Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Bước 1: Đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào CSDL quốc gia Đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Theo đó, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tiến hành kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có) gồm: - Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam; Trường hợp giấy tờ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bước 2: Tiếp nhận thông tin Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện tiếp nhận thông tin kê khai của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay (trừ trường hợp người này là trẻ em dưới 06 tuổi), ảnh khuôn mặt, mống mắt. Bước 3: Kiểm tra, xác minh, đối chiếu thông tin Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch hoàn thành việc kê khai thông tin, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai. Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày. Cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương. Tiếp đến, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện chuyển thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền cập nhật thông tin vào CSDL quốc gia Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện thu thập, cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện; trường hợp không thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Bước 5: Cấp giấy chứng nhận căn cước Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phải thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an gửi giấy chứng nhận căn cước đã cấp về cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Lưu ý: Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: - Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước kê khai, nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước đến cơ quan Công an cấp huyện nơi đang sinh sống; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, Thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời, nêu rõ lý do. (2) Các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi như sau: - Bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về căn cước; - Có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước; - Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu; - Giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng. Ngoài ra, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại. (3) Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước. (4) Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại và thời hạn sử dụng Thời hạn cấp lần đầu giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là không quá 15 ngày kể từ ngày thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thời hạn cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận căn cước có thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày cấp. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Nghị định 47/2024/NĐ-CP: Quy định mới nhất về Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
Ngày 09/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 47/2024/NĐ-CP về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia, theo đó Quy định mới nhất về Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia như sau: Các hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP, Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động: - Thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; - Thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng thông qua việc đầu tư, hoặc thuê dịch vụ hoặc sử dụng hệ thống thông tin sẵn có, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí; - Thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành cơ sở dữ liệu; - Các hoạt động khác theo quy định pháp luật. Thu thập, tạo lập dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP, Dữ liệu, thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, tạo lập từ các nguồn sau: - Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ; - Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác; - Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương; - Từ số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước; - Từ các nguồn khác theo quy định pháp luật chuyên ngành. Các yêu cầu Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP, Yêu cầu về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia - Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; - Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác; - Thông tin chỉ được tạo lập và nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi thông tin đó được kiểm tra là chính xác; - Tuân thủ quy định về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; tuân thủ các quy định về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin; kết nối, chia sẻ dữ liệu; an toàn thông tin mạng; an ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan khác. Nghị định 47/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/05/2024.
Việc vận hành, quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại cần đáp ứng điều kiện gì?
Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại (sau đây gọi tắt là CSDL) là tập hợp các dữ liệu điện tử về kinh tế công nghiệp và thương mại nhằm phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Công Thương, do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý và vận hành tại địa chỉ https://eitdata.gov.vn. 1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại Căn cứ Điều 4 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại được tổ chức theo các nhóm sau: * Dữ liệu về công nghiệp và năng lượng + Dữ liệu về công nghiệp + Dữ liệu về năng lượng * Dữ liệu về thương mại trong nước * Dữ liệu về xuất khẩu của Việt Nam * Dữ liệu về nhập khẩu của Việt Nam * Dữ liệu về tiềm lực công nghiệp và thương mại * Dữ liệu về thị trường ngoài nước * Tài liệu, báo cáo về kinh tế, công nghiệp, thương mại. * Thông tin tổng hợp theo ngành 2. Vận hành Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại Căn cứ Điều 7 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành * Tổ chức vận hành đảm bảo an toàn, thông suốt, liên tục Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại. * Tổ chức thực hiện thu thập, tổng hợp, xử lý và cập nhật các dữ liệu được quy định tại Điều 4 của Quy chế này theo đúng các biểu mẫu, định dạng thông tin. - Quy trình cập nhật được thực hiện như sau: Thu thập từ các nguồn dữ liệu chính thống, đáng tin cậy; tổng hợp, xử lý dữ liệu vào biểu mẫu, kiểm tra và cập nhật lên CSDL. - Thời gian xử lý, cập nhật dữ liệu lên CSDL: + Đối với các chỉ tiêu dữ liệu được cập nhật định kỳ trong CSDL: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày dữ liệu được công bố. + Đối với các dữ liệu khác: Thời gian cập nhật và xử lý số liệu theo yêu cầu và điều kiện thực tiễn của công việc. * Tổ chức tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu trên CSDL. * Xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm CSDL hiện có và khi có sự nâng cấp về nội dung và kỹ thuật. * Định kỳ lưu giữ dữ liệu điện tử trong CSDL vào ổ đĩa cứng, đĩa DVD. * Quản trị, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành các thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền, bảo mật, an toàn dữ liệu điện tử. * Định kỳ hàng năm rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống hạ tầng phần cứng và phần mềm của CSDL cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mặt bằng kỹ thuật công nghệ thông tin thực tế. 3. Quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại Căn cứ Điều 8 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành * Quản lý chung quy trình hoạt động của CSDL. * Cấp và quản lý quyền truy cập dữ liệu điện tử theo đơn đăng ký hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Công Thương. * Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân sự thực hiện quản lý CSDL. * Báo cáo Lãnh đạo Bộ Công Thương về tình hình quản lý CSDL theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu. * Kịp thời phát hiện và phối hợp với các Đơn vị liên quan có phương án xử lý các hành vi vi phạm trong việc thu thập, cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng dữ liệu, duy trì, vận hành và quản lý CSDL. * Bổ sung, điều chỉnh dữ liệu điện tử trong CSDL theo yêu cầu thực tiễn, theo chính sách, quy định chung về thống kê của Việt Nam và quốc tế. 3. Kết nối cơ sở dữ liệu; bảo mật, an toàn dữ liệu trong quá trình vận hành Cơ sở dữ liệu * Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại được chuẩn bị về kỹ thuật để kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử với các cơ sở dữ liệu khác của của Bộ Công Thương theo quy định của Bộ Công Thương và của pháp luật hiện hành. * Trường hợp chia sẻ dữ liệu tới đơn vị ngoài Bộ Công Thương: Thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. * Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại là hệ thống thông tin cấp độ 2 theo Nghị định 85/2016/NĐ-CP. Như vậy, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổ chức cập nhật, quản lý, vận hành CSDL theo Điều 7, 8, 9 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Quy chế này quy định về việc tổ chức duy trì, vận hành, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng thông tin, bảo mật và an toàn thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu này.
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân?
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm thông tin về các nội dung về người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; người hành nghề; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ sở khám bệnh, chữa bện; Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân Theo Điều 6 Nghị định 16/2024/NĐ-CP hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh bao gồm các nội dung Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; Người hành nghề; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chuyên môn kỹ thuật; Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm cho hoạt động Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Phân cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải khai thác, sử dụng thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính; Thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi giải quyết thủ tục hành chính được cán bộ, nhân viên, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; Trường hợp không thể khai thác được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Việc yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Sử dụng mã QR trong việc cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 16/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Cụ thể: (1) Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm Trong thời gian tới, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ sau đây, bảo đảm hoàn thành trong năm 2024: Xem xét mô hình quản lý nhà nước theo hướng thống nhất một đầu mối như Ban Bí thư đã chỉ đạo, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ Y tế là cơ quan đầu mối và của từng bộ, ngành liên quan và từng cấp chính quyền, phân cấp triệt để đi đôi với tăng cường các điều kiện thực thi, kỹ thuật, tổ chức bộ máy phù hợp, bảo đảm quản lý ngay từ cơ sở. Tiếp tục coi truyền thông là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần được đẩy mạnh với các hình thức, nội dung phong phú, truyền thông trên đa phương tiện; kết hợp truyền thông thường xuyên về kiến thức, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và tập trung đẩy mạnh về thực hiện, bảo đảm an toàn thực phẩm trong các dịp cao điểm như Tết, mùa lễ hội... Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, ban hành các quy định, quy trình quản lý, quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hòa với các quy định của quốc tế; đề cao và phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; có biện pháp hiệu quả giám sát, truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm; lực lượng quản lý nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, có thể có tác động lớn đối với sức khỏe người dân; các lĩnh vực khác thì khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng, thực hiện, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố và tự chịu trách nhiệm. (2) Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương để cung cấp nền tảng cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thực phẩm và để doanh nghiệp, người dân đăng ký, công bố sản phẩm thực phẩm của mình theo hướng dẫn của các bộ, ngành. Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Dự án về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm (Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc này), báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. (3) Bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trên thị trường; đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm kinh doanh thương mại điện tử, đa cấp; quy định rõ các tiêu chuẩn, quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ thuộc lĩnh vực quản lý; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử, phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, xác định chỉ tiêu xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục huy động, phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong các tầng lớp nhân dân và giám sát thực hiện an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, trong đó bổ sung Thành viên là một số hội, hiệp hội có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 03 năm 2024. Theo Chính phủ
Triển khai ứng dụng trên VNeID để thống kê và quản lý khách du lịch
Ngày 15/1/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Công điện 06/CĐ-TTg nâng cao hiệu quả công tác thống kê du lịch để đánh giá, hoạch định chính sách và thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam hiệu quả, bền vững trong thời gian tới. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời nâng cao năng lực triển khai và tính hiệu quả của các chỉ tiêu thống kê du lịch, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương phổ biến và triển khai nền tảng số về "Quản trị và kinh doanh du lịch" theo Nghị quyết 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ, hoàn thành trong Quý II năm 2024. Trên cơ sở nền tảng này, chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê du lịch; tổ chức kết nối, cập nhật đầy đủ, kịp thời, thông suốt dữ liệu từ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tới cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an đẩy mạnh việc triển khai kết nối, tích hợp cơ sở dữ liệu về du lịch với dữ liệu quốc gia về dân cư, nhất là việc triển khai ứng dụng trên VNeID để việc thống kê và quản lý khách du lịch thuận lợi, đồng bộ, chính xác. - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai điều tra thông tin khách du lịch theo Chương trình điều tra thống kê quốc gia; xây dựng và triển khai Kế hoạch áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), hoàn thành trong tháng 9 năm 2024. - Định kỳ triển khai các cuộc điều tra thống kê du lịch để có cơ sở biên soạn hệ thống dữ liệu, bảng biểu thống kê, bảo đảm phù hợp với Chương trình điều tra thống kê quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 03/2023/QĐ-TTg ngày 15/2/2023 và chuẩn thống kê quốc tế. - Tiếp tục nghiên cứu, cập nhật kinh nghiệm triển khai thống kê du lịch trên thế giới; nghiên cứu ứng dụng các phương thức kết nối, thu thập thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu nhằm hoàn thiện hệ thống các bảng biểu về Tài khoản vệ tinh du lịch tại Việt Nam; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp thống kê du lịch để thống nhất về nhận thức, phương pháp, cách thức triển khai. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là với Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và cơ quan thống kê của Liên hợp quốc (UNSD) để nâng cao nhận thức, kỹ năng và phương pháp thống kê du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý và người thực hiện nhiệm vụ thống kê du lịch ở trung ương và địa phương. - Bố trí kinh phí hằng năm cho công tác thống kê du lịch, triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch tại Việt Nam cho giai đoạn mới. Biên soạn tài liệu và kịp thời hướng dẫn các địa phương triển khai công tác điều tra, thống kê du lịch phù hợp với Khuyến nghị về khung phương pháp thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO). (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch và các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định về chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; phối hợp triển khai có hiệu quả việc áp dụng phương pháp thống kê Tài khoản vệ tinh du lịch trên địa bàn, kịp thời báo cáo những vướng mắc, khó khăn khi triển khai áp dụng. - Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao vào Du lịch triển khai nền tảng số về "Quản trị và kinh doanh du lịch" trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện công tác báo cáo thống kê trực tuyến định kỳ và đột xuất trên phần mềm báo cáo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao vào Du lịch (tại địa chỉ http://thongke.tourism.vn). - Tăng cường công tác quản lý nhà nước toàn diện về du lịch trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền ứng xử văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch; kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch và báo cáo thống kê du lịch. - Chỉ đạo triển khai quyết liệt, hiệu quả việc thu hóa đơn điện tử các hoạt động kinh tế trong đó có du lịch, nhất là kinh doanh dịch vụ ăn uống, xăng dầu...; sử dụng các biện pháp hành chính theo quy định, nhất là thu hồi giấy phép nếu không chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, Thủ tướng còn giao trách nhiệm đối với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện Công điện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Theo Chính phủ
Chính thức ban hành 4 Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh BĐS trong năm 2024
Ngày 08/01/2024, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 19/QĐ-TTg về ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp 6. Cụ thể, trước ngày 15/9/2024, Bộ Xây dựng sẽ chủ trì ban hành các Nghị định: - Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 6 Điều 5, khoản 7 Điều 6, khoản 6 Điều 9, khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, khoản 4 Điều 42, khoản 7 Điều 44, Điều 52, khoản 4 Điều 54, khoản 5 Điều 55, khoản 9 Điều 56, khoản 2 Điều 60, điểm b khoản 1 Điều 61, khoản 3 Điều 70, khoản 4 Điều 79 của Luật Kinh doanh bất động sản. - Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 3 Điều 72, khoản 3 Điều 73, khoản 7 Điều 74, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 75 của Luật Kinh doanh bất động sản. Trước ngày 15/11/2024, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính ban hành các Thông tư: - Thông tư của Bộ Xây dựng ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. - Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về: + Sử dụng kinh phí để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; + Hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về giá; + Hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Ngoài ra, Quyết định 19/QĐ-TTg còn phân công nhiệm vụ soạn thảo các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở, Luật Căn cước, Luật Tài nguyên nước, Luật Viễn thông… Xem chi tiết tại Quyết định 19/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 08/01/2024.
Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của Bộ Nội vụ
Ngày 22/10/2023, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 832/QĐ-BNV về việc ban hành quy chế cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của Bộ Nội vụ. Cơ sở dữ liệu công chức, viên chức, người lao động của Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu của Bộ) là các thông tin được thu thập từ mẫu sơ yếu lý lịch ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV của mỗi cá nhân công chức, viên chức, người lao động; được tổ chức thành tập hợp thông tin có cấu trúc để cập nhật, truy cập, khai thác và quản lý thông qua trang thiết bị công nghệ thông tin. (1) Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu của Bộ - Cơ sở dữ liệu của Bộ được lưu trữ, quản lý thống nhất tại Bộ Nội vụ; quyền cập nhật, khai thác thông tin được cấp theo đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích sử dụng của từng công chức, viên chức, người lao động. - Cơ sở dữ liệu của Bộ phải đáp ứng được yêu cầu cập nhật, sử dụng, khai thác thông tin 24/24 giờ hằng ngày, trừ thời gian tạm dừng để bảo dưỡng, nâng cấp (có thông báo cụ thể). - Những thông tin có liên quan của công chức, viên chức, người lao động trong thời gian công tác tại Bộ phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác theo thời gian thực. - Mỗi công chức, viên chức, người lao động được cung cấp 01 tài khoản để truy cập vào Cơ sở dữ liệu của Bộ; chịu trách nhiệm về việc khai báo thông tin cá nhân lên Cơ sở dữ liệu của Bộ và cập nhật kịp thời những thay đổi về thông tin cá nhân. - Chỉ những người có thẩm quyền quản lý hoặc được cấp quyền truy cập mới được phép sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu của Bộ. - Các đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm đôn đốc việc cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin cá nhân hiện có vào Cơ sở dữ liệu của Bộ. (2) Các hành vi không được làm Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể: - Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật. - Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu. - Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu. - Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu. (3) Lập hồ sơ, cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung thông tin và phê duyệt dữ liệu Về lập hồ sơ, cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung thông tin và phê duyệt dữ liệu, như sau: Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng đối với công chức, viên chức; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với người lao động; theo thẩm quyền, đơn vị quản lý có trách nhiệm gửi yêu cầu tạo tài khoản về Trung tâm Thông tin để tạo tài khoản cho công chức, viên chức, người lao động đó. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm cung cấp tài khoản cho công chức, viên chức, người lao động trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ các đơn vị. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp tài khoản, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm cập nhật mới thông tin về hồ sơ công chức, viên chức, người lao động và thực hiện ký số trên Cơ sở dữ liệu của Bộ, cụ thể như sau: - Đối với thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc Bộ do Vụ Tổ chức cán bộ trực tiếp theo dõi và quản lý. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công chức, viên chức, người lao động cập nhật mới thông tin hồ sơ; công chức của Vụ Tổ chức cán bộ được giao phụ trách có trách nhiệm rà soát và kiểm tra thông tin, dữ liệu do công chức, viên chức, người lao động cập nhật, bảo đảm phù hợp với tài liệu kiểm chứng hoặc hồ sơ gốc do cơ quan quản lý, sau đó xác thực bằng ký số; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động đã được công chức của Vụ Tổ chức cán bộ xác thực và phê duyệt bằng ký số để xác nhận dữ liệu của đơn vị. - Đối với thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công chức, viên chức, người lao động cập nhật mới thông tin hồ sơ; công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ được giao phụ trách có trách nhiệm rà soát và kiểm tra thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động bảo đảm phù hợp với tài liệu kiểm chứng hoặc hồ sơ gốc do cơ quan quản lý, sau đó xác thực bằng ký số; Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ được giao phụ trách có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động đã được công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ phê duyệt bằng ký số, nếu chính xác thì tiếp tục phê duyệt bằng ký số; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động đã được người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ xác thực và phê duyệt bằng ký số để xác nhận dữ liệu của đơn vị. - Cập nhật thay đổi (nếu có) Đối với thông tin thay đổi của cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật và ký số trên Cơ sở dữ liệu của Bộ trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi phát sinh nội dung thay đổi. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt dữ liệu thay đổi trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân cập nhật, bổ sung hồ sơ. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phê duyệt dữ liệu bằng ký số từ Cơ sở dữ liệu của Bộ để đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Xem chi tiết tại Quyết định 832/QĐ-BNV có hiệu kể từ ngày 22/10/2023.
Những thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm là một biện pháp dự phòng tài chính cho các chủ thể trước những rủi ro có thể xảy ra nhằm kiểm soát rủi ro, hạn chế tổn thất và đảm bảo an toàn cho nền kinh tế. Để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì nhà nước cũng quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Kinh doanh bảo hiểm là gì? Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Những nhóm thông tin về Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Căn cứ quy định tin tại Điều 7 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm những ngóm thông tin sau: Nhóm thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: - Thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam; - Thông tin về tình hình tài chính và hoạt động nghiệp vụ tại các báo cáo: + Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm, báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, các báo cáo khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; + Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; + Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ và báo cáo khác của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định. - Thông tin về: Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi là người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Thông tin bao gồm: Ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm hoặc không còn giữ chức vụ (nếu có); văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc các lĩnh vực khác tương ứng với từng chức danh. Nhóm thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong ký báo cáo, bao gồm: - Đối với bảo hiểm nhân thọ: Thông tin về số lượng người được bảo hiểm (chi tiết theo rủi ro được bảo hiểm, độ tuổi tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, năm hợp đồng bảo hiểm xảy ra rủi ro, giới tính, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe), xác suất người được bảo hiểm còn sống theo từng năm và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm; - Đối với bảo hiểm sức khỏe: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, số lượng người được bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường, tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo hiểm) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm; - Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, tổng số tiền bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (chi tiết theo đối tượng bảo hiểm; chủng loại và mục đích sử dụng) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm. Một số nhóm thông tin khác: - Nhóm thông tin về đại lý bảo hiểm: Các báo cáo về đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. - Nhóm thông tin về thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, gồm: Thông tin định danh của người được cấp chứng chỉ; tên loại chứng chỉ; tên cơ sở đào tạo; mã số kỳ thi; quyết định phê duyệt kết quả thi. - Nhóm thông xin quản lý giám sát và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Tên tổ chức, cá nhân bị xử phạt, số quyết định xử phạt, ngày xử phạt, hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). =>> Như vậy trong cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm những thông tin nêu trên.
Bộ TT&TT xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phát triển dân tộc thiểu số
Ngày 30/5/2023 Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong tiểu dự án 1, 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. Theo đó, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phục vụ công tác đối ngoại - Nội dung thực hiện: + Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại tập trung, thống nhất phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới và công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; + Lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin đến các Sớ Thông tin và Truyền thông, ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đồn biên phòng trên toàn tuyến biên giới, công an cấp huyện, công an cấp xã để phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới; + Duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đổi ngoại khu vực biên giới; + Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai thực hiện nhiệm vụ; + Theo dõi, giám sát việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. - Tổ chức thực hiện + Bộ TT&TT: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng, tiếp nhận, lựa chọn, chuyên ngữ và số hóa các tài liệu, tư liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu; cung cấp dữ liệu phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới; + Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các địa phương xây dựng và cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới cho các cơ quan theo nội dung nhiệm vụ. Sản xuất nội dung phục vụ công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại (1) Yêu cầu đối với sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: - Sản phẩm thông tin đối ngoại phải có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin đổi ngoại khu vực biên giới, có nội dung thiết yếu, chuyên sâu, có ý nghĩa thực tiền, lâu dài, có giá trị lan tỏa. - Phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác sản xuất các sản phẩm thông tin đổi ngoại phù hợp với nhu cầu nhiều địa bàn, có thể sử dụng chung cho công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại khu vực biên giới. - Không trùng lặp với việc thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề án khác sử dụng nguồn vốn nhà nước. (2) Nội dung sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. - Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. - Góp phần tăng cường, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. - Bảo đảm các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, đặc biệt là khu vực biên giới, đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. - Tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới. - Các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới gắn với phát triển du lịch. - Tuyên truyền về thành tựu của Việt Nam trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Tỉnh hình tội phạm khu vực biên giới; tội phạm công nghệ cao để nâng cao cảnh giác, phòng ngừa cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Đấu tranh với các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng không gian mạng nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu vực biên giới. - Những nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. (3) Hình thức sản phẩm: Bản tin (thể hiện dưới dạng âm thanh, chữ viết, hình ảnh), tài liệu (thông tin chuyên đề, sổ tay nghiệp vụ), tờ rơi, tờ gấp, áp phích, thư viện điện tử, video clip. (4) Về ngôn ngữ thể hiện: Các sản phẩm thông tin đổi ngoại được sản xuất bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc, tiếng nước ngoài khác phù hợp với nhu cầu của công tác thông tin đối ngoại từng địa bàn. (5) Thực hiện in (đối với bản tin in), nhân bản, phát hành, phát sóng, đăng các sản phẩm thông tin đối ngoại phục vụ dổi tượng, địa bàn thụ hưởng. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày ban hành.
04 khuyến cáo của Công an để tránh lọt thông tin trên không gian mạng
Mua bán thông tin cá nhân của khách hàng trên không gian mạng đang là mối đe dọa lớn đối với người dân. Không chỉ gây ra phiền toái mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cá nhân của người dân, thậm chí còn lợi dụng những thông tin này để thực hiện những hành vi trái với pháp luật. Vậy nên bài viết sẽ cung cấp một số khuyến cáo của Công an TP. Hồ Chí minh để tránh lộ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. Mới đây, Công an TP.HCM thông tin hành vi mua bán thông tin cá nhân trên không gian mạng hiện nay đang diễn ra phổ biến, công khai, trắng trợn thông qua các Website, trang nhóm mạng xã hội, diễn đàn tin tặc. Không chỉ diễn ra đơn lẻ, giữa các các nhân mà còn có sự tham gia của các công ty, tổ chức, doanh nghiệp. Theo đó có 03 nguyên nhân chính để lọt thông tin cá nhân trên không gian mạng là: (1) Do người dùng Internet bất cẩn, chưa có ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân (chia sẻ công khai trên không gian mạng, lưu trữ, truyền đưa không bảo mật). (2) Do cơ quan, tổ chức có dữ liệu cá nhân của khách hàng nhưng làm lộ lọt ra bên ngoài. (3) Do tin tặc (hacker) sử dụng năng lực kỹ thuật thu thập dữ liệu cá nhân, sử dụng phần mềm, mã độc thu thập dữ liệu cá nhân; tấn công, xâm nhập hệ thống máy tính chiếm đoạt dữ liệu cá nhân. Từ đó, dữ liệu cá nhân bị lọt ra bên ngoài nên một số đối tượng xấu sử dụng để gọi điện, nhắn tin giả mạo, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tạo hồ sơ giả mạo vay tiền trực tuyến. Ngoài ra, các công ty, doanh nghiệp sử dụng gọi điện thoại làm phiền để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ. Công an TP.HCM khuyến cáo người dân: - Hạn chế đăng tải thông tin, dữ liệu cá nhân trên không gian mạng, đặc biệt là các dữ liệu cá nhân nhạy cảm. - Sử dụng các biện pháp bảo mật khi truyền đưa dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. - Chỉ cung cấp thông tin dữ liệu cá nhân cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp uy tín và cần thiết. - Bảo mật thiết bị điện tử, tài khoản định trực tuyến có lưu trữ dữ liệu cá nhân (mật khẩu mạnh, bảo mật 2 lớp, hạn chế sử dụng wifi công cộng, không truy cập vào đường link lạ). Hành vi bán thông tin khách hàng được quy định thế nào? Theo Bộ luật Hình sự 2015 Căn cứ tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Nếu việc rao bán data khách hàng mà dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho khách hàng cả về vật chất và phi vật chất; thì chủ thể thực hiện hành vi bán data sẽ có thể bị xử lý hình sự với tội danh là đưa; hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. Theo Luật An toàn thông tin mạng 2015 Ngoài ra, tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa; thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật. - Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin; hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng. - Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin. - Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo. - Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân. - Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc. Như vậy việc bán data khách hàng là hành vi trái pháp luật và là hành vi bị nghiêm cấm. Xử lý hành vi vi phạm Xử phạt vi phạm hành chính Theo Khoản 5 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Đối với hành vi mua bán, trao đổi thông tin khách hàng thì cá nhân, tổ chức có thể bị phạt tiền từ 50 triệu – 70 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi trên có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Điểm a, Điểm b Khoản 9 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP) Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp nếu hậu quả gây ra nghiêm trọng, dẫn đến gây ảnh hưởng nghiệm trọng đối với cá nhân đó thì chủ thể mà thực hiện hành vi bán thông tin khách hàng sẽ phải gánh chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 288 của Bộ luật Hình sự 2015 mức phạt sẽ dao động từ 30 - 200 triệu đồng. Thậm chí chủ thể này có thể có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng- 03 năm
Tích hợp CSDL căn cước công dân với CSDL du lịch để quản lý khách du lịch
Ngày 18/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững. Theo đó, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch, như sau: - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch + Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng, triển khai Đề án Phát triển du lịch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 06/QĐ-TTg, ngày 06/01/2022) để xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về du lịch, trong đó ưu tiên tích hợp cơ sở dữ liệu căn cước công dân với cơ sở dữ liệu du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê, quản lý khách du lịch. + Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, kinh doanh dịch vụ du lịch, nâng cao trải nghiệm du khách bao gồm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; Phát triển trang mạng du lịch quốc gia, ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel”, thẻ Việt - thẻ du lịch thông minh phục vụ khách du lịch; phát triển nền tảng số “Quản trị và kinh doanh du lịch”. - Bộ Thông tin và Truyền thông + Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia, các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin du lịch với các ngành liên quan phục vụ công tác hoạch định chính sách và điều hành, quản lý nhà nước và phục vụ doanh nghiệp, khách du lịch trong nước, quốc tế. + Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh chuyển đổi số, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh ở Việt Nam; Thiết kế, xây dựng, tổ chức, vận hành một trang web quốc gia và một ứng dụng di động quốc gia về du lịch theo cách chuyên nghiệp, nội dung phong phú, hấp dẫn và mang lại nhiều hữu ích cho khách du lịch. - Hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả giữa các doanh nghiệp du lịch và các tập đoàn lớn về viễn thông, công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trên tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ. Xem chi tiết tại Nghị quyết 82/NQ-CP ban hành ngày 18/5/2023.
Cập nhật hệ thống CSDL về định mức và giá xây dựng
Ngày 04/5/2023, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 1697/BXD-KTXD về việc cập nhật thông tin dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng. Trước một số khó khăn, vướng mắc về tình hình cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu, Bộ Xây dựng nêu một số ý kiến như sau: Thứ nhất, hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng là hệ thống dữ liệu tập trung, phục vụ chung cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các Bộ, ngành và các địa phương. Thông tin, số liệu cập nhật vào hệ thống phải đảm bảo thống nhất về biểu mẫu theo quy định để đồng bộ, số hóa dữ liệu phục vụ khai thác và sử dụng chung trên phạm vi toàn quốc. Thứ hai, về biểu mẫu quy định tại Thông tư 11/2021/TT-BXD, Thông tư 13/2021/TT-BXD (được sử dụng cho việc công bố giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn) và biểu mẫu quy định tại Quyết định 737/QĐ-BXD ngày 05/9/2022 ban hành Quy chế quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu (được sử dụng cho việc đồng bộ và số hóa dữ liệu): Để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo phản ánh của một số Sở Xây dựng, Cục Kinh tế xây dựng được Bộ Xây dựng giao sớm nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các biểu mẫu để việc công bố số liệu và chuyển đổi, số hóa dữ liệu, cập nhật vào hệ thống được thuận tiện. Thứ ba, để hỗ trợ các địa phương trong việc sử dụng hệ thống và cập nhật dữ liệu, Bộ Xây dựng đã tổ chức tập huấn và cử cán bộ, chuyên gia liên lạc, hướng dẫn, hỗ trợ trực tiếp với các đầu mối của các Sở Xây dựng (theo danh sách đăng ký tài khoản của các Sở). Sau khi được tập huấn, hỗ trợ, phần lớn các Sở Xây dựng đã tiến hành cập nhật dữ liệu vào hệ thống. Tuy nhiên, vẫn còn một số Sở Xây dựng chưa dành nhiều thời gian, quan tâm đến việc cập nhật số liệu, đề nghị Lãnh đạo các Sở Xây dựng giao nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho bộ phận cập nhật số liệu đế tạo ra dữ liệu chung phục vụ công tác quản lý chung của Ngành. Thứ tư, đối với một số nội dung vướng mắc khác của các địa phương được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục kèm theo. Xem chi tiết tại Công văn 1697/BXD-KTXD ban hành ngày 04/5/2023.
Thông tư 06/2023/TT-BNV: Ban hành Quy chế khai thác cơ sở dữ liệu của cán bộ, công chức
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Theo đó, quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thực hiện như sau: (1) Phê duyệt dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia - Trong vòng 05 ngày cuối từng tháng, người có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số tại Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương. - Đối với Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm xây dựng quy chế phê duyệt dữ liệu đảm đảm phù hợp với quy định tại Quy chế này và việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định. (2) Khai thác cơ sở dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia Bộ Nội vụ sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia để tổng hợp, phân tích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Qua đó, kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin khác phục vụ cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khai thác thông tin theo quy định tại Quy chế này. Bên cạnh đó, Bộ, ngành, địa phương được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của bộ, ngành, địa phương mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia. Các dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khi cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đồng ý bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy. (3) Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia Các bộ, ngành, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia bằng tài khoản do Bộ Nội vụ cung cấp và truy cập thông qua Cổng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước tại địa chỉ https://ccvc-portal.moha.gov.vn hoặc sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên cơ sở bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân. (4) Kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia Bộ Nội vụ thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi Cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Bộ Nội vụ cung cấp cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương cặp khóa để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương và Cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương thực hiện ký số phê duyệt dữ liệu trước khi đồng bộ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Xem chi tiết Thông tư 06/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/5/2023
Khen thưởng cán bộ có thành tích xuất sắc trong thi đua hoàn thành cơ sở dữ liệu
Ngày 26/4/2023 Bộ Nội vụ có Kế hoạch 1944/KH-BNV năm 2023 triển khai thực hiện phong trào thi đua “cán bộ, công chức, viên chức thi đua hoàn thành cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc lĩnh vực nội vụ, góp phần chuyển đổi số của ngành nội vụ năm 2023”. Theo đó, Bộ Nội vụ đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số đặc biệt là hoàn thành việc cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là CSDLQG về CBCCVC), gồm các nội dung sau: (1) Đẩy mạnh cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức Thứ nhất: Cập nhật, tích hợp, đồng bộ dữ liệu về CBCCVC - Giai đoạn 1: Tổ chức nâng cấp hệ thống thông tin/CSDL về CBCCVC, cập nhật đủ 109 trường dữ liệu về CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo “Đúng - Đủ - Sạch” và kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý trước ngày 30/4/2023 theo điểm i, mục I, Nghị quyết 50/NQ- CP; hoàn thành việc cập nhật thông tin CBCCVC trên ứng dụng VneID của Bộ Công an trước 30/4/2023. - Giai đoạn 2: Tiếp tục cập nhật dữ liệu CBCCVC của cơ quan, đơn vị đảm bảo “Đúng - Đủ - Sạch - Sống” và kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý trước ngày 31/12/2023. Thứ hai: Kết nối, chia sẻ dữ liệu của CSDLQG về CBCCVC trong các cơ quan hành chính nhà nước với CSDLQG về dân cư theo đúng quy định của Chính phủ. Thứ ba: Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm an ninh, an toàn thông tin đạt cấp độ 3 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, phục vụ kết nối CSDLQG về CBCCVC trong các cơ quan nhà nước với CSDLQG về dân cư. Thứ tư: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCCVC Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho CBCCVC về quản trị hệ thống, về cập nhật, bổ sung, khai thác và sử dụng dữ liệu thông tin của CSDLQG về CBCCVC trong cơ quan nhà nước. Thứ năm: Quản lý vận hành, khai thác CSDLQG về CBCCVC: Định kỳ cập nhật bổ sung, chủ động khai thác thông tin của hệ thống CSDLQG về CBCCVC phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ bảo đảm an ninh, an toàn, đảm bảo “Đúng - Đủ - Sạch - Sống”. (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng CSDL chuyên ngành thuộc lĩnh vực nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, bảo đảm đúng tiến độ, tính khả thi. Hoàn thành việc cập nhật, tích hợp dữ liệu vào CSDLQG về CBCCVC đảm bảo đồng bộ, hiện đại, bảo mật cao; đúng tiến độ; đúng trình tự, thủ tục, tuân thủ pháp luật, tránh lãng phí. (3) Đối tượng khen thưởng có thành tích trong phát triển cơ sở dữ liệu * Đối với tập thể có thành tích xuất sắc - Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; các đơn vị cấp Phòng thuộc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trực tiếp được phân công thực hiện nhiệm vụ Chuyển đổi số; - Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị cấp phòng thuộc các cơ quan chuyên môn; Phòng Nội vụ cấp huyện. * Cá nhân có thành tích xuất sắc - Cá nhân thuộc các Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cá nhân các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; - Cá nhân thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân làm công tác tổ chức cán bộ thuộc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh; cá nhân thuộc phòng Nội vụ cấp huyện. Chi tiết Kế hoạch 1944/KH-BNV năm 2023 ban hành ngày 26/4/2023
TTCP: Kéo dài thời gian thực hiện hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính
Ngày 28/3/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 302/QĐ-TTg về việc kéo dài thời gian thực hiện dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. Cụ thể, tại Quyết định 302/QĐ-TTg quyết định một số nội dung như sau: Về thời gian: Tiếp tục thực hiện Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” theo Quyết định 513/QĐ-TTg, Quyết định 874/QĐ-TTg và Quyết định 129/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến hết ngày 31/12/2025. Về kinh phí: - Kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm. - Kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Về nhiệm vụ năm 2023: - Trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính do lịch sử để lại. - Giải quyết các khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính các cấp mới phát sinh do có sai sót trong quá trình lập hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính theo Chỉ thị 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã; - Tổ chức thực hiện việc xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Kiểm tra nghiệm thu, đánh giá chất lượng các sản phẩm của Dự án theo quy chuẩn kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp và theo yêu cầu của Dự án. - Thẩm định hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp đã được hoàn thiện, hiện đại hóa theo yêu cầu của Dự án. - Lập hồ sơ xác định ranh giới quản lý hành chính biển, đảo trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Về giải pháp: - Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung quy trình, thủ tục thẩm định hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ còn lại của Dự án và gửi hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp đã được hoàn thiện, hiện đại hóa về Bộ Nội vụ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thẩm định; - Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ còn lại của Dự án và thực hiện giải ngân theo đúng quy định của pháp luật. - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân trong quá trình giải quyết các khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính các cấp. - Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Dự án; - Kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề vượt thẩm quyền. - Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, tạm dừng việc chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đến khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ có quyết định công nhận số lượng, chất lượng hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp của địa phương đã được hoàn thiện, hiện đại hóa theo yêu cầu của Dự án. Xem chi tiết tại Quyết định 302/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 28/3/2023.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội từ ngày 26/11/2024
Từ ngày 26/11/2024, theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP, các hội tại Việt Nam sẽ hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản, không vì mục tiêu lợi nhuận, và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các hội sẽ được tổ chức theo mô hình dân chủ, bình đẳng, công khai và minh bạch. 1. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội từ ngày 26/11/2024 Hội là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP) Căn cứ Điều 5 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội như sau: - Tự nguyện, tự quản. - Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. - Tự bảo đảm kinh phí hoạt động. - Không vì mục tiêu lợi nhuận. - Tuân thủ Hiến pháp, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội. Bên cạnh đó, Hội hoạt động trong phạm vi (theo địa giới hành chính) gồm: - Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh. - Hội hoạt động trong phạm vi huyện. - Hội hoạt động trong phạm vi xã (đối với hội sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng được xác định tương đương hội hoạt động trong phạm vi xã). 2. Cơ sở dữ liệu về Hội từ ngày 26/11/2024 Theo Điều 9 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hội và quản lý hoạt động của các tổ chức hội theo phân cấp. Trong đó, thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội gồm: (1) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm: - Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội đề nghị thành lập hội; - Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội; - Các báo cáo định kỳ và đột xuất; - Thông tin về tài sản, tài chính của hội; - Các thông tin liên quan khác (nếu có); (2) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ các nguồn sau: - Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; - Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội; - Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu; - Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp; - Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội; - Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây. Như vậy, tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì các hội sẽ tự bảo đảm kinh phí hoạt động và thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý nhà nước, phù hợp với Hiến pháp, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, việc quản lý và giám sát hoạt động của các hội sẽ được hỗ trợ bởi hệ thống cơ sở dữ liệu kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, cung cấp thông tin chi tiết về hội và các hoạt động của hội nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Quy định về khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp những dữ liệu, số liệu, phân tích liên quan đến các hoạt động mua bán, cho thuê, đầu tư vào nhà ở và các loại hình bất động sản khác. Hiện nay quy định về việc khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP bao gồm: Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng (1) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; (2) Các cơ quan quản lý nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật; (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài mục (1) và (2) được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; (4) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền. Các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản - Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ https://batdongsan.xaydung.gov.vn; - Thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; - Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; - Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật. Đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản Việc đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các hình thức sau: nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp; gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp; - Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xem xét cấp quyền truy cập quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ; trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng phải trả lời và nêu rõ lý do. Lưu ý các đối tượng quy định tại mục (4) khi có nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phải trả chi phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về giá. Số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó hiện nay việc khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định nêu trên.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và trách nhiệm của chiến sĩ Cảnh sát giao thông
Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông là hệ thống thông tin, tài liệu về tai nạn giao thông được xây dựng, thu thập, xử lý, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng bằng mạng điện tử hoặc các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác thuộc danh mục của Bộ Công an Quy định về xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Khoản 3 Điều 28 Thông tư 26/2024/TT-BCA xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông gồm các hoạt động: - Trang bị các trang thiết bị cần thiết; - Nâng cấp hạ tầng mạng; - Tổ chức Cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; - Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu; - Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu; - Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được xây dựng, lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Cục Cảnh sát giao thông. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Khoản 1 Điều 30 Thông tư 26/2024/TT-BCA trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông là: - Nhập ngay thông tin ban đầu đã xác định được của vụ tai nạn giao thông vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong vòng 12 giờ kể từ khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông; nếu vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định; đồng thời nhận định ban đầu về nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn giao thông; - Tiếp tục thu thập và nhập thông tin vụ tai nạn giao thông vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông theo tiến độ điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, bảo đảm chính xác, kịp thời các thông tin về tai nạn giao thông; - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ chiến sĩ phải hoàn thành việc nhập đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, đồng thời hoàn thiện biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; - Khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xác các kết quả khai thác dữ liệu của mình. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Điều 30 Thông tư 26/2024/TT-BCA trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương như sau: - Trách nhiệm của Công an cấp huyện + Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa bàn cấp huyện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông và Công an cấp tỉnh; + Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, tài liệu và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an cấp huyện vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm theo đúng tiến độ điều tra, giải quyết; + Số liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu tham khảo với số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Y tế cấp huyện; + Khai thác và chịu trách nhiệm sử dụng thông tin tai nạn giao thông trong phạm vi địa bàn cấp huyện do mình quản lý; + Bảo trì máy tính và các thiết bị phụ trợ đi kèm, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi mình quản lý. - Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh + Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa bàn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông; + Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, tài liệu và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm đúng theo tiến độ điều tra, giải quyết; + Số liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu, tham khảo với số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Y tế cấp tỉnh; + Khai thác và chịu trách nhiệm sử dụng thông tin tai nạn giao thông trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh do mình quản lý. + Bảo trì máy tính và các thiết bị phụ trợ đi kèm, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi cấp tỉnh do mình quản lý; + Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an cấp huyện thực hiện hệ thống Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông - Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông + Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát theo thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm đúng theo tiến độ điều tra, giải quyết; + Chuẩn hóa biểu mẫu báo cáo thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông; + Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi toàn quốc; + Tổ chức cài đặt phần mềm Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông triển khai, thực hiện chương trình Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Xây dựng trung tâm dữ liệu lưu giữ, xử lý thông tin tai nạn giao thông trên toàn quốc; triển khai các đề án, dự án Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; + Phối hợp với Văn phòng Bộ Công an công bố niên giám thống kê tai nạn giao thông hằng năm; số liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu với số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Y tế; + Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các địa phương xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông. - Trách nhiệm của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân Cung cấp kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông cho Cảnh sát giao thông trong quá trình điều tra thụ lý, giải quyết theo quy định tại Điều 8, Điều 10 và Điều 12 Thông tư 62/2020/TT-BCA. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an các cấp và cán bộ thống kê về tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm về tính chính xác số liệu tai nạn giao thông. Như vậy, từ 15/8/2024 khi Thông tư 26/2024/TT-BCA có hiệu lực, Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được xây dựng theo hướng dẫn như trên và được lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Cục Cảnh sát giao thông. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông và Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn giá trị sử dụng không?
Một số người thắc mắc, khị bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn sử dụng được không khi hiện nay việc xuất trình GPLX thông qua VNeID ngày càng phổ biến (1) Người dân được xuất trình GPLX thông qua VNeID từ ngày 01/7/2024 Từ ngày 01/7/2024 Thông tư 28/2024/TT-BCA bắt đầu có hiệu lực, kéo theo đó là việc sửa đổi, bổ sung hình thức xuất trình GPLX của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi có yêu cầu xuất trình từ lực lượng chức năng. Theo đó, khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA như sau: Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó. Ngoài ra, điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA quy định, trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản cứng các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, người dân có thể xuất trình GPLX được tích hợp trên Ứng dụng VNeID khi lực lượng chức năng yêu cầu kiểm tra thông tin giấy tờ. Nếu người dân xuất trình GPLX bản cứng thì lực lượng chức năng sẽ kiểm tra bản cứng, sau đó đối chiếu lại với thông tin có trên cơ sở dữ liệu. Việc tích hợp GPLX vào VNeID là một bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, góp phần tạo môi trường giao thông thông minh và an toàn hơn. Người dùng VNeID có thể dễ dàng xuất trình GPLX điện tử trên điện thoại thông minh, còn lực lượng chức năng sẽ dễ kiểm soát, quản lý GPLX giả. Việc xử phạt bằng hình thức tước bằng lái xe cũng được thực hiện trên ứng dụng VNeID, tuy nhiên, việc này cũng làm nhiều người thắc mắc liệu khi bị bước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn giá trị sử dụng hay không? (2) Bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng còn giá trị sử dụng không? Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA, lực lượng chức năng được tạm giữ, tước GPLX trên môi trường điện tử. Khi đó, người có thẩm quyền xử phạt cập nhật thông tin về việc tạm giữ GPLX lên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với VNeID để người vi phạm biết được thông tin GPLX đang bị tạm giữ. Đại diện Cục CSGT (Bộ Công an) cho biết, sau khi thực hiện các bước lập biên bản tước bằng lái xe của người vi phạm thì cán bộ, chiến sĩ CSGT sẽ cập nhật thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó trên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với ứng dụng VNeID, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm, chủ phương tiện biết, chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. "Khi người vi phạm đã bị tước bằng lái trên môi trường điện tử thì việc xuất trình giấy phép lái xe bằng bản cứng sẽ không có giá trị. Bởi vì lực lượng CSGT sẽ tra cứu thông tin giấy phép lái xe đó trên cơ sở dữ liệu và nắm được giấy tờ đó có đang bị tạm giữ hay không", đại diện Cục CSGT nói. Như vậy, khi bị tước GPLX trên VNeID thì bằng lái cứng của người vi phạm cũng sẽ bị mất giá trị sử dụng. (3) Gỡ bỏ việc tạm giữ, tước GPLX trên VNeID như thế nào? Điểm đ khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA nêu rõ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên VNeID, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với VNeID, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó. Như vậy, khi hết thời hạn bị tạm giữ, tước bằng lái thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ trả lại GPLX qua dịch vụ bưu chính công ích (nếu tạm giữ, tước bằng lái bản cứng), nếu việc tạm giữ, tước bằng lái được thực hiện trên VNeID thì sẽ thực hiện đồng bộ cập nhật để gỡ bỏ thông tin tạm giữ, tước bằng lái xe của người vi phạm.
Nghị định 70/2024/NĐ-CP: Thủ tục cấp GCN căn cước cho người gốc Việt Nam
Từ ngày 01/7/2024, Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước bắt đầu có hiệu lực, cụ thể quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước. Trong đó, quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. (1) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam Đây là điểm mới nổi bật so với quy định hiện hành Luật Căn cước công dân 2014 (còn hiệu lực đến 30/6/2024). Cụ thể: Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Bước 1: Đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào CSDL quốc gia Đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Theo đó, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tiến hành kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có) gồm: - Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam; Trường hợp giấy tờ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bước 2: Tiếp nhận thông tin Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện tiếp nhận thông tin kê khai của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay (trừ trường hợp người này là trẻ em dưới 06 tuổi), ảnh khuôn mặt, mống mắt. Bước 3: Kiểm tra, xác minh, đối chiếu thông tin Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch hoàn thành việc kê khai thông tin, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai. Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày. Cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương. Tiếp đến, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện chuyển thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền cập nhật thông tin vào CSDL quốc gia Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện thu thập, cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện; trường hợp không thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Bước 5: Cấp giấy chứng nhận căn cước Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phải thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an gửi giấy chứng nhận căn cước đã cấp về cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Lưu ý: Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: - Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước kê khai, nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước đến cơ quan Công an cấp huyện nơi đang sinh sống; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, Thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời, nêu rõ lý do. (2) Các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi như sau: - Bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về căn cước; - Có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước; - Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu; - Giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng. Ngoài ra, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại. (3) Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước. (4) Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại và thời hạn sử dụng Thời hạn cấp lần đầu giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là không quá 15 ngày kể từ ngày thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thời hạn cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận căn cước có thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày cấp. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Nghị định 47/2024/NĐ-CP: Quy định mới nhất về Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
Ngày 09/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 47/2024/NĐ-CP về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia, theo đó Quy định mới nhất về Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia như sau: Các hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP, Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động: - Thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; - Thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng thông qua việc đầu tư, hoặc thuê dịch vụ hoặc sử dụng hệ thống thông tin sẵn có, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí; - Thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành cơ sở dữ liệu; - Các hoạt động khác theo quy định pháp luật. Thu thập, tạo lập dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP, Dữ liệu, thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, tạo lập từ các nguồn sau: - Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ; - Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác; - Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương; - Từ số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước; - Từ các nguồn khác theo quy định pháp luật chuyên ngành. Các yêu cầu Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP, Yêu cầu về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia - Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; - Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác; - Thông tin chỉ được tạo lập và nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi thông tin đó được kiểm tra là chính xác; - Tuân thủ quy định về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; tuân thủ các quy định về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin; kết nối, chia sẻ dữ liệu; an toàn thông tin mạng; an ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan khác. Nghị định 47/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/05/2024.
Việc vận hành, quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại cần đáp ứng điều kiện gì?
Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại (sau đây gọi tắt là CSDL) là tập hợp các dữ liệu điện tử về kinh tế công nghiệp và thương mại nhằm phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Công Thương, do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý và vận hành tại địa chỉ https://eitdata.gov.vn. 1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại Căn cứ Điều 4 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại được tổ chức theo các nhóm sau: * Dữ liệu về công nghiệp và năng lượng + Dữ liệu về công nghiệp + Dữ liệu về năng lượng * Dữ liệu về thương mại trong nước * Dữ liệu về xuất khẩu của Việt Nam * Dữ liệu về nhập khẩu của Việt Nam * Dữ liệu về tiềm lực công nghiệp và thương mại * Dữ liệu về thị trường ngoài nước * Tài liệu, báo cáo về kinh tế, công nghiệp, thương mại. * Thông tin tổng hợp theo ngành 2. Vận hành Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại Căn cứ Điều 7 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành * Tổ chức vận hành đảm bảo an toàn, thông suốt, liên tục Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại. * Tổ chức thực hiện thu thập, tổng hợp, xử lý và cập nhật các dữ liệu được quy định tại Điều 4 của Quy chế này theo đúng các biểu mẫu, định dạng thông tin. - Quy trình cập nhật được thực hiện như sau: Thu thập từ các nguồn dữ liệu chính thống, đáng tin cậy; tổng hợp, xử lý dữ liệu vào biểu mẫu, kiểm tra và cập nhật lên CSDL. - Thời gian xử lý, cập nhật dữ liệu lên CSDL: + Đối với các chỉ tiêu dữ liệu được cập nhật định kỳ trong CSDL: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày dữ liệu được công bố. + Đối với các dữ liệu khác: Thời gian cập nhật và xử lý số liệu theo yêu cầu và điều kiện thực tiễn của công việc. * Tổ chức tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu trên CSDL. * Xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm CSDL hiện có và khi có sự nâng cấp về nội dung và kỹ thuật. * Định kỳ lưu giữ dữ liệu điện tử trong CSDL vào ổ đĩa cứng, đĩa DVD. * Quản trị, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành các thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền, bảo mật, an toàn dữ liệu điện tử. * Định kỳ hàng năm rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống hạ tầng phần cứng và phần mềm của CSDL cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mặt bằng kỹ thuật công nghệ thông tin thực tế. 3. Quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại Căn cứ Điều 8 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành * Quản lý chung quy trình hoạt động của CSDL. * Cấp và quản lý quyền truy cập dữ liệu điện tử theo đơn đăng ký hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Công Thương. * Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân sự thực hiện quản lý CSDL. * Báo cáo Lãnh đạo Bộ Công Thương về tình hình quản lý CSDL theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu. * Kịp thời phát hiện và phối hợp với các Đơn vị liên quan có phương án xử lý các hành vi vi phạm trong việc thu thập, cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng dữ liệu, duy trì, vận hành và quản lý CSDL. * Bổ sung, điều chỉnh dữ liệu điện tử trong CSDL theo yêu cầu thực tiễn, theo chính sách, quy định chung về thống kê của Việt Nam và quốc tế. 3. Kết nối cơ sở dữ liệu; bảo mật, an toàn dữ liệu trong quá trình vận hành Cơ sở dữ liệu * Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại được chuẩn bị về kỹ thuật để kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử với các cơ sở dữ liệu khác của của Bộ Công Thương theo quy định của Bộ Công Thương và của pháp luật hiện hành. * Trường hợp chia sẻ dữ liệu tới đơn vị ngoài Bộ Công Thương: Thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. * Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại là hệ thống thông tin cấp độ 2 theo Nghị định 85/2016/NĐ-CP. Như vậy, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tổ chức cập nhật, quản lý, vận hành CSDL theo Điều 7, 8, 9 Quyết định 933/QĐ-BCT năm 2024 về Quy chế duy trì, vận hành và quản lý Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Quy chế này quy định về việc tổ chức duy trì, vận hành, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng thông tin, bảo mật và an toàn thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu này.
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân?
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm thông tin về các nội dung về người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; người hành nghề; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ sở khám bệnh, chữa bện; Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân Theo Điều 6 Nghị định 16/2024/NĐ-CP hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh bao gồm các nội dung Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; Người hành nghề; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chuyên môn kỹ thuật; Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm cho hoạt động Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Phân cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải khai thác, sử dụng thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính; Thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi giải quyết thủ tục hành chính được cán bộ, nhân viên, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; Trường hợp không thể khai thác được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Việc yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Sử dụng mã QR trong việc cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 16/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Cụ thể: (1) Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm Trong thời gian tới, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ sau đây, bảo đảm hoàn thành trong năm 2024: Xem xét mô hình quản lý nhà nước theo hướng thống nhất một đầu mối như Ban Bí thư đã chỉ đạo, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ Y tế là cơ quan đầu mối và của từng bộ, ngành liên quan và từng cấp chính quyền, phân cấp triệt để đi đôi với tăng cường các điều kiện thực thi, kỹ thuật, tổ chức bộ máy phù hợp, bảo đảm quản lý ngay từ cơ sở. Tiếp tục coi truyền thông là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần được đẩy mạnh với các hình thức, nội dung phong phú, truyền thông trên đa phương tiện; kết hợp truyền thông thường xuyên về kiến thức, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và tập trung đẩy mạnh về thực hiện, bảo đảm an toàn thực phẩm trong các dịp cao điểm như Tết, mùa lễ hội... Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, ban hành các quy định, quy trình quản lý, quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hòa với các quy định của quốc tế; đề cao và phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; có biện pháp hiệu quả giám sát, truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm; lực lượng quản lý nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, có thể có tác động lớn đối với sức khỏe người dân; các lĩnh vực khác thì khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng, thực hiện, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố và tự chịu trách nhiệm. (2) Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương để cung cấp nền tảng cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thực phẩm và để doanh nghiệp, người dân đăng ký, công bố sản phẩm thực phẩm của mình theo hướng dẫn của các bộ, ngành. Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Dự án về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm (Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc này), báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. (3) Bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trên thị trường; đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm kinh doanh thương mại điện tử, đa cấp; quy định rõ các tiêu chuẩn, quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ thuộc lĩnh vực quản lý; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử, phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, xác định chỉ tiêu xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục huy động, phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong các tầng lớp nhân dân và giám sát thực hiện an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, trong đó bổ sung Thành viên là một số hội, hiệp hội có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 03 năm 2024. Theo Chính phủ
Triển khai ứng dụng trên VNeID để thống kê và quản lý khách du lịch
Ngày 15/1/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Công điện 06/CĐ-TTg nâng cao hiệu quả công tác thống kê du lịch để đánh giá, hoạch định chính sách và thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam hiệu quả, bền vững trong thời gian tới. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời nâng cao năng lực triển khai và tính hiệu quả của các chỉ tiêu thống kê du lịch, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương phổ biến và triển khai nền tảng số về "Quản trị và kinh doanh du lịch" theo Nghị quyết 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ, hoàn thành trong Quý II năm 2024. Trên cơ sở nền tảng này, chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê du lịch; tổ chức kết nối, cập nhật đầy đủ, kịp thời, thông suốt dữ liệu từ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tới cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an đẩy mạnh việc triển khai kết nối, tích hợp cơ sở dữ liệu về du lịch với dữ liệu quốc gia về dân cư, nhất là việc triển khai ứng dụng trên VNeID để việc thống kê và quản lý khách du lịch thuận lợi, đồng bộ, chính xác. - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai điều tra thông tin khách du lịch theo Chương trình điều tra thống kê quốc gia; xây dựng và triển khai Kế hoạch áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), hoàn thành trong tháng 9 năm 2024. - Định kỳ triển khai các cuộc điều tra thống kê du lịch để có cơ sở biên soạn hệ thống dữ liệu, bảng biểu thống kê, bảo đảm phù hợp với Chương trình điều tra thống kê quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 03/2023/QĐ-TTg ngày 15/2/2023 và chuẩn thống kê quốc tế. - Tiếp tục nghiên cứu, cập nhật kinh nghiệm triển khai thống kê du lịch trên thế giới; nghiên cứu ứng dụng các phương thức kết nối, thu thập thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu nhằm hoàn thiện hệ thống các bảng biểu về Tài khoản vệ tinh du lịch tại Việt Nam; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp thống kê du lịch để thống nhất về nhận thức, phương pháp, cách thức triển khai. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là với Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và cơ quan thống kê của Liên hợp quốc (UNSD) để nâng cao nhận thức, kỹ năng và phương pháp thống kê du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý và người thực hiện nhiệm vụ thống kê du lịch ở trung ương và địa phương. - Bố trí kinh phí hằng năm cho công tác thống kê du lịch, triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch tại Việt Nam cho giai đoạn mới. Biên soạn tài liệu và kịp thời hướng dẫn các địa phương triển khai công tác điều tra, thống kê du lịch phù hợp với Khuyến nghị về khung phương pháp thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO). (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch và các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định về chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; phối hợp triển khai có hiệu quả việc áp dụng phương pháp thống kê Tài khoản vệ tinh du lịch trên địa bàn, kịp thời báo cáo những vướng mắc, khó khăn khi triển khai áp dụng. - Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao vào Du lịch triển khai nền tảng số về "Quản trị và kinh doanh du lịch" trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện công tác báo cáo thống kê trực tuyến định kỳ và đột xuất trên phần mềm báo cáo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao vào Du lịch (tại địa chỉ http://thongke.tourism.vn). - Tăng cường công tác quản lý nhà nước toàn diện về du lịch trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền ứng xử văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch; kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch và báo cáo thống kê du lịch. - Chỉ đạo triển khai quyết liệt, hiệu quả việc thu hóa đơn điện tử các hoạt động kinh tế trong đó có du lịch, nhất là kinh doanh dịch vụ ăn uống, xăng dầu...; sử dụng các biện pháp hành chính theo quy định, nhất là thu hồi giấy phép nếu không chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, Thủ tướng còn giao trách nhiệm đối với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện Công điện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Theo Chính phủ
Chính thức ban hành 4 Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh BĐS trong năm 2024
Ngày 08/01/2024, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 19/QĐ-TTg về ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp 6. Cụ thể, trước ngày 15/9/2024, Bộ Xây dựng sẽ chủ trì ban hành các Nghị định: - Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 6 Điều 5, khoản 7 Điều 6, khoản 6 Điều 9, khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, khoản 4 Điều 42, khoản 7 Điều 44, Điều 52, khoản 4 Điều 54, khoản 5 Điều 55, khoản 9 Điều 56, khoản 2 Điều 60, điểm b khoản 1 Điều 61, khoản 3 Điều 70, khoản 4 Điều 79 của Luật Kinh doanh bất động sản. - Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 3 Điều 72, khoản 3 Điều 73, khoản 7 Điều 74, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 75 của Luật Kinh doanh bất động sản. Trước ngày 15/11/2024, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính ban hành các Thông tư: - Thông tư của Bộ Xây dựng ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. - Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về: + Sử dụng kinh phí để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; + Hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về giá; + Hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Ngoài ra, Quyết định 19/QĐ-TTg còn phân công nhiệm vụ soạn thảo các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở, Luật Căn cước, Luật Tài nguyên nước, Luật Viễn thông… Xem chi tiết tại Quyết định 19/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 08/01/2024.
Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của Bộ Nội vụ
Ngày 22/10/2023, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 832/QĐ-BNV về việc ban hành quy chế cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của Bộ Nội vụ. Cơ sở dữ liệu công chức, viên chức, người lao động của Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu của Bộ) là các thông tin được thu thập từ mẫu sơ yếu lý lịch ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV của mỗi cá nhân công chức, viên chức, người lao động; được tổ chức thành tập hợp thông tin có cấu trúc để cập nhật, truy cập, khai thác và quản lý thông qua trang thiết bị công nghệ thông tin. (1) Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu của Bộ - Cơ sở dữ liệu của Bộ được lưu trữ, quản lý thống nhất tại Bộ Nội vụ; quyền cập nhật, khai thác thông tin được cấp theo đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích sử dụng của từng công chức, viên chức, người lao động. - Cơ sở dữ liệu của Bộ phải đáp ứng được yêu cầu cập nhật, sử dụng, khai thác thông tin 24/24 giờ hằng ngày, trừ thời gian tạm dừng để bảo dưỡng, nâng cấp (có thông báo cụ thể). - Những thông tin có liên quan của công chức, viên chức, người lao động trong thời gian công tác tại Bộ phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác theo thời gian thực. - Mỗi công chức, viên chức, người lao động được cung cấp 01 tài khoản để truy cập vào Cơ sở dữ liệu của Bộ; chịu trách nhiệm về việc khai báo thông tin cá nhân lên Cơ sở dữ liệu của Bộ và cập nhật kịp thời những thay đổi về thông tin cá nhân. - Chỉ những người có thẩm quyền quản lý hoặc được cấp quyền truy cập mới được phép sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu của Bộ. - Các đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm đôn đốc việc cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin cá nhân hiện có vào Cơ sở dữ liệu của Bộ. (2) Các hành vi không được làm Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể: - Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật. - Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu. - Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu. - Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu. (3) Lập hồ sơ, cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung thông tin và phê duyệt dữ liệu Về lập hồ sơ, cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung thông tin và phê duyệt dữ liệu, như sau: Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng đối với công chức, viên chức; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với người lao động; theo thẩm quyền, đơn vị quản lý có trách nhiệm gửi yêu cầu tạo tài khoản về Trung tâm Thông tin để tạo tài khoản cho công chức, viên chức, người lao động đó. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm cung cấp tài khoản cho công chức, viên chức, người lao động trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ các đơn vị. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp tài khoản, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm cập nhật mới thông tin về hồ sơ công chức, viên chức, người lao động và thực hiện ký số trên Cơ sở dữ liệu của Bộ, cụ thể như sau: - Đối với thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc Bộ do Vụ Tổ chức cán bộ trực tiếp theo dõi và quản lý. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công chức, viên chức, người lao động cập nhật mới thông tin hồ sơ; công chức của Vụ Tổ chức cán bộ được giao phụ trách có trách nhiệm rà soát và kiểm tra thông tin, dữ liệu do công chức, viên chức, người lao động cập nhật, bảo đảm phù hợp với tài liệu kiểm chứng hoặc hồ sơ gốc do cơ quan quản lý, sau đó xác thực bằng ký số; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động đã được công chức của Vụ Tổ chức cán bộ xác thực và phê duyệt bằng ký số để xác nhận dữ liệu của đơn vị. - Đối với thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công chức, viên chức, người lao động cập nhật mới thông tin hồ sơ; công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ được giao phụ trách có trách nhiệm rà soát và kiểm tra thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động bảo đảm phù hợp với tài liệu kiểm chứng hoặc hồ sơ gốc do cơ quan quản lý, sau đó xác thực bằng ký số; Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ được giao phụ trách có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động đã được công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ phê duyệt bằng ký số, nếu chính xác thì tiếp tục phê duyệt bằng ký số; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực thông tin, dữ liệu cập nhật của công chức, viên chức, người lao động đã được người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ xác thực và phê duyệt bằng ký số để xác nhận dữ liệu của đơn vị. - Cập nhật thay đổi (nếu có) Đối với thông tin thay đổi của cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật và ký số trên Cơ sở dữ liệu của Bộ trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi phát sinh nội dung thay đổi. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt dữ liệu thay đổi trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân cập nhật, bổ sung hồ sơ. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phê duyệt dữ liệu bằng ký số từ Cơ sở dữ liệu của Bộ để đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Xem chi tiết tại Quyết định 832/QĐ-BNV có hiệu kể từ ngày 22/10/2023.
Những thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm là một biện pháp dự phòng tài chính cho các chủ thể trước những rủi ro có thể xảy ra nhằm kiểm soát rủi ro, hạn chế tổn thất và đảm bảo an toàn cho nền kinh tế. Để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì nhà nước cũng quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Kinh doanh bảo hiểm là gì? Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Những nhóm thông tin về Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Căn cứ quy định tin tại Điều 7 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm những ngóm thông tin sau: Nhóm thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam: - Thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam; - Thông tin về tình hình tài chính và hoạt động nghiệp vụ tại các báo cáo: + Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm, báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, các báo cáo khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; + Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; + Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ và báo cáo khác của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định. - Thông tin về: Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi là người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Thông tin bao gồm: Ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm hoặc không còn giữ chức vụ (nếu có); văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc các lĩnh vực khác tương ứng với từng chức danh. Nhóm thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong ký báo cáo, bao gồm: - Đối với bảo hiểm nhân thọ: Thông tin về số lượng người được bảo hiểm (chi tiết theo rủi ro được bảo hiểm, độ tuổi tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, năm hợp đồng bảo hiểm xảy ra rủi ro, giới tính, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe), xác suất người được bảo hiểm còn sống theo từng năm và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm; - Đối với bảo hiểm sức khỏe: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, số lượng người được bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường, tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo hiểm) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm; - Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, tổng số tiền bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (chi tiết theo đối tượng bảo hiểm; chủng loại và mục đích sử dụng) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm. Một số nhóm thông tin khác: - Nhóm thông tin về đại lý bảo hiểm: Các báo cáo về đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. - Nhóm thông tin về thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, gồm: Thông tin định danh của người được cấp chứng chỉ; tên loại chứng chỉ; tên cơ sở đào tạo; mã số kỳ thi; quyết định phê duyệt kết quả thi. - Nhóm thông xin quản lý giám sát và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Tên tổ chức, cá nhân bị xử phạt, số quyết định xử phạt, ngày xử phạt, hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). =>> Như vậy trong cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm những thông tin nêu trên.
Bộ TT&TT xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phát triển dân tộc thiểu số
Ngày 30/5/2023 Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong tiểu dự án 1, 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. Theo đó, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Xây dựng cơ sở dữ liệu đối ngoại tại biên giới phục vụ công tác đối ngoại - Nội dung thực hiện: + Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu thông tin đối ngoại tập trung, thống nhất phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới và công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; + Lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin đến các Sớ Thông tin và Truyền thông, ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đồn biên phòng trên toàn tuyến biên giới, công an cấp huyện, công an cấp xã để phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới; + Duy trì, vận hành, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đổi ngoại khu vực biên giới; + Thuê dịch vụ công nghệ thông tin để triển khai thực hiện nhiệm vụ; + Theo dõi, giám sát việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. - Tổ chức thực hiện + Bộ TT&TT: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng, tiếp nhận, lựa chọn, chuyên ngữ và số hóa các tài liệu, tư liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu; quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu; cung cấp dữ liệu phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới; + Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các địa phương xây dựng và cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới cho các cơ quan theo nội dung nhiệm vụ. Sản xuất nội dung phục vụ công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại (1) Yêu cầu đối với sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: - Sản phẩm thông tin đối ngoại phải có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin đổi ngoại khu vực biên giới, có nội dung thiết yếu, chuyên sâu, có ý nghĩa thực tiền, lâu dài, có giá trị lan tỏa. - Phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác sản xuất các sản phẩm thông tin đổi ngoại phù hợp với nhu cầu nhiều địa bàn, có thể sử dụng chung cho công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại khu vực biên giới. - Không trùng lặp với việc thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề án khác sử dụng nguồn vốn nhà nước. (2) Nội dung sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. - Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. - Góp phần tăng cường, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. - Bảo đảm các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, đặc biệt là khu vực biên giới, đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. - Tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới. - Các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới gắn với phát triển du lịch. - Tuyên truyền về thành tựu của Việt Nam trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới. - Tỉnh hình tội phạm khu vực biên giới; tội phạm công nghệ cao để nâng cao cảnh giác, phòng ngừa cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Đấu tranh với các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng không gian mạng nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu vực biên giới. - Những nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. (3) Hình thức sản phẩm: Bản tin (thể hiện dưới dạng âm thanh, chữ viết, hình ảnh), tài liệu (thông tin chuyên đề, sổ tay nghiệp vụ), tờ rơi, tờ gấp, áp phích, thư viện điện tử, video clip. (4) Về ngôn ngữ thể hiện: Các sản phẩm thông tin đổi ngoại được sản xuất bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc, tiếng nước ngoài khác phù hợp với nhu cầu của công tác thông tin đối ngoại từng địa bàn. (5) Thực hiện in (đối với bản tin in), nhân bản, phát hành, phát sóng, đăng các sản phẩm thông tin đối ngoại phục vụ dổi tượng, địa bàn thụ hưởng. Xem thêm Thông tư 03/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày ban hành.
04 khuyến cáo của Công an để tránh lọt thông tin trên không gian mạng
Mua bán thông tin cá nhân của khách hàng trên không gian mạng đang là mối đe dọa lớn đối với người dân. Không chỉ gây ra phiền toái mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cá nhân của người dân, thậm chí còn lợi dụng những thông tin này để thực hiện những hành vi trái với pháp luật. Vậy nên bài viết sẽ cung cấp một số khuyến cáo của Công an TP. Hồ Chí minh để tránh lộ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. Mới đây, Công an TP.HCM thông tin hành vi mua bán thông tin cá nhân trên không gian mạng hiện nay đang diễn ra phổ biến, công khai, trắng trợn thông qua các Website, trang nhóm mạng xã hội, diễn đàn tin tặc. Không chỉ diễn ra đơn lẻ, giữa các các nhân mà còn có sự tham gia của các công ty, tổ chức, doanh nghiệp. Theo đó có 03 nguyên nhân chính để lọt thông tin cá nhân trên không gian mạng là: (1) Do người dùng Internet bất cẩn, chưa có ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân (chia sẻ công khai trên không gian mạng, lưu trữ, truyền đưa không bảo mật). (2) Do cơ quan, tổ chức có dữ liệu cá nhân của khách hàng nhưng làm lộ lọt ra bên ngoài. (3) Do tin tặc (hacker) sử dụng năng lực kỹ thuật thu thập dữ liệu cá nhân, sử dụng phần mềm, mã độc thu thập dữ liệu cá nhân; tấn công, xâm nhập hệ thống máy tính chiếm đoạt dữ liệu cá nhân. Từ đó, dữ liệu cá nhân bị lọt ra bên ngoài nên một số đối tượng xấu sử dụng để gọi điện, nhắn tin giả mạo, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tạo hồ sơ giả mạo vay tiền trực tuyến. Ngoài ra, các công ty, doanh nghiệp sử dụng gọi điện thoại làm phiền để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ. Công an TP.HCM khuyến cáo người dân: - Hạn chế đăng tải thông tin, dữ liệu cá nhân trên không gian mạng, đặc biệt là các dữ liệu cá nhân nhạy cảm. - Sử dụng các biện pháp bảo mật khi truyền đưa dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. - Chỉ cung cấp thông tin dữ liệu cá nhân cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp uy tín và cần thiết. - Bảo mật thiết bị điện tử, tài khoản định trực tuyến có lưu trữ dữ liệu cá nhân (mật khẩu mạnh, bảo mật 2 lớp, hạn chế sử dụng wifi công cộng, không truy cập vào đường link lạ). Hành vi bán thông tin khách hàng được quy định thế nào? Theo Bộ luật Hình sự 2015 Căn cứ tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Nếu việc rao bán data khách hàng mà dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho khách hàng cả về vật chất và phi vật chất; thì chủ thể thực hiện hành vi bán data sẽ có thể bị xử lý hình sự với tội danh là đưa; hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. Theo Luật An toàn thông tin mạng 2015 Ngoài ra, tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa; thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật. - Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin; hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng. - Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin. - Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo. - Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân. - Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc. Như vậy việc bán data khách hàng là hành vi trái pháp luật và là hành vi bị nghiêm cấm. Xử lý hành vi vi phạm Xử phạt vi phạm hành chính Theo Khoản 5 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Đối với hành vi mua bán, trao đổi thông tin khách hàng thì cá nhân, tổ chức có thể bị phạt tiền từ 50 triệu – 70 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi trên có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Điểm a, Điểm b Khoản 9 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP) Truy cứu trách nhiệm hình sự Trường hợp nếu hậu quả gây ra nghiêm trọng, dẫn đến gây ảnh hưởng nghiệm trọng đối với cá nhân đó thì chủ thể mà thực hiện hành vi bán thông tin khách hàng sẽ phải gánh chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 288 của Bộ luật Hình sự 2015 mức phạt sẽ dao động từ 30 - 200 triệu đồng. Thậm chí chủ thể này có thể có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng- 03 năm
Tích hợp CSDL căn cước công dân với CSDL du lịch để quản lý khách du lịch
Ngày 18/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững. Theo đó, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch, như sau: - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch + Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng, triển khai Đề án Phát triển du lịch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 06/QĐ-TTg, ngày 06/01/2022) để xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về du lịch, trong đó ưu tiên tích hợp cơ sở dữ liệu căn cước công dân với cơ sở dữ liệu du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê, quản lý khách du lịch. + Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, kinh doanh dịch vụ du lịch, nâng cao trải nghiệm du khách bao gồm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; Phát triển trang mạng du lịch quốc gia, ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel”, thẻ Việt - thẻ du lịch thông minh phục vụ khách du lịch; phát triển nền tảng số “Quản trị và kinh doanh du lịch”. - Bộ Thông tin và Truyền thông + Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia, các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin du lịch với các ngành liên quan phục vụ công tác hoạch định chính sách và điều hành, quản lý nhà nước và phục vụ doanh nghiệp, khách du lịch trong nước, quốc tế. + Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh chuyển đổi số, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh ở Việt Nam; Thiết kế, xây dựng, tổ chức, vận hành một trang web quốc gia và một ứng dụng di động quốc gia về du lịch theo cách chuyên nghiệp, nội dung phong phú, hấp dẫn và mang lại nhiều hữu ích cho khách du lịch. - Hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả giữa các doanh nghiệp du lịch và các tập đoàn lớn về viễn thông, công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trên tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ. Xem chi tiết tại Nghị quyết 82/NQ-CP ban hành ngày 18/5/2023.
Cập nhật hệ thống CSDL về định mức và giá xây dựng
Ngày 04/5/2023, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 1697/BXD-KTXD về việc cập nhật thông tin dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng. Trước một số khó khăn, vướng mắc về tình hình cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu, Bộ Xây dựng nêu một số ý kiến như sau: Thứ nhất, hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng là hệ thống dữ liệu tập trung, phục vụ chung cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các Bộ, ngành và các địa phương. Thông tin, số liệu cập nhật vào hệ thống phải đảm bảo thống nhất về biểu mẫu theo quy định để đồng bộ, số hóa dữ liệu phục vụ khai thác và sử dụng chung trên phạm vi toàn quốc. Thứ hai, về biểu mẫu quy định tại Thông tư 11/2021/TT-BXD, Thông tư 13/2021/TT-BXD (được sử dụng cho việc công bố giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn) và biểu mẫu quy định tại Quyết định 737/QĐ-BXD ngày 05/9/2022 ban hành Quy chế quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu (được sử dụng cho việc đồng bộ và số hóa dữ liệu): Để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo phản ánh của một số Sở Xây dựng, Cục Kinh tế xây dựng được Bộ Xây dựng giao sớm nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các biểu mẫu để việc công bố số liệu và chuyển đổi, số hóa dữ liệu, cập nhật vào hệ thống được thuận tiện. Thứ ba, để hỗ trợ các địa phương trong việc sử dụng hệ thống và cập nhật dữ liệu, Bộ Xây dựng đã tổ chức tập huấn và cử cán bộ, chuyên gia liên lạc, hướng dẫn, hỗ trợ trực tiếp với các đầu mối của các Sở Xây dựng (theo danh sách đăng ký tài khoản của các Sở). Sau khi được tập huấn, hỗ trợ, phần lớn các Sở Xây dựng đã tiến hành cập nhật dữ liệu vào hệ thống. Tuy nhiên, vẫn còn một số Sở Xây dựng chưa dành nhiều thời gian, quan tâm đến việc cập nhật số liệu, đề nghị Lãnh đạo các Sở Xây dựng giao nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho bộ phận cập nhật số liệu đế tạo ra dữ liệu chung phục vụ công tác quản lý chung của Ngành. Thứ tư, đối với một số nội dung vướng mắc khác của các địa phương được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục kèm theo. Xem chi tiết tại Công văn 1697/BXD-KTXD ban hành ngày 04/5/2023.
Thông tư 06/2023/TT-BNV: Ban hành Quy chế khai thác cơ sở dữ liệu của cán bộ, công chức
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Theo đó, quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thực hiện như sau: (1) Phê duyệt dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia - Trong vòng 05 ngày cuối từng tháng, người có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số tại Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương. - Đối với Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, người đứng đầu bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm xây dựng quy chế phê duyệt dữ liệu đảm đảm phù hợp với quy định tại Quy chế này và việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định. (2) Khai thác cơ sở dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia Bộ Nội vụ sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia để tổng hợp, phân tích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Qua đó, kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin khác phục vụ cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khai thác thông tin theo quy định tại Quy chế này. Bên cạnh đó, Bộ, ngành, địa phương được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của bộ, ngành, địa phương mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia. Các dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khi cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đồng ý bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy. (3) Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia Các bộ, ngành, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia bằng tài khoản do Bộ Nội vụ cung cấp và truy cập thông qua Cổng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước tại địa chỉ https://ccvc-portal.moha.gov.vn hoặc sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên cơ sở bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân. (4) Kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia Bộ Nội vụ thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi Cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Bộ Nội vụ cung cấp cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương cặp khóa để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương và Cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương thực hiện ký số phê duyệt dữ liệu trước khi đồng bộ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Xem chi tiết Thông tư 06/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/5/2023
Khen thưởng cán bộ có thành tích xuất sắc trong thi đua hoàn thành cơ sở dữ liệu
Ngày 26/4/2023 Bộ Nội vụ có Kế hoạch 1944/KH-BNV năm 2023 triển khai thực hiện phong trào thi đua “cán bộ, công chức, viên chức thi đua hoàn thành cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc lĩnh vực nội vụ, góp phần chuyển đổi số của ngành nội vụ năm 2023”. Theo đó, Bộ Nội vụ đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số đặc biệt là hoàn thành việc cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là CSDLQG về CBCCVC), gồm các nội dung sau: (1) Đẩy mạnh cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức Thứ nhất: Cập nhật, tích hợp, đồng bộ dữ liệu về CBCCVC - Giai đoạn 1: Tổ chức nâng cấp hệ thống thông tin/CSDL về CBCCVC, cập nhật đủ 109 trường dữ liệu về CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo “Đúng - Đủ - Sạch” và kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý trước ngày 30/4/2023 theo điểm i, mục I, Nghị quyết 50/NQ- CP; hoàn thành việc cập nhật thông tin CBCCVC trên ứng dụng VneID của Bộ Công an trước 30/4/2023. - Giai đoạn 2: Tiếp tục cập nhật dữ liệu CBCCVC của cơ quan, đơn vị đảm bảo “Đúng - Đủ - Sạch - Sống” và kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý trước ngày 31/12/2023. Thứ hai: Kết nối, chia sẻ dữ liệu của CSDLQG về CBCCVC trong các cơ quan hành chính nhà nước với CSDLQG về dân cư theo đúng quy định của Chính phủ. Thứ ba: Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm an ninh, an toàn thông tin đạt cấp độ 3 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, phục vụ kết nối CSDLQG về CBCCVC trong các cơ quan nhà nước với CSDLQG về dân cư. Thứ tư: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCCVC Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho CBCCVC về quản trị hệ thống, về cập nhật, bổ sung, khai thác và sử dụng dữ liệu thông tin của CSDLQG về CBCCVC trong cơ quan nhà nước. Thứ năm: Quản lý vận hành, khai thác CSDLQG về CBCCVC: Định kỳ cập nhật bổ sung, chủ động khai thác thông tin của hệ thống CSDLQG về CBCCVC phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ bảo đảm an ninh, an toàn, đảm bảo “Đúng - Đủ - Sạch - Sống”. (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng CSDL chuyên ngành thuộc lĩnh vực nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, bảo đảm đúng tiến độ, tính khả thi. Hoàn thành việc cập nhật, tích hợp dữ liệu vào CSDLQG về CBCCVC đảm bảo đồng bộ, hiện đại, bảo mật cao; đúng tiến độ; đúng trình tự, thủ tục, tuân thủ pháp luật, tránh lãng phí. (3) Đối tượng khen thưởng có thành tích trong phát triển cơ sở dữ liệu * Đối với tập thể có thành tích xuất sắc - Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; các đơn vị cấp Phòng thuộc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trực tiếp được phân công thực hiện nhiệm vụ Chuyển đổi số; - Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị cấp phòng thuộc các cơ quan chuyên môn; Phòng Nội vụ cấp huyện. * Cá nhân có thành tích xuất sắc - Cá nhân thuộc các Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cá nhân các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; - Cá nhân thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cá nhân làm công tác tổ chức cán bộ thuộc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh; cá nhân thuộc phòng Nội vụ cấp huyện. Chi tiết Kế hoạch 1944/KH-BNV năm 2023 ban hành ngày 26/4/2023
TTCP: Kéo dài thời gian thực hiện hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính
Ngày 28/3/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 302/QĐ-TTg về việc kéo dài thời gian thực hiện dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. Cụ thể, tại Quyết định 302/QĐ-TTg quyết định một số nội dung như sau: Về thời gian: Tiếp tục thực hiện Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” theo Quyết định 513/QĐ-TTg, Quyết định 874/QĐ-TTg và Quyết định 129/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến hết ngày 31/12/2025. Về kinh phí: - Kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm. - Kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Về nhiệm vụ năm 2023: - Trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính do lịch sử để lại. - Giải quyết các khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính các cấp mới phát sinh do có sai sót trong quá trình lập hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính theo Chỉ thị 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã; - Tổ chức thực hiện việc xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Kiểm tra nghiệm thu, đánh giá chất lượng các sản phẩm của Dự án theo quy chuẩn kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp và theo yêu cầu của Dự án. - Thẩm định hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp đã được hoàn thiện, hiện đại hóa theo yêu cầu của Dự án. - Lập hồ sơ xác định ranh giới quản lý hành chính biển, đảo trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Về giải pháp: - Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung quy trình, thủ tục thẩm định hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ còn lại của Dự án và gửi hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp đã được hoàn thiện, hiện đại hóa về Bộ Nội vụ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thẩm định; - Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ còn lại của Dự án và thực hiện giải ngân theo đúng quy định của pháp luật. - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân trong quá trình giải quyết các khu vực chưa thống nhất địa giới đơn vị hành chính các cấp. - Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Dự án; - Kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề vượt thẩm quyền. - Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, tạm dừng việc chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đến khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ có quyết định công nhận số lượng, chất lượng hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp của địa phương đã được hoàn thiện, hiện đại hóa theo yêu cầu của Dự án. Xem chi tiết tại Quyết định 302/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 28/3/2023.