Công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
Đối với nữ, nghĩa vụ quân sự tuy không bắt buộc, nhưng nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì họ cũng có thể được tuyển chọn để tham gia nghĩa vụ quân sự. Như vậy, điều kiện để công dân nữ được tham gia nghĩa vụ quân sự là gì? Và nếu thực hiện nghĩa vụ quân sự, nữ giới sẽ làm những gì? Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ quân sự (quân dịch) là nghĩa vụ về quốc phòng mà công dân cần thực hiện trong quân đội dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị nếu đáp ứng các điều kiện tuyển chọn quân. Việc quản lý hoạt động tham gia nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam đang được thực hiện theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do Quốc hội ban hành. Tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về vấn đề này là điều mà chúng ta cần biết. Vậy công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ quân sự? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự có quy định Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. Đồng thời theo Khoản 2 Điều 7 Luật này cũng quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân thì được phục vụ trong ngạch dự bị. Cũng căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, nghĩa là công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và không nằm trong các trường hợp không được đăng ký nghãi vụ quân sự tại Điều 13 Luật này thì có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị. Các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Căn cứ tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp tại quy định trên thì công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự Để được tham gia nghĩa vụ quân sự, cần phải đáp ứng các điểu kiện về tuổi đời; tiêu chuẩn chính trị, đạo đức; tiêu chuẩn sức khỏe; tiêu chuẩn học vấn. Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe, học vấn được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Thông tư 167/2010/TT-BQP về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm quy định như sau: Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ, các tiêu chuẩn khác về sức khỏe thực hiện theo tiêu chuẩn chung. - Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội. Tiêu chuẩn học vấn: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ học vấn lớp 8 trở lên. Những địa phương thực sự khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn số có trình độ học vấn lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã biên giới được tuyển từ 20-25% có trình độ học vấn cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên, nếu vẫn không tuyển đủ chỉ tiêu có thể tuyển một số không biết chữ để vừa huấn luyện, vừa học tập để nâng cao trình độ học vấn nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở cho địa phương sau khi xuất ngũ. - Tích cực tuyển chọn, gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề để giảm bớt lưu lượng đào tạo trong Quân đội, góp phần thực hiện công bằng xã hội và nâng cao chất lượng xây dựng Quân đội. Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì làm những gì? Theo Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính phủ có quy định những ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân. Cụ thể những ngành nghề như dưới đây. Công dân nữ có các ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; đại học, cao đẳng; trung cấp: – Tài chính, kế toán, Luật, máy tính và công nghệ thông tin; Y dược (Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Phục hồi chức năng; Răng – Hàm – Mặt…); Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học… – Hoặc trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài các ngành ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Nhật… – Hoặc có trình độ đại học, cao đẳng ngành: sư phạm về Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; nghệ thuật nghe nhìn; – Hoặc người được đào tạo về nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật nghe nhìn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Bên cạnh đó, những ngành, nghề, chuyên môn phù hợp với yêu cầu Quân đội nhân dân còn có ngành hàng không về kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không với người có trình độ trung cấp. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ căn cứ vào Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trừ trường hợp tại Khoản 2,3 Điều này. Tuy nhiên, Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn thay vì sẽ được xuất ngũ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ theo như quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ Công an hay không?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về đối tượng tuyển chọn tham gia nghĩa vụ Công an như sau: - Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ. - Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, theo như quy định trên nếu công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì sẽ được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
04 tiêu chuẩn để công dân nữ tham gia NVQS
>>> 12 quyền lợi được hưởng khi đi nghĩa vụ quân sự Nhập ngũ và phục vụ trong quân đội là nghĩa vụ thiêng liêng không chỉ dành cho nam mà đối tượng là nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì vẫn được phục vụ tại ngũ (khoản 2 Điều 6 Luật NVQS 2015). Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 7 Luật NVQS 2015 để phục vụ, công dân nữ phải đáp ứng điều kiện là có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Mộ số điều kiện cụ thể như: (Xem chi tiết tại Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP) - Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: Ngôn ngữ; Báo chí; Luật;.... - Trình độ cao đẳng, đại học: Kế toán; Luật; Tài chính;... - Trình độ trung cấp: Y - dược; Văn thư;... Về cơ bản, để nhập ngũ, công dân nữ cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP) 1. Về tuổi đời Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị - Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội. - Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội. 3. Tiêu chuẩn sức khoẻ - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các đơn vị quy định tại đểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Như vậy, để được tham gia NVQS, công dân nữ cần thỏa mãn các tiêu chuẩn về độ tuổi, chính trị, sức khỏe, học vấn theo quy định và đáp ứng điều kiện ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội.
Công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
Đối với nữ, nghĩa vụ quân sự tuy không bắt buộc, nhưng nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì họ cũng có thể được tuyển chọn để tham gia nghĩa vụ quân sự. Như vậy, điều kiện để công dân nữ được tham gia nghĩa vụ quân sự là gì? Và nếu thực hiện nghĩa vụ quân sự, nữ giới sẽ làm những gì? Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ quân sự (quân dịch) là nghĩa vụ về quốc phòng mà công dân cần thực hiện trong quân đội dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị nếu đáp ứng các điều kiện tuyển chọn quân. Việc quản lý hoạt động tham gia nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam đang được thực hiện theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do Quốc hội ban hành. Tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về vấn đề này là điều mà chúng ta cần biết. Vậy công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ quân sự? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự có quy định Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. Đồng thời theo Khoản 2 Điều 7 Luật này cũng quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân thì được phục vụ trong ngạch dự bị. Cũng căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, nghĩa là công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và không nằm trong các trường hợp không được đăng ký nghãi vụ quân sự tại Điều 13 Luật này thì có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị. Các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Căn cứ tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp tại quy định trên thì công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự Để được tham gia nghĩa vụ quân sự, cần phải đáp ứng các điểu kiện về tuổi đời; tiêu chuẩn chính trị, đạo đức; tiêu chuẩn sức khỏe; tiêu chuẩn học vấn. Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe, học vấn được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Thông tư 167/2010/TT-BQP về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm quy định như sau: Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ, các tiêu chuẩn khác về sức khỏe thực hiện theo tiêu chuẩn chung. - Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội. Tiêu chuẩn học vấn: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ học vấn lớp 8 trở lên. Những địa phương thực sự khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn số có trình độ học vấn lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã biên giới được tuyển từ 20-25% có trình độ học vấn cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên, nếu vẫn không tuyển đủ chỉ tiêu có thể tuyển một số không biết chữ để vừa huấn luyện, vừa học tập để nâng cao trình độ học vấn nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở cho địa phương sau khi xuất ngũ. - Tích cực tuyển chọn, gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề để giảm bớt lưu lượng đào tạo trong Quân đội, góp phần thực hiện công bằng xã hội và nâng cao chất lượng xây dựng Quân đội. Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì làm những gì? Theo Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính phủ có quy định những ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân. Cụ thể những ngành nghề như dưới đây. Công dân nữ có các ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; đại học, cao đẳng; trung cấp: – Tài chính, kế toán, Luật, máy tính và công nghệ thông tin; Y dược (Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Phục hồi chức năng; Răng – Hàm – Mặt…); Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học… – Hoặc trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài các ngành ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Nhật… – Hoặc có trình độ đại học, cao đẳng ngành: sư phạm về Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; nghệ thuật nghe nhìn; – Hoặc người được đào tạo về nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật nghe nhìn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Bên cạnh đó, những ngành, nghề, chuyên môn phù hợp với yêu cầu Quân đội nhân dân còn có ngành hàng không về kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không với người có trình độ trung cấp. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ căn cứ vào Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trừ trường hợp tại Khoản 2,3 Điều này. Tuy nhiên, Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn thay vì sẽ được xuất ngũ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ theo như quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Công dân nữ có được tham gia nghĩa vụ Công an hay không?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về đối tượng tuyển chọn tham gia nghĩa vụ Công an như sau: - Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ. - Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, theo như quy định trên nếu công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì sẽ được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
04 tiêu chuẩn để công dân nữ tham gia NVQS
>>> 12 quyền lợi được hưởng khi đi nghĩa vụ quân sự Nhập ngũ và phục vụ trong quân đội là nghĩa vụ thiêng liêng không chỉ dành cho nam mà đối tượng là nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì vẫn được phục vụ tại ngũ (khoản 2 Điều 6 Luật NVQS 2015). Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 7 Luật NVQS 2015 để phục vụ, công dân nữ phải đáp ứng điều kiện là có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Mộ số điều kiện cụ thể như: (Xem chi tiết tại Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP) - Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: Ngôn ngữ; Báo chí; Luật;.... - Trình độ cao đẳng, đại học: Kế toán; Luật; Tài chính;... - Trình độ trung cấp: Y - dược; Văn thư;... Về cơ bản, để nhập ngũ, công dân nữ cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP) 1. Về tuổi đời Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị - Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội. - Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội. 3. Tiêu chuẩn sức khoẻ - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các đơn vị quy định tại đểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Như vậy, để được tham gia NVQS, công dân nữ cần thỏa mãn các tiêu chuẩn về độ tuổi, chính trị, sức khỏe, học vấn theo quy định và đáp ứng điều kiện ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội.