Từ 01/02/2024, công chức cấp xã TP.HCM được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, từ ngày 01/02/2024, cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của TP.HCM nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn. Cụ thể, Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Công chức cấp xã được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên Theo Nghị định 07/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/02/2024 (ngày Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức. Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Theo Chính phủ
Chốt thời hạn hoàn thành Nghị định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, CCVC và lực lượng vũ trang
Ngày 05/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 theo các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”. Trong đó, Chính phủ có nhiều chỉ đạo quan trọng liên quan đến cải cách tiền lương. Cụ thể, Chính phủ yêu cầu tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, cụ thể: - Sớm rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương nhằm tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quý III năm 2024 để đầu năm 2025 tập trung cho đại hội Đảng các cấp, nhất là cấp xã. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước trước ngày 31/3/2024; đồng thời xác định rõ trách nhiệm từng bộ, ngành, địa phương và người đứng đầu để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 01/7/2024. Tại Phụ lục IV, Chính phủ giao Bộ Nội vụ trong tháng 5/2024 phải hoàn thành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/11/PHU-LUC-IV.docx - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính; Tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. - Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp tục xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập. - Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị 04-CT/TW ngày 02/6/2021. - Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai có hiệu quả các quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. - Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%. - Chấp hành nghiêm quy định pháp luật tố tụng hành chính, tổ chức thi hành hiệu quả các quyết định, bản án hành chính đã có hiệu lực. Tích cực thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng và sớm đưa vào vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia. - Triển khai hiệu quả Nghị quyết 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm chi thường xuyên. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Ngoài ra, Chính phủ yêu cầu tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Theo đó, Chính phủ chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quý III năm 2024 để đầu năm 2025 tập trung cho đại hội Đảng các cấp, nhất là cấp xã. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính; tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Xem chi tiết tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 05/01/2024.
Tiêu chuẩn thi chuyên viên chính
Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật Sư Tôi hiện là chuyên viên đang công tác tại đơn vị sự nghiệp. Tháng 1 năm 2023 tôi bị khiển trách Đảng vì sinh con thứ 3 vi phạm kế hoạch hóa gia đình. Tháng 11 năm 2023 có đợt thi chuyên viên chính. Tôi muốn hỏi đang bị khiển trách có được đăng ký dự thi CHuyên viên chính không? Căn cứ vào Quy định, thông tư nào? Xin cảm ơn Luật sư
Tăng thu nhập cho 04 nhóm CBCCVC để giảm thiểu tình trạng nghỉ việc
Chương trình làm việc Kỳ họp thứ 11, đại biểu HĐND TPHCM khóa X nhiệm kỳ 2021 – 2026 diễn ra chiều 19/9, đã thống nhất thông qua nghị quyết quy định chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội. Chính sách này được thực hiện từ ngày 1/8/2023 đến khi hết thời gian thí điểm thực hiện Nghị quyết 98/2023/QH15. Kinh phí chi thu nhập tăng thêm lấy từ nguồn cải cách tiền lương Ngày 19/9, HĐND TPHCM khóa X, tổ chức kỳ họp thứ 11 (kỳ họp chuyên đề). Chủ tọa kỳ họp có các đồng chí: Nguyễn Thị Lệ, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND TPHCM và đồng chí Nguyễn Văn Dũng, Phó Chủ tịch HĐND TPHCM. Tại kỳ họp, Phó Chủ tịch UBND TPHCM Bùi Xuân Cường trình bày tờ trình của UBND TPHCM về ban hành nghị quyết của HĐND TPHCM quy định về chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 98/2023/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM. UBND TPHCM đề xuất mức chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ và chi thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của thành phố. Cụ thể, trong 5 tháng cuối năm 2023, hệ số chi thu nhập tăng thêm tối đa là 0,8 lần so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ đối với các đối tượng được chi thu nhập tăng thêm theo hệ số căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ. Đối với các đối tượng được chi thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể, mức chi tối đa 3 triệu đồng/người/tháng. Từ năm 2024 đến hết thời gian thí điểm của Nghị quyết 98/2023/QH15, UBND TPHCM trình HĐND thành phố quyết định mức chi thu nhập tăng thêm theo hệ số và theo mức tiền cụ thể trong dự toán ngân sách hàng năm. Kinh phí thực hiện chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 98/2023/QH15 từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố. Cụ thể, trong 5 tháng cuối năm 2023, nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn cải cách tiền lương được cân đối trong dự toán năm 2023. Từ năm 2024 đến hết thời gian thí điểm theo Nghị quyết 98/2023/QH15, trên cơ sở nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố và quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, UBND TPHCM trình HĐND thành phố bố trí dự toán chi thu nhập tăng thêm trong dự toán ngân sách. Chi thu nhập tăng thêm theo hệ số lương UBND TPHCM đề xuất mức chi thu nhập tăng thêm theo hệ số căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ đối đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi thành phố quản lý; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Chi thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng lao động thực hiện công tác hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số hội có tính chất đặc thù do thành phố quản lý và các cơ quan trung ương trên địa bàn thành phố. Cùng với đó là người được tuyển dụng vào làm việc theo chỉ tiêu biên chế được giao trong các hội có tính chất đặc thù; công chức đang làm việc trong các cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố. 04 nhóm cán bộ được hưởng thu nhập tăng thêm Việc chi thu nhập tăng thêm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn được TPHCM thực hiện từ năm 2018 theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND của HĐND thành phố, khi TPHCM thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14. Khác với Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND, nghị quyết mới này đã mở rộng đối tượng được hưởng chi thu nhập tăng thêm. Theo đó, ngoài cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý, người hoạt động không chuyên trách ở cấp phường xã, thị trấn trên địa bàn, lần này TP HCM mở rộng 4 nhóm đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm, bao gồm: (1) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách thuộc Đoàn ĐBQH TPHCM. (2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng lao động thực hiện công tác hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số hội có tính chất đặc thù do thành phố quản lý và một số cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố. (3) Người được tuyển dụng vào làm việc theo chỉ tiêu biên chế được giao trong các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc và kinh phí hoạt động theo quy định pháp luật. (4) Công chức đang làm việc tại các cơ quan Trung ương trên địa bàn TPHCM (Sở Ngoại vụ; Cục Thống kê thành phố và các Chi cục Thống kê cấp huyện; Cục Quản lý thị trường; TAND thành phố và TAND cấp huyện; Viện KSND thành phố và Viện KSND cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự thành phố và Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại thành phố; Cục Thuế thành phố và các Chi cục Thuế trực thuộc; Cục Hải quan thành phố và các Chi cục Hải quan trực thuộc; Kho bạc Nhà nước thành phố và Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Bảo hiểm xã hội thành phố). Nguồn: Xây dựng chính sách
Cán bộ không được tự ý đặt thêm quy định làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống người dân
Ngày 02/8/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 304/TB-VPCP Kết luận của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tại phiên họp thứ năm ngày 19/7/2023. Ngày 19/7/2023, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã chủ trì Phiên họp thứ năm của Ban Chỉ đạo, trực tuyến với 63 địa phương. Theo đó, đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện, cụ thể: Nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên Các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khẩn trương chủ động thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây: - Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chỉ ra các vấn đề vướng mắc, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thời hạn cụ thể. - Rà soát lại TTHC ở các cấp, tập trung vào các vướng mắc hiện nay ở các lĩnh vực như: nhà ở, tiếp cận tín dụng, điện năng, thuế, đất đai, hải quan, giao thông vận tải...các thủ tục liên quan đến 03 động lực tăng trưởng là tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu. Cải cách TTHC có trọng tâm, trọng điểm, dứt điểm, đến cùng, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. - Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, xử lý nghiêm những trường hợp né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, sợ sai theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ, công chức dám nghĩ, biết làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới - Yêu cầu các thành viên của Ban Chỉ đạo, lãnh đạo các cấp coi cải CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, là tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức. - Đối với các bộ, ngành, địa phương: + Tiếp tục rà soát, đổi mới phương thức, cách thức quản lý, làm việc; tăng cường đối thoại, nhất là đối thoại với các Hiệp hội, doanh nghiệp, người dân; đẩy nhanh tiến độ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp. Yêu cầu, các Bộ, cơ quan: Công thương, Tài Chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai thực hiện ngay trong tháng 8/2023. + Đẩy mạnh thực hiện rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương theo quy định. + Phối hợp với Văn phòng Chính phủ duy trì, cải thiện, nâng cấp Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp. Trong thực thi công vụ phải triệt để tuân thủ nguyên tắc người dân, doanh nghiệp được làm những gì mà luật không cấm; cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền không được tự ý đặt thêm các quy định làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân. + Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục và tương đương, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023. + Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10//2023 của Chính phủ. + Tăng cường truyền thông chính sách, bảo đảm 100% chính sách có tác động lớn phải được tổ chức truyền thông theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. - Thanh tra Chính phủ: Tiếp tục triển khai Kế hoạch thanh tra năm 2023 và các cuộc thanh tra đột xuất; tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ, cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, tại Thông báo 304/TB-VPCP còn đề ra nhiệm vụ đối với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Xem chi tiết tại Thông báo 304/TB-VPCP ngày 02/8/2023.
Tư vấn xếp lương và ngạch công chức
Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Cuối năm 2014 tôi thi đậu công chức TPHCM bằng cao đẳng, thì lúc đó như bình thường thì đậu công chức sẽ đc bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao đẳng hệ số là 2.1; nhưng đến tháng 5 năm 2015 khi tôi có quyết định bổ nhiệm ngạch lại bổ nhiệm tôi vào ngạch cán sự cũ (vì là bằng cao đẳng) nên hệ số lương lúc đó của của tôi là 1.86. Như được biết trong Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11/06/2021 thì ngạch cán sự mới sẽ được xếp lương bắt đầu là 2.1 . Và trong thông tư của đã nêu "Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật : Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính" . Thì không biết tôi có thể kiến nghị để được chuyển vào ngạch cán sự mới vào lúc đó không ạ . Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sửa đổi chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, NLĐ từ ngày 26/7/2023
Ngày 26/7/2023, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 965/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Quyết định 965/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thuộc Khối cơ quan kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1991/QĐ-KTNN ngày 06/12/2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Cụ thể, chế độ công tác phí được thực hiện theo Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị; đồng thời, căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động công tác của ngành, áp dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, KTNN, được sửa đổi, bổ sung như sau: (1) Đối tượng đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay Theo đó, tại trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay điều chỉnh theo quy định mới như sau: (điểm b,c khoản 1 Điều 6 Quyết định 1991/QĐ-KTNN được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 965/QĐ-KTNN) Đối tượng đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay quy định như sau: + Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở lên. + Chuyên viên chính, kiểm toán viên chính và tương đương có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển đổi để xác định lại cho phù hợp). + Thư ký Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi công tác theo lịch trình của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước. + Trường hợp khác do yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan cần cử người đi công tác giải quyết nhiệm vụ gấp được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN duyệt đi công tác bằng máy bay. + Công chức thuộc Vụ tham mưu được lãnh đạo Vụ cử tham gia xét duyệt Kế hoạch kiểm toán, Báo cáo kiểm toán tại các Kiểm toán nhà nước khu vực, thông qua kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; thực hiện công tác cán bộ, nhân sự theo lịch của Kiểm toán nhà nước (Hồ sơ thanh toán gửi kèm văn bản của Lãnh đạo Vụ về cử công chức đi công tác). (điểm mới) Ngoài ra, người được cử đi công tác không thuộc đối tượng được thanh toán tiền vé máy bay thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 6, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì được thanh toán theo mức giá cước ô tô, tàu hỏa (thanh toán theo phương tiện tàu hỏa khi có cả 2 phương tiện ô tô và tàu hỏa trên cùng một chặng đường, chi tiết mức giá một số chặng đường, tuyến đường chính tại Phụ lục 01b kèm theo). Hồ sơ thanh toán gửi kèm hóa đơn, thẻ lên máy bay, cuống vé (hoặc vé điện tử) Xem và tải Phụ lục 01b https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/phu-luc-1b.docx (so với quy định hiện hành đã bổ sung thanh toán theo phương tiện tàu hỏa khi có cả 2 phương tiện ô tô và tàu hỏa trên cùng một chặng đường và sửa đổi Hồ sơ thanh toán) (2) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, người lao động Theo Quyết định 965/QĐ-KTNN quy định chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, người lao động được thực hiện theo Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2018/TT-BTC, một số nội dung chi tiết như sau: - Chi đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước theo các chức danh, nghề nghiệp: Cán bộ công chức được quyết định cử đi học (được Kiểm toán nhà nước chi trả chi phí) gửi đề nghị thanh toán, thông báo học phí của cơ sở đào tạo cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước để thực hiện chuyển khoản; Cán bộ công chức liên hệ với cơ sở đào tạo nhận hóa đơn gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước (Phòng Kế toán) để hoàn tất hồ sơ thanh toán. - Chi bồi dưỡng nghiệp vụ do Trường đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổ chức theo kế hoạch đào tạo hàng năm được duyệt Trường hợp các lớp học tổ chức tại cơ sở cách xa trụ sở cơ quan từ 30km trở lên: Học viên được chi hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/ngày thực học (tối đa bằng mức lương cơ bản/01 tháng thực học); chi phí đi lại 02 lượt đi/về (kèm theo vé tàu, xe; mức chi theo Phụ lục số 01b kèm theo). Xem và tải Phụ lục 01b https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/phu-luc-1b.docx - Chi hỗ trợ học phí học nâng cao kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm: *Đối với cán bộ công chức được cử đi học theo Quyết định của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như: + Tham gia học thạc sĩ, tiến sĩ trong nước: Hàng năm, cán bộ công chức đã nhận bằng tốt nghiệp, gửi hồ sơ, bảng kê kèm chứng từ nộp học phí toàn khóa học cho Vụ Tổ chức cán bộ; căn cứ dự toán kinh phí được giao, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phương án hỗ trợ học phí. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chi hỗ trợ học phí cho các cán bộ công chức Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước theo phương án được duyệt; + Tham gia học ngoại ngữ; kỹ năng biên dịch, phiên dịch: Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt chủ trương đào tạo, danh sách cán bộ công chức đi học, kết quả học tập cuối khóa; thủ tục chọn cơ sở đào tạo tùy thuộc vào số tiền thực hiện của từng khóa học để lựa chọn hình thức phù hợp. *Đối với cán bộ công chức tự học nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học + Khuyến khích cán bộ công chức tự học ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu phát triển Kiểm toán nhà nước; + Trường hợp cán bộ công chức tự học ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ; Sau khi kết thúc khóa học cán bộ công chức báo cáo kết quả học tập, chứng từ nộp học phí cho Vụ Tổ chức cán bộ; hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí được giao, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phương án hỗ trợ học phí. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chi hỗ trợ học phí cho các cán bộ công chức Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước theo phương án được duyệt; Đối với cán bộ công chức tự học có thành tích học tập tốt, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp gửi Hội đồng thi đua khen thưởng của ngành trình Tổng Kiểm toán nhà nước khen thưởng trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 5 Chương II Quyết định 1315/QĐ-KTNN ngày 12/7/2019 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị. - Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức: Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước quy định mức chi tiền công cho các nhiệm vụ ra đề thi, coi thi, chấm thi trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức tại Phụ lục số 05 kèm theo. Xem và tải Phụ lục 05 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/quyet-dinh-965-qd-ktnn-2023-sua-doi-quy-che-chi-tieu-noi-bo.doc Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy tại Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện quy đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có) và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành có liên quan. - Chi cho bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức do các Vụ, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện. - Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng, ôn thi: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; mức chi tối đa 1.500.000đ/chuyên đề tương đương với "Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đặt hàng nhưng không trình bày tại hội thảo" quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. - Các khoản chi đào tạo khác theo kế hoạch và dự toán được phê duyệt. - Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán, hồ sơ thanh toán các nội dung thuộc chi hỗ trợ tham gia học ngoại ngữ; kỹ năng biên dịch, phiên dịch do Kiểm toán nhà nước cử đi tại điểm c, điểm d, đ, e, g khoản này thực hiện theo Phụ lục số 02. Xem và tải Phụ lục 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/phu-luc-2.docx Đối với các lớp do các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán nhà nước tổ chức: Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận tại hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ: Mức chi thù lao (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng, tham luận) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao, mức tối đa 1.800.000 đồng/buổi Xem chi tiết tại Quyết định 965/QĐ-KTNN ngày 26/7/2023.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã áp dụng từ 01/8/2023
Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, quy định về chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã như sau: (1) Các chức vụ của Cán bộ cấp xã - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (2) Chức danh của công chức cấp xã - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); -Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, so với quy định hiện hành tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì công chức cấp xã sẽ không còn chức danh "Trưởng Công an". Bài viết liên quan: Bảng lương cơ sở của công chức áp dụng từ 01/7/2023 (3) Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã - Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng. - Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. - Trường hợp người được bầu làm cán bộ cấp xã, được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này mà đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương (trừ thời gian tập sự, thử việc), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục thì được cộng dồn. (4) Nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã Cán bộ, công chức cấp xâ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Bài viết liên quan: Bảng lương cơ sở của công chức áp dụng từ 01/7/2023 Xem chi tiết tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/8/2023 và bãi bỏ các Nghị định sau: - Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. - Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn. - Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã - Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng?
Quà tặng trong các dịp lễ, Tết sẽ giúp thể hiện được tình cảm quý mến, sự trân trọng, biết ơn của người tặng đối với người nhận. Tuy nhiên, nếu đối tượng nhận quà là người có chức vụ, quyền hạn thì nhiều khả năng đây là hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn là ai? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; - Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Theo đó, cán bộ, công chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng? Một trong những nội dung đáng chú ý tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là cán bộ, công chức không được nhận quà dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể, quy định này nghiêm cấm cán bộ, công chức nhận quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc công tác thuộc phạm vi quản lý của mình dù là trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức. Tức, dù cán bộ, công chức không tự nhận mà thông qua người thân như vợ, chồng, con, cha, mẹ,… để nhận quà tặng của người khác cũng không được. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi - lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (khoản 1 và khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018) . Chính vì thế, việc cán bộ, công chức nhận quà tặng, đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng có thể xem là biểu hiện của hành vi tham nhũng. Cần làm gì với quà tặng để không bị xem là tham nhũng? Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối. Trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: - Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; - Loại và giá trị của quà tặng; - Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; - Mối quan hệ với người tặng quà. Như vậy, để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức khi nhận được quà tặng thì buộc phải từ chối. Trường hợp không từ chối được, cán bộ, công chức phải nộp lại quà tặng cho Thủ trưởng cơ quan. Mặt khác, đối với người có hành vi tham nhũng, dù giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh dù cho đã nghỉ việc, về hưu hay đã chuyển công tác. Có thể thấy, tặng quà là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng nét văn hóa này hiện nay ít nhiều đã bị biến tướng khi nhiều người lợi dụng các dịp lễ, Tết để biếu tặng những món quà có giá trị vật chất lớn cán bộ, công chức và để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức cần lưu ý các quy định nêu trên.
Công điện 280/CĐ-TTg: Thủ tướng yêu cầu thay thế cán bộ năng lực yếu, đùn đẩy công việc được giao
Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 280/CĐ-TTg về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương. Tình trạng gần đây, thực tế ở một số bộ, cơ quan, địa phương và một bộ phận cán bộ, công chức đã xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy công việc, có tâm lý e dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc, không quyết định công việc thuộc thẩm quyền; có trường hợp đẩy việc lên cơ quan cấp trên hoặc sang các bộ, cơ quan khác, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan, địa phương... Hậu quả dẫn đến quá trình xử lý công việc bị kéo dài, gây cản trở và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; cá biệt có nơi rất trì trệ, làm suy giảm niềm tin của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Theo đó, tại Công điện 280/CĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã có một số yêu cầu nhằm giải quyết, khắc phục tình trạng trên như sau: - Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: + Chịu trách nhiệm quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật; không trình, báo cáo công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan Trung ương; không lạm dụng việc lấy ý kiến các cơ quan Trung ương để né tránh trách nhiệm. + Khẩn trương rà soát các nhiệm vụ, công việc của địa phương để kịp thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền và trong thời hạn được pháp luật quy định, nhất là đối với những công việc đã để chậm trễ, kéo dài. - Đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: + Tập trung rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung ngay quy trình phân công và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công việc tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền, cắt giảm, đơn giản hóa những quy trình, thủ tục không cần thiết; cụ thể, cá thể hóa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, tuyệt đối không để xảy ra việc đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, rút ngắn thời gian thực hiện. + Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất. Kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được cấp có thẩm quyền giao. + Trường hợp đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. Xử lý nghiêm minh những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực. + Biểu dương, khen thưởng kịp thời và thích đáng đối với các cơ quan, tập thể, cán bộ, công chức quyết liệt trong thi hành công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, dám nói, dám nghĩ, dám làm, chủ động, sáng tạo vì lợi ích chung. Xem chi tiết tại Công điện 280/CĐ-TTg ban hành ngày 19/4/2023.
Cán bộ cấp sổ đỏ phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Kể từ ngày 06/02/2023, các vị trí cán bộ công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương. Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi Cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc sau: (1) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (2) Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản. (3) Cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh và cấp lại giấy phép môi trường có nội dung về xả nước thải, khí thải, phát sinh tiếng ồn, độ rung phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật, quản lý chất thải rắn theo quy định; thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. (4) Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. (5) Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (6) Giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng bồi thường, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng. (7) Xử lý vi phạm về môi trường. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác: từ đủ 02- 05 năm. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác Tại Điều 24 Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. - Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức. - Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác - Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương. - Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trong đó, các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT trước ngày Thông tư 21/2022/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT. Còn lại, các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi vị trí công tác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT. Xem chi tiết tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 06/02/2023.
Quy định kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Ngày 31/01/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2023/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó, sửa đổi quy định về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể: Đối với cán bộ, công chức Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Đối với viên chức Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức đóng góp, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. So với quy định hiện hành Thông tư 36/2018/TT-BTC, tại Thông tư 06/2023/TT-BTC bổ sung một số quy định chi tiết về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như sau: (1) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có) và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, kinh phí do đơn vị tự đảm báo từ các nguồn tài chính của đơn vị; từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn kinh phí thực hiện theo các Chương trình, Đề án đó. Ngoài ra, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác dê hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Theo Thông tư 06/2023/TT-BTC, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Thông tư này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Thông tư 06/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/3/2023.
Đảng viên sinh con thứ 3 do mang thai ngoài ý muốn có bị kỷ luật không?
Kế hoạch hóa gia đình là việc lập kế hoạch để kiểm soát quá trình sinh sản, đồng thời sử dụng các kỹ thuật khác để thực hiện kế hoạch đó. Chính vì vậy, việc thiết lập kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp cho việc sinh con có được một sức khỏe ổn định, đảm bảo sức khỏe để yên tâm công tác. Đối với các cán bộ công chức, đặc biệt là Đảng viên, pháp luật quy định cụ thể về việc sinh con thứ 3 này? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy định về việc Đảng viên sinh con thứ 3 Căn cứ tại Điều 2 Quy định 05/QĐ-TW của Ban chấp hành Trung Ương quy định: Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. - Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình). (Theo Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW - Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên). Tuy nhiên, Theo Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW trừ trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì bị coi là vi phạm nhưng được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật. Ngoài ra, vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật. (Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW) Công chức sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật gì? Điều 8 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định một loạt các hành vi vi phạm của công chức sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, trong đó có các vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới, an sinh xã hội; các quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Trong khi đó, điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định: Mỗi cặp vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con – có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Như vậy, nếu bạn là công chức và sinh con thứ 3 mà không thuộc các trường hợp không vi phạm đã nêu trên và trừ trường hợp nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được coi là vi phạm chính sách của pháp luật về dân số Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Đảng viên sinh con thứ ba sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật gì? Khi sinh con thứ 3 bị coi là vi phạm chính sách dân số theo Quy định 69/QĐ-TW thì Đảng viên sẽ phải chịu hình thức xử lý như sau: - Khiển trách: Gây hậu quả ít nghiêm trọng - Cảnh cáo/ Cách chức (nếu có chức vụ): + Tái phạm + Vi phạm lần đầu gây ra hậu quả nghiêm trọng + Gian dối khi con đẻ/ nhận con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh con thứ 3 - Khai trừ: Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Đặc biệt lưu ý, theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69/QĐ-TW, có các đối tượng sau đây sẽ chưa bị/không bị hoặc được miễn kỷ luật: - Chưa xem xét kỷ luật: Đảng viên nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc Đảng viên nam đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có vợ chết/lý do khách quan, bất khả kháng; đang điều trị nội trú tại bệnh viện do bị bệnh nặng. - Xem xét, kết luận vi phạm nhưng không quyết định kỷ luật: Đảng viên đã qua đời ngoại trừ trường hợp vi phạm sinh con thứ 3 có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.
Phạt nặng hành vi môi giới hối lộ trong cán bộ công chức
Mới đây, trên các diễn đàn hàng loạt đưa tin về việc quyết định khởi tố thêm 7 bị can trong vụ án hình sự “Môi giới hối lộ” xảy ra tại Bộ Ngoại giao, Hà Nội và một số tỉnh, thành phố. Tình trạng, đưa, nhận, môi giới hối lộ gây bức xúc trong người dân, đặc biệt người vi phạm là các cán bộ công chức, những người có tầm quan trọng trong bộ máy nhà nước. Theo đó, người dân quan tâm đến mức xử phạt đối với các cán bộ này về Tội môi giới hối lộ được quy định thế nào? Bài viết sẽ cung cung một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thế nào là hành vi môi giới hối lộ? Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa hành vi môi giới hối lộ. Tuy nhiên có thể hiểu môi giới hối lộ là hành vi của một người làm trung gian giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc của cả hai bên. Ngoài ra, theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì: - Môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi là một hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước. - Môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi là hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước. Xử phạt hành vi môi giới hối lộ Căn cứ Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý theo từng khung phạt: Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Lợi ích phi vật chất. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05-10 năm. Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm. Theo đó, mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp phạt bổ sung là: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Trường hợp có thể miễn trách nhiệm hình sự: Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác Lưu ý: Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định trên. Mức phạt hành chính hành vi môi giới hối lộ Điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú. Xử lý kỷ luật với hành vi môi giới hối lộ - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. - Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức. - Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc. (Khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 16, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
về việc xếp bậc lương với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức
Chào luật sư. Tôi xin hỏi vấn đề như sau: Tôi công tác tại Ban quản lý Đầu tư và Xây dựng của huyện. Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2022 tôi ăn lương bậc cao đẳng. Đến tháng 5/2022 tôi được phiên lương qua đại học với hệ số 3.0, trong thời gian công tác tôi có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm. Đến tháng 11/2022, tôi thi đậu công chức xã (địa chính xây dựng), và được xếp lại bậc lương bậc 1 (2.34) và tập sự đến tháng 5/2023. Tôi xin hỏi luật sư, cách xếp lại bậc lương như vậy có đúng không ạ.
Cán bộ, công chức sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách trong trường hợp nào?
Tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp mà công chức, cán bộ bị xử lý kỷ luật khiển trách như sau: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. * Lưu ý: các hành vi trên phải là hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng trừ trường hợp: - Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn. => Nếu không phải vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật là cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức,...
Chế độ đối với công chức vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn?
Kính gửi Luật sư! Xin Luật sư giải đáp dùm nội dung: Từ năm 2014 đơn vị Chi cục Thống kê huyện M’Drắk, trụ sở làm việc đóng trên địa bàn Thôn Tân Lập - Xã Cư Mta - Huyện M’Drắk - Tỉnh Đắk Lắk thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, toàn bộ công chức đơn vị được hưởng chế độ theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP và phụ cấp khu vực theo quy định. Đến năm 2019, sau khi đủ 5 năm, công chức đơn vị chuyển sang hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn áp dụng theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP và phụ cấp khu vực theo quy định cho đến hết năm 2020. Đến tháng 01 năm 2021, Đơn vị được cấp có thẩm quyền ra quyết định sáp nhập với Chi cục Thống kê huyện EaKar và đổi tên thành Chi cục Thống kê khu vực M’Drắk-EaKar, trụ sở chính được đặt tại Thị trấn EaKar - Huyện EaKar - Tỉnh Đắk Lắk không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy sáp nhập, nhưng do đặc thù Ngành Thống kê vẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đơn vị hành chính cấp huyện riêng biệt, do đó thủ trưởng đơn vị Chi cục khu vực ra quyết định phân công một số công chức làm việc tại trụ sở thuộc địa bàn Thôn Tân Lập - Xã Cư Mta - Huyện M’Drắk thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Xin cho hỏi, Các công chức được thủ trưởng ra quyết định phân công làm việc tại trụ sở thuộc địa bàn Thôn Tân Lập - Xã Cư Mta - Huyện M’Drắk thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn này có được hưởng các chế độ phụ cấp (Gồm: (1).Phụ cấp công tác lâu năm đối với công chức đã hưởng hết phụ cấp thu hút đủ 5 năm; (2).Phụ cấp thu hút 70% và Trợ cấp lần đầu đối với công chức lần đầu nhận công tác) theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP và phụ cấp khu vực theo quy định hay không. Xin cảm ơn!
Xin nhờ Luật sư tư vấn về Luật công chức?
Xin chào Luật sư! Em có nội dung thắc mắc muốn được Luật sư tư vấn như sau: Em làm hợp đồng trong cơ quan nhà nước tại cơ quan A từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2018 có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trình độ chuyên môn Cao đẳng. Năm 2021 em được tuyển dụng vào công chức nhà nước tại cơ quan B với trình độ Đại học. Xin hỏi Luật sư em có được sử dụng thời gian đóng BHXH bắt buộc trên để tính nâng bậc lương sau khi hết thời gian tập sự không ạ. Tha thiết mong Luật sư giải đáp thắc mắc.
Hành vi của 2 cán bộ công chức có vi phạm luật phòng, chống tham nhũng không?
Xin kính chào luật sư. E có một câu hỏi như này ạ, hiện tại em đang phụ trách công tác giải quyết đơn thư kiến nghị của công dân ở một cơ quan hành chính nhà nước. Vừa qua e có nhận được đơn tố cáo của công dân với nội dung như sau: " tại địa phương có thành lập 01 hợp tác xã vào tháng 10 năm 2019, nhưng thành viên đồng sáng lập và thành viên hội đồng quản trị thì có 02 người là cbcc của xã. nên đã vi phạm luật phòng chống tham nhũng sửa đổi có hiệu lực vào tháng 7 năm 2020. do nhận thấy đã vi phạm quy định nên 02 cbcc xã này đã làm đơn và xin rút khỏi hợp tác xã vào tháng 12/2020. đến nay đang là ứng cử viên ứng cử đại biểu hđnd nhiệm kỳ 2021 - 2026 Tố cáo cho rằng 02 vị này đã vi phạm luật phòng chống tham nhũng có hiệu lực tháng 07 năm 2020. và không đủ tiêu chuẩn ứng c. Em xin hỏi luật sư tình huống này thì chúng ta xử lý, giải quyết như thế nào, và 02 cbcc này có vi phạm và không đủ tiêu chuẩn ứng cử hđnd không. có nhất thiết cơ quan đơn vị phải xử lý kỷ kuật không. E xin phép nói them là trong suốt quá trình thành lập đến nay hợp tác xã này hầu như không hoạt động sinh lời lãi, không có bất cứ 01 hoạt động mua bán nào mà chỉ là trên danh nghĩa.hợp tác xã mà thôi. Em xin cám ơn luật sư
Lịch nghỉ Tết và Quốc khánh 2021 đối với CB, công chức, VC, NLĐ trong và ngoài nhà nước
Mới đây Bộ lao động thương binh xã hội ban hành Thông báo 4875/TB-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trong năm 2021 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo để các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và những người sử dụng lao động khác thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trong năm 2021 như sau: * Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được bố trí nghỉ như sau: - Nghỉ tết Âm lịch năm 2021: nghỉ 02 ngày trước tết, 03 ngày sau tết Âm lịch. Do ngày Mùng 2 và Mùng 3 tết Âm lịch (tức ngày 13 và 14 tháng 02 năm 2021 Dương lịch) trùng vào thứ Bảy và Chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần, công chức, viên chức sẽ nghỉ bù vào ngày Mùng 4 và Mùng 5 tết Âm lịch (tức ngày 15 và 16 tháng 02 năm 2021 Dương lịch). Như vậy, dịp nghỉ tết Âm lịch năm 2021 công chức, viên chức nghỉ liền 07 ngày liên tục, từ thứ Tư ngày 10 tháng 02 năm 2021 đến hết thứ Ba ngày 16 tháng 02 năm 2021 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Canh Tý đến ngày mùng 5 tháng Giêng năm Tân Sửu). - Nghỉ lễ Quốc khánh năm 2021: nghỉ ngày Quốc khánh và ngày liền sau ngày Quốc khánh. Như vậy, dịp nghỉ lễ Quốc khánh năm 2021, công chức, viên chức được nghỉ 04 ngày từ thứ Năm ngày 02 tháng 9 năm 2021 đến hết Chủ nhật ngày 05 tháng 9 năm 2021. Trong đó 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh và 02 ngày là ngày nghỉ hằng tuần. - Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trên lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân; - Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí * Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy đinh tại khoản 1 của Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh năm 2021 như sau: - Thời gian nghỉ tết Âm lịch là: 01 ngày cuối năm Canh Tý và 04 ngày đầu năm Tân Sửu hoặc 02 ngày cuối năm Canh Tý và 03 ngày đầu năm Tân Sửu. - Thời gian nghỉ Quốc khánh là 02 ngày (gồm thứ Năm ngày 02 tháng 9 năm 2021 và lựa chọn 1 trong 02 ngày: thứ Tư ngày 01 tháng 9 năm 2021 hoặc thứ Sáu 03 tháng 9 năm 2021); - Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày. Xem chi tiết thông báo tại file đính kèm:
Từ 01/02/2024, công chức cấp xã TP.HCM được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, từ ngày 01/02/2024, cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của TP.HCM nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn. Cụ thể, Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Công chức cấp xã được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên Theo Nghị định 07/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/02/2024 (ngày Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức. Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Theo Chính phủ
Chốt thời hạn hoàn thành Nghị định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, CCVC và lực lượng vũ trang
Ngày 05/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 theo các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”. Trong đó, Chính phủ có nhiều chỉ đạo quan trọng liên quan đến cải cách tiền lương. Cụ thể, Chính phủ yêu cầu tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, cụ thể: - Sớm rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương nhằm tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quý III năm 2024 để đầu năm 2025 tập trung cho đại hội Đảng các cấp, nhất là cấp xã. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước trước ngày 31/3/2024; đồng thời xác định rõ trách nhiệm từng bộ, ngành, địa phương và người đứng đầu để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 01/7/2024. Tại Phụ lục IV, Chính phủ giao Bộ Nội vụ trong tháng 5/2024 phải hoàn thành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/11/PHU-LUC-IV.docx - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính; Tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. - Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp tục xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập. - Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị 04-CT/TW ngày 02/6/2021. - Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai có hiệu quả các quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. - Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%. - Chấp hành nghiêm quy định pháp luật tố tụng hành chính, tổ chức thi hành hiệu quả các quyết định, bản án hành chính đã có hiệu lực. Tích cực thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng và sớm đưa vào vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia. - Triển khai hiệu quả Nghị quyết 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm chi thường xuyên. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Ngoài ra, Chính phủ yêu cầu tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Theo đó, Chính phủ chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quý III năm 2024 để đầu năm 2025 tập trung cho đại hội Đảng các cấp, nhất là cấp xã. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính; tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Xem chi tiết tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 05/01/2024.
Tiêu chuẩn thi chuyên viên chính
Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật Sư Tôi hiện là chuyên viên đang công tác tại đơn vị sự nghiệp. Tháng 1 năm 2023 tôi bị khiển trách Đảng vì sinh con thứ 3 vi phạm kế hoạch hóa gia đình. Tháng 11 năm 2023 có đợt thi chuyên viên chính. Tôi muốn hỏi đang bị khiển trách có được đăng ký dự thi CHuyên viên chính không? Căn cứ vào Quy định, thông tư nào? Xin cảm ơn Luật sư
Tăng thu nhập cho 04 nhóm CBCCVC để giảm thiểu tình trạng nghỉ việc
Chương trình làm việc Kỳ họp thứ 11, đại biểu HĐND TPHCM khóa X nhiệm kỳ 2021 – 2026 diễn ra chiều 19/9, đã thống nhất thông qua nghị quyết quy định chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội. Chính sách này được thực hiện từ ngày 1/8/2023 đến khi hết thời gian thí điểm thực hiện Nghị quyết 98/2023/QH15. Kinh phí chi thu nhập tăng thêm lấy từ nguồn cải cách tiền lương Ngày 19/9, HĐND TPHCM khóa X, tổ chức kỳ họp thứ 11 (kỳ họp chuyên đề). Chủ tọa kỳ họp có các đồng chí: Nguyễn Thị Lệ, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND TPHCM và đồng chí Nguyễn Văn Dũng, Phó Chủ tịch HĐND TPHCM. Tại kỳ họp, Phó Chủ tịch UBND TPHCM Bùi Xuân Cường trình bày tờ trình của UBND TPHCM về ban hành nghị quyết của HĐND TPHCM quy định về chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 98/2023/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM. UBND TPHCM đề xuất mức chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ và chi thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của thành phố. Cụ thể, trong 5 tháng cuối năm 2023, hệ số chi thu nhập tăng thêm tối đa là 0,8 lần so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ đối với các đối tượng được chi thu nhập tăng thêm theo hệ số căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ. Đối với các đối tượng được chi thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể, mức chi tối đa 3 triệu đồng/người/tháng. Từ năm 2024 đến hết thời gian thí điểm của Nghị quyết 98/2023/QH15, UBND TPHCM trình HĐND thành phố quyết định mức chi thu nhập tăng thêm theo hệ số và theo mức tiền cụ thể trong dự toán ngân sách hàng năm. Kinh phí thực hiện chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 98/2023/QH15 từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố. Cụ thể, trong 5 tháng cuối năm 2023, nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn cải cách tiền lương được cân đối trong dự toán năm 2023. Từ năm 2024 đến hết thời gian thí điểm theo Nghị quyết 98/2023/QH15, trên cơ sở nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách thành phố và quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, UBND TPHCM trình HĐND thành phố bố trí dự toán chi thu nhập tăng thêm trong dự toán ngân sách. Chi thu nhập tăng thêm theo hệ số lương UBND TPHCM đề xuất mức chi thu nhập tăng thêm theo hệ số căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ đối đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi thành phố quản lý; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Chi thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng lao động thực hiện công tác hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số hội có tính chất đặc thù do thành phố quản lý và các cơ quan trung ương trên địa bàn thành phố. Cùng với đó là người được tuyển dụng vào làm việc theo chỉ tiêu biên chế được giao trong các hội có tính chất đặc thù; công chức đang làm việc trong các cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố. 04 nhóm cán bộ được hưởng thu nhập tăng thêm Việc chi thu nhập tăng thêm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn được TPHCM thực hiện từ năm 2018 theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND của HĐND thành phố, khi TPHCM thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14. Khác với Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND, nghị quyết mới này đã mở rộng đối tượng được hưởng chi thu nhập tăng thêm. Theo đó, ngoài cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý, người hoạt động không chuyên trách ở cấp phường xã, thị trấn trên địa bàn, lần này TP HCM mở rộng 4 nhóm đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm, bao gồm: (1) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách thuộc Đoàn ĐBQH TPHCM. (2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp ký hợp đồng lao động thực hiện công tác hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số hội có tính chất đặc thù do thành phố quản lý và một số cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố. (3) Người được tuyển dụng vào làm việc theo chỉ tiêu biên chế được giao trong các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc và kinh phí hoạt động theo quy định pháp luật. (4) Công chức đang làm việc tại các cơ quan Trung ương trên địa bàn TPHCM (Sở Ngoại vụ; Cục Thống kê thành phố và các Chi cục Thống kê cấp huyện; Cục Quản lý thị trường; TAND thành phố và TAND cấp huyện; Viện KSND thành phố và Viện KSND cấp huyện; Cục Thi hành án dân sự thành phố và Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại thành phố; Cục Thuế thành phố và các Chi cục Thuế trực thuộc; Cục Hải quan thành phố và các Chi cục Hải quan trực thuộc; Kho bạc Nhà nước thành phố và Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Bảo hiểm xã hội thành phố). Nguồn: Xây dựng chính sách
Cán bộ không được tự ý đặt thêm quy định làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống người dân
Ngày 02/8/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 304/TB-VPCP Kết luận của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tại phiên họp thứ năm ngày 19/7/2023. Ngày 19/7/2023, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã chủ trì Phiên họp thứ năm của Ban Chỉ đạo, trực tuyến với 63 địa phương. Theo đó, đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện, cụ thể: Nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên Các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khẩn trương chủ động thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây: - Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chỉ ra các vấn đề vướng mắc, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thời hạn cụ thể. - Rà soát lại TTHC ở các cấp, tập trung vào các vướng mắc hiện nay ở các lĩnh vực như: nhà ở, tiếp cận tín dụng, điện năng, thuế, đất đai, hải quan, giao thông vận tải...các thủ tục liên quan đến 03 động lực tăng trưởng là tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu. Cải cách TTHC có trọng tâm, trọng điểm, dứt điểm, đến cùng, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. - Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, xử lý nghiêm những trường hợp né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, sợ sai theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ, công chức dám nghĩ, biết làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới - Yêu cầu các thành viên của Ban Chỉ đạo, lãnh đạo các cấp coi cải CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, là tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức. - Đối với các bộ, ngành, địa phương: + Tiếp tục rà soát, đổi mới phương thức, cách thức quản lý, làm việc; tăng cường đối thoại, nhất là đối thoại với các Hiệp hội, doanh nghiệp, người dân; đẩy nhanh tiến độ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp. Yêu cầu, các Bộ, cơ quan: Công thương, Tài Chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai thực hiện ngay trong tháng 8/2023. + Đẩy mạnh thực hiện rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương theo quy định. + Phối hợp với Văn phòng Chính phủ duy trì, cải thiện, nâng cấp Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp. Trong thực thi công vụ phải triệt để tuân thủ nguyên tắc người dân, doanh nghiệp được làm những gì mà luật không cấm; cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền không được tự ý đặt thêm các quy định làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân. + Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục và tương đương, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2023. + Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10//2023 của Chính phủ. + Tăng cường truyền thông chính sách, bảo đảm 100% chính sách có tác động lớn phải được tổ chức truyền thông theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. - Thanh tra Chính phủ: Tiếp tục triển khai Kế hoạch thanh tra năm 2023 và các cuộc thanh tra đột xuất; tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ, cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, tại Thông báo 304/TB-VPCP còn đề ra nhiệm vụ đối với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Xem chi tiết tại Thông báo 304/TB-VPCP ngày 02/8/2023.
Tư vấn xếp lương và ngạch công chức
Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Cuối năm 2014 tôi thi đậu công chức TPHCM bằng cao đẳng, thì lúc đó như bình thường thì đậu công chức sẽ đc bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao đẳng hệ số là 2.1; nhưng đến tháng 5 năm 2015 khi tôi có quyết định bổ nhiệm ngạch lại bổ nhiệm tôi vào ngạch cán sự cũ (vì là bằng cao đẳng) nên hệ số lương lúc đó của của tôi là 1.86. Như được biết trong Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11/06/2021 thì ngạch cán sự mới sẽ được xếp lương bắt đầu là 2.1 . Và trong thông tư của đã nêu "Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật : Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính" . Thì không biết tôi có thể kiến nghị để được chuyển vào ngạch cán sự mới vào lúc đó không ạ . Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sửa đổi chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, NLĐ từ ngày 26/7/2023
Ngày 26/7/2023, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 965/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán nhà nước. Theo đó, tại Quyết định 965/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thuộc Khối cơ quan kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1991/QĐ-KTNN ngày 06/12/2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Cụ thể, chế độ công tác phí được thực hiện theo Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị; đồng thời, căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động công tác của ngành, áp dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, KTNN, được sửa đổi, bổ sung như sau: (1) Đối tượng đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay Theo đó, tại trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay điều chỉnh theo quy định mới như sau: (điểm b,c khoản 1 Điều 6 Quyết định 1991/QĐ-KTNN được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 965/QĐ-KTNN) Đối tượng đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay quy định như sau: + Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở lên. + Chuyên viên chính, kiểm toán viên chính và tương đương có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển đổi để xác định lại cho phù hợp). + Thư ký Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi công tác theo lịch trình của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước. + Trường hợp khác do yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan cần cử người đi công tác giải quyết nhiệm vụ gấp được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN duyệt đi công tác bằng máy bay. + Công chức thuộc Vụ tham mưu được lãnh đạo Vụ cử tham gia xét duyệt Kế hoạch kiểm toán, Báo cáo kiểm toán tại các Kiểm toán nhà nước khu vực, thông qua kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; thực hiện công tác cán bộ, nhân sự theo lịch của Kiểm toán nhà nước (Hồ sơ thanh toán gửi kèm văn bản của Lãnh đạo Vụ về cử công chức đi công tác). (điểm mới) Ngoài ra, người được cử đi công tác không thuộc đối tượng được thanh toán tiền vé máy bay thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 6, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì được thanh toán theo mức giá cước ô tô, tàu hỏa (thanh toán theo phương tiện tàu hỏa khi có cả 2 phương tiện ô tô và tàu hỏa trên cùng một chặng đường, chi tiết mức giá một số chặng đường, tuyến đường chính tại Phụ lục 01b kèm theo). Hồ sơ thanh toán gửi kèm hóa đơn, thẻ lên máy bay, cuống vé (hoặc vé điện tử) Xem và tải Phụ lục 01b https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/phu-luc-1b.docx (so với quy định hiện hành đã bổ sung thanh toán theo phương tiện tàu hỏa khi có cả 2 phương tiện ô tô và tàu hỏa trên cùng một chặng đường và sửa đổi Hồ sơ thanh toán) (2) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, người lao động Theo Quyết định 965/QĐ-KTNN quy định chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, người lao động được thực hiện theo Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2018/TT-BTC, một số nội dung chi tiết như sau: - Chi đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước theo các chức danh, nghề nghiệp: Cán bộ công chức được quyết định cử đi học (được Kiểm toán nhà nước chi trả chi phí) gửi đề nghị thanh toán, thông báo học phí của cơ sở đào tạo cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước để thực hiện chuyển khoản; Cán bộ công chức liên hệ với cơ sở đào tạo nhận hóa đơn gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước (Phòng Kế toán) để hoàn tất hồ sơ thanh toán. - Chi bồi dưỡng nghiệp vụ do Trường đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổ chức theo kế hoạch đào tạo hàng năm được duyệt Trường hợp các lớp học tổ chức tại cơ sở cách xa trụ sở cơ quan từ 30km trở lên: Học viên được chi hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/ngày thực học (tối đa bằng mức lương cơ bản/01 tháng thực học); chi phí đi lại 02 lượt đi/về (kèm theo vé tàu, xe; mức chi theo Phụ lục số 01b kèm theo). Xem và tải Phụ lục 01b https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/phu-luc-1b.docx - Chi hỗ trợ học phí học nâng cao kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm: *Đối với cán bộ công chức được cử đi học theo Quyết định của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như: + Tham gia học thạc sĩ, tiến sĩ trong nước: Hàng năm, cán bộ công chức đã nhận bằng tốt nghiệp, gửi hồ sơ, bảng kê kèm chứng từ nộp học phí toàn khóa học cho Vụ Tổ chức cán bộ; căn cứ dự toán kinh phí được giao, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phương án hỗ trợ học phí. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chi hỗ trợ học phí cho các cán bộ công chức Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước theo phương án được duyệt; + Tham gia học ngoại ngữ; kỹ năng biên dịch, phiên dịch: Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt chủ trương đào tạo, danh sách cán bộ công chức đi học, kết quả học tập cuối khóa; thủ tục chọn cơ sở đào tạo tùy thuộc vào số tiền thực hiện của từng khóa học để lựa chọn hình thức phù hợp. *Đối với cán bộ công chức tự học nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học + Khuyến khích cán bộ công chức tự học ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu phát triển Kiểm toán nhà nước; + Trường hợp cán bộ công chức tự học ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ; Sau khi kết thúc khóa học cán bộ công chức báo cáo kết quả học tập, chứng từ nộp học phí cho Vụ Tổ chức cán bộ; hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí được giao, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phương án hỗ trợ học phí. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chi hỗ trợ học phí cho các cán bộ công chức Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước theo phương án được duyệt; Đối với cán bộ công chức tự học có thành tích học tập tốt, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp gửi Hội đồng thi đua khen thưởng của ngành trình Tổng Kiểm toán nhà nước khen thưởng trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 5 Chương II Quyết định 1315/QĐ-KTNN ngày 12/7/2019 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị. - Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức: Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước quy định mức chi tiền công cho các nhiệm vụ ra đề thi, coi thi, chấm thi trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức tại Phụ lục số 05 kèm theo. Xem và tải Phụ lục 05 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/quyet-dinh-965-qd-ktnn-2023-sua-doi-quy-che-chi-tieu-noi-bo.doc Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy tại Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện quy đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có) và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành có liên quan. - Chi cho bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức do các Vụ, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện. - Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng, ôn thi: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; mức chi tối đa 1.500.000đ/chuyên đề tương đương với "Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đặt hàng nhưng không trình bày tại hội thảo" quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. - Các khoản chi đào tạo khác theo kế hoạch và dự toán được phê duyệt. - Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán, hồ sơ thanh toán các nội dung thuộc chi hỗ trợ tham gia học ngoại ngữ; kỹ năng biên dịch, phiên dịch do Kiểm toán nhà nước cử đi tại điểm c, điểm d, đ, e, g khoản này thực hiện theo Phụ lục số 02. Xem và tải Phụ lục 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/28/phu-luc-2.docx Đối với các lớp do các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán nhà nước tổ chức: Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận tại hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ: Mức chi thù lao (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng, tham luận) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao, mức tối đa 1.800.000 đồng/buổi Xem chi tiết tại Quyết định 965/QĐ-KTNN ngày 26/7/2023.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã áp dụng từ 01/8/2023
Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, quy định về chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã như sau: (1) Các chức vụ của Cán bộ cấp xã - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (2) Chức danh của công chức cấp xã - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); -Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, so với quy định hiện hành tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì công chức cấp xã sẽ không còn chức danh "Trưởng Công an". Bài viết liên quan: Bảng lương cơ sở của công chức áp dụng từ 01/7/2023 (3) Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã - Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng. - Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. - Trường hợp người được bầu làm cán bộ cấp xã, được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này mà đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương (trừ thời gian tập sự, thử việc), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục thì được cộng dồn. (4) Nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã Cán bộ, công chức cấp xâ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Bài viết liên quan: Bảng lương cơ sở của công chức áp dụng từ 01/7/2023 Xem chi tiết tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/8/2023 và bãi bỏ các Nghị định sau: - Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. - Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn. - Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã - Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng?
Quà tặng trong các dịp lễ, Tết sẽ giúp thể hiện được tình cảm quý mến, sự trân trọng, biết ơn của người tặng đối với người nhận. Tuy nhiên, nếu đối tượng nhận quà là người có chức vụ, quyền hạn thì nhiều khả năng đây là hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn là ai? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; - Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Theo đó, cán bộ, công chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng? Một trong những nội dung đáng chú ý tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là cán bộ, công chức không được nhận quà dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể, quy định này nghiêm cấm cán bộ, công chức nhận quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc công tác thuộc phạm vi quản lý của mình dù là trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức. Tức, dù cán bộ, công chức không tự nhận mà thông qua người thân như vợ, chồng, con, cha, mẹ,… để nhận quà tặng của người khác cũng không được. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi - lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (khoản 1 và khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018) . Chính vì thế, việc cán bộ, công chức nhận quà tặng, đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng có thể xem là biểu hiện của hành vi tham nhũng. Cần làm gì với quà tặng để không bị xem là tham nhũng? Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối. Trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: - Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; - Loại và giá trị của quà tặng; - Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; - Mối quan hệ với người tặng quà. Như vậy, để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức khi nhận được quà tặng thì buộc phải từ chối. Trường hợp không từ chối được, cán bộ, công chức phải nộp lại quà tặng cho Thủ trưởng cơ quan. Mặt khác, đối với người có hành vi tham nhũng, dù giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh dù cho đã nghỉ việc, về hưu hay đã chuyển công tác. Có thể thấy, tặng quà là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng nét văn hóa này hiện nay ít nhiều đã bị biến tướng khi nhiều người lợi dụng các dịp lễ, Tết để biếu tặng những món quà có giá trị vật chất lớn cán bộ, công chức và để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức cần lưu ý các quy định nêu trên.
Công điện 280/CĐ-TTg: Thủ tướng yêu cầu thay thế cán bộ năng lực yếu, đùn đẩy công việc được giao
Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 280/CĐ-TTg về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương. Tình trạng gần đây, thực tế ở một số bộ, cơ quan, địa phương và một bộ phận cán bộ, công chức đã xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy công việc, có tâm lý e dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc, không quyết định công việc thuộc thẩm quyền; có trường hợp đẩy việc lên cơ quan cấp trên hoặc sang các bộ, cơ quan khác, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan, địa phương... Hậu quả dẫn đến quá trình xử lý công việc bị kéo dài, gây cản trở và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; cá biệt có nơi rất trì trệ, làm suy giảm niềm tin của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Theo đó, tại Công điện 280/CĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã có một số yêu cầu nhằm giải quyết, khắc phục tình trạng trên như sau: - Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: + Chịu trách nhiệm quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật; không trình, báo cáo công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan Trung ương; không lạm dụng việc lấy ý kiến các cơ quan Trung ương để né tránh trách nhiệm. + Khẩn trương rà soát các nhiệm vụ, công việc của địa phương để kịp thời xem xét, quyết định theo thẩm quyền và trong thời hạn được pháp luật quy định, nhất là đối với những công việc đã để chậm trễ, kéo dài. - Đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: + Tập trung rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung ngay quy trình phân công và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công việc tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền, cắt giảm, đơn giản hóa những quy trình, thủ tục không cần thiết; cụ thể, cá thể hóa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, tuyệt đối không để xảy ra việc đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, rút ngắn thời gian thực hiện. + Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất. Kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được cấp có thẩm quyền giao. + Trường hợp đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. Xử lý nghiêm minh những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực. + Biểu dương, khen thưởng kịp thời và thích đáng đối với các cơ quan, tập thể, cán bộ, công chức quyết liệt trong thi hành công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, dám nói, dám nghĩ, dám làm, chủ động, sáng tạo vì lợi ích chung. Xem chi tiết tại Công điện 280/CĐ-TTg ban hành ngày 19/4/2023.
Cán bộ cấp sổ đỏ phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Kể từ ngày 06/02/2023, các vị trí cán bộ công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương. Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi Cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc sau: (1) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (2) Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản. (3) Cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh và cấp lại giấy phép môi trường có nội dung về xả nước thải, khí thải, phát sinh tiếng ồn, độ rung phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật, quản lý chất thải rắn theo quy định; thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. (4) Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. (5) Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (6) Giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng bồi thường, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng. (7) Xử lý vi phạm về môi trường. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác: từ đủ 02- 05 năm. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác Tại Điều 24 Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. - Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức. - Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác - Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương. - Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trong đó, các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT trước ngày Thông tư 21/2022/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT. Còn lại, các trường hợp thuộc đối tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư 59/2014/TT-BTNMT chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi vị trí công tác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT. Xem chi tiết tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 06/02/2023.
Quy định kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Ngày 31/01/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2023/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó, sửa đổi quy định về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể: Đối với cán bộ, công chức Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Đối với viên chức Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức đóng góp, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. So với quy định hiện hành Thông tư 36/2018/TT-BTC, tại Thông tư 06/2023/TT-BTC bổ sung một số quy định chi tiết về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như sau: (1) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có) và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, kinh phí do đơn vị tự đảm báo từ các nguồn tài chính của đơn vị; từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn kinh phí thực hiện theo các Chương trình, Đề án đó. Ngoài ra, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác dê hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Theo Thông tư 06/2023/TT-BTC, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác áp dụng Thông tư này do cá nhân, nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Thông tư 06/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/3/2023.
Đảng viên sinh con thứ 3 do mang thai ngoài ý muốn có bị kỷ luật không?
Kế hoạch hóa gia đình là việc lập kế hoạch để kiểm soát quá trình sinh sản, đồng thời sử dụng các kỹ thuật khác để thực hiện kế hoạch đó. Chính vì vậy, việc thiết lập kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp cho việc sinh con có được một sức khỏe ổn định, đảm bảo sức khỏe để yên tâm công tác. Đối với các cán bộ công chức, đặc biệt là Đảng viên, pháp luật quy định cụ thể về việc sinh con thứ 3 này? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy định về việc Đảng viên sinh con thứ 3 Căn cứ tại Điều 2 Quy định 05/QĐ-TW của Ban chấp hành Trung Ương quy định: Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. - Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình). (Theo Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW - Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên). Tuy nhiên, Theo Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW trừ trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì bị coi là vi phạm nhưng được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật. Ngoài ra, vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật. (Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW) Công chức sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật gì? Điều 8 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định một loạt các hành vi vi phạm của công chức sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, trong đó có các vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới, an sinh xã hội; các quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Trong khi đó, điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định: Mỗi cặp vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con – có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Như vậy, nếu bạn là công chức và sinh con thứ 3 mà không thuộc các trường hợp không vi phạm đã nêu trên và trừ trường hợp nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được coi là vi phạm chính sách của pháp luật về dân số Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Đảng viên sinh con thứ ba sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật gì? Khi sinh con thứ 3 bị coi là vi phạm chính sách dân số theo Quy định 69/QĐ-TW thì Đảng viên sẽ phải chịu hình thức xử lý như sau: - Khiển trách: Gây hậu quả ít nghiêm trọng - Cảnh cáo/ Cách chức (nếu có chức vụ): + Tái phạm + Vi phạm lần đầu gây ra hậu quả nghiêm trọng + Gian dối khi con đẻ/ nhận con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh con thứ 3 - Khai trừ: Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Đặc biệt lưu ý, theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69/QĐ-TW, có các đối tượng sau đây sẽ chưa bị/không bị hoặc được miễn kỷ luật: - Chưa xem xét kỷ luật: Đảng viên nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc Đảng viên nam đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có vợ chết/lý do khách quan, bất khả kháng; đang điều trị nội trú tại bệnh viện do bị bệnh nặng. - Xem xét, kết luận vi phạm nhưng không quyết định kỷ luật: Đảng viên đã qua đời ngoại trừ trường hợp vi phạm sinh con thứ 3 có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.
Phạt nặng hành vi môi giới hối lộ trong cán bộ công chức
Mới đây, trên các diễn đàn hàng loạt đưa tin về việc quyết định khởi tố thêm 7 bị can trong vụ án hình sự “Môi giới hối lộ” xảy ra tại Bộ Ngoại giao, Hà Nội và một số tỉnh, thành phố. Tình trạng, đưa, nhận, môi giới hối lộ gây bức xúc trong người dân, đặc biệt người vi phạm là các cán bộ công chức, những người có tầm quan trọng trong bộ máy nhà nước. Theo đó, người dân quan tâm đến mức xử phạt đối với các cán bộ này về Tội môi giới hối lộ được quy định thế nào? Bài viết sẽ cung cung một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thế nào là hành vi môi giới hối lộ? Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa hành vi môi giới hối lộ. Tuy nhiên có thể hiểu môi giới hối lộ là hành vi của một người làm trung gian giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc của cả hai bên. Ngoài ra, theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì: - Môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi là một hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước. - Môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi là hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước. Xử phạt hành vi môi giới hối lộ Căn cứ Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý theo từng khung phạt: Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; - Lợi ích phi vật chất. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05-10 năm. Khung 4: Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm. Theo đó, mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp phạt bổ sung là: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Trường hợp có thể miễn trách nhiệm hình sự: Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác Lưu ý: Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định trên. Mức phạt hành chính hành vi môi giới hối lộ Điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú. Xử lý kỷ luật với hành vi môi giới hối lộ - Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. - Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức. - Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc. (Khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 16, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
về việc xếp bậc lương với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức
Chào luật sư. Tôi xin hỏi vấn đề như sau: Tôi công tác tại Ban quản lý Đầu tư và Xây dựng của huyện. Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2022 tôi ăn lương bậc cao đẳng. Đến tháng 5/2022 tôi được phiên lương qua đại học với hệ số 3.0, trong thời gian công tác tôi có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm. Đến tháng 11/2022, tôi thi đậu công chức xã (địa chính xây dựng), và được xếp lại bậc lương bậc 1 (2.34) và tập sự đến tháng 5/2023. Tôi xin hỏi luật sư, cách xếp lại bậc lương như vậy có đúng không ạ.
Cán bộ, công chức sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách trong trường hợp nào?
Tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp mà công chức, cán bộ bị xử lý kỷ luật khiển trách như sau: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. * Lưu ý: các hành vi trên phải là hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng trừ trường hợp: - Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn. => Nếu không phải vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật là cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức,...
Chế độ đối với công chức vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn?
Kính gửi Luật sư! Xin Luật sư giải đáp dùm nội dung: Từ năm 2014 đơn vị Chi cục Thống kê huyện M’Drắk, trụ sở làm việc đóng trên địa bàn Thôn Tân Lập - Xã Cư Mta - Huyện M’Drắk - Tỉnh Đắk Lắk thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, toàn bộ công chức đơn vị được hưởng chế độ theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP và phụ cấp khu vực theo quy định. Đến năm 2019, sau khi đủ 5 năm, công chức đơn vị chuyển sang hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn áp dụng theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP và phụ cấp khu vực theo quy định cho đến hết năm 2020. Đến tháng 01 năm 2021, Đơn vị được cấp có thẩm quyền ra quyết định sáp nhập với Chi cục Thống kê huyện EaKar và đổi tên thành Chi cục Thống kê khu vực M’Drắk-EaKar, trụ sở chính được đặt tại Thị trấn EaKar - Huyện EaKar - Tỉnh Đắk Lắk không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy sáp nhập, nhưng do đặc thù Ngành Thống kê vẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đơn vị hành chính cấp huyện riêng biệt, do đó thủ trưởng đơn vị Chi cục khu vực ra quyết định phân công một số công chức làm việc tại trụ sở thuộc địa bàn Thôn Tân Lập - Xã Cư Mta - Huyện M’Drắk thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Xin cho hỏi, Các công chức được thủ trưởng ra quyết định phân công làm việc tại trụ sở thuộc địa bàn Thôn Tân Lập - Xã Cư Mta - Huyện M’Drắk thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn này có được hưởng các chế độ phụ cấp (Gồm: (1).Phụ cấp công tác lâu năm đối với công chức đã hưởng hết phụ cấp thu hút đủ 5 năm; (2).Phụ cấp thu hút 70% và Trợ cấp lần đầu đối với công chức lần đầu nhận công tác) theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP và phụ cấp khu vực theo quy định hay không. Xin cảm ơn!
Xin nhờ Luật sư tư vấn về Luật công chức?
Xin chào Luật sư! Em có nội dung thắc mắc muốn được Luật sư tư vấn như sau: Em làm hợp đồng trong cơ quan nhà nước tại cơ quan A từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2018 có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc trình độ chuyên môn Cao đẳng. Năm 2021 em được tuyển dụng vào công chức nhà nước tại cơ quan B với trình độ Đại học. Xin hỏi Luật sư em có được sử dụng thời gian đóng BHXH bắt buộc trên để tính nâng bậc lương sau khi hết thời gian tập sự không ạ. Tha thiết mong Luật sư giải đáp thắc mắc.
Hành vi của 2 cán bộ công chức có vi phạm luật phòng, chống tham nhũng không?
Xin kính chào luật sư. E có một câu hỏi như này ạ, hiện tại em đang phụ trách công tác giải quyết đơn thư kiến nghị của công dân ở một cơ quan hành chính nhà nước. Vừa qua e có nhận được đơn tố cáo của công dân với nội dung như sau: " tại địa phương có thành lập 01 hợp tác xã vào tháng 10 năm 2019, nhưng thành viên đồng sáng lập và thành viên hội đồng quản trị thì có 02 người là cbcc của xã. nên đã vi phạm luật phòng chống tham nhũng sửa đổi có hiệu lực vào tháng 7 năm 2020. do nhận thấy đã vi phạm quy định nên 02 cbcc xã này đã làm đơn và xin rút khỏi hợp tác xã vào tháng 12/2020. đến nay đang là ứng cử viên ứng cử đại biểu hđnd nhiệm kỳ 2021 - 2026 Tố cáo cho rằng 02 vị này đã vi phạm luật phòng chống tham nhũng có hiệu lực tháng 07 năm 2020. và không đủ tiêu chuẩn ứng c. Em xin hỏi luật sư tình huống này thì chúng ta xử lý, giải quyết như thế nào, và 02 cbcc này có vi phạm và không đủ tiêu chuẩn ứng cử hđnd không. có nhất thiết cơ quan đơn vị phải xử lý kỷ kuật không. E xin phép nói them là trong suốt quá trình thành lập đến nay hợp tác xã này hầu như không hoạt động sinh lời lãi, không có bất cứ 01 hoạt động mua bán nào mà chỉ là trên danh nghĩa.hợp tác xã mà thôi. Em xin cám ơn luật sư
Lịch nghỉ Tết và Quốc khánh 2021 đối với CB, công chức, VC, NLĐ trong và ngoài nhà nước
Mới đây Bộ lao động thương binh xã hội ban hành Thông báo 4875/TB-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trong năm 2021 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo để các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và những người sử dụng lao động khác thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trong năm 2021 như sau: * Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được bố trí nghỉ như sau: - Nghỉ tết Âm lịch năm 2021: nghỉ 02 ngày trước tết, 03 ngày sau tết Âm lịch. Do ngày Mùng 2 và Mùng 3 tết Âm lịch (tức ngày 13 và 14 tháng 02 năm 2021 Dương lịch) trùng vào thứ Bảy và Chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần, công chức, viên chức sẽ nghỉ bù vào ngày Mùng 4 và Mùng 5 tết Âm lịch (tức ngày 15 và 16 tháng 02 năm 2021 Dương lịch). Như vậy, dịp nghỉ tết Âm lịch năm 2021 công chức, viên chức nghỉ liền 07 ngày liên tục, từ thứ Tư ngày 10 tháng 02 năm 2021 đến hết thứ Ba ngày 16 tháng 02 năm 2021 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Canh Tý đến ngày mùng 5 tháng Giêng năm Tân Sửu). - Nghỉ lễ Quốc khánh năm 2021: nghỉ ngày Quốc khánh và ngày liền sau ngày Quốc khánh. Như vậy, dịp nghỉ lễ Quốc khánh năm 2021, công chức, viên chức được nghỉ 04 ngày từ thứ Năm ngày 02 tháng 9 năm 2021 đến hết Chủ nhật ngày 05 tháng 9 năm 2021. Trong đó 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh và 02 ngày là ngày nghỉ hằng tuần. - Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trên lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân; - Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí * Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy đinh tại khoản 1 của Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh năm 2021 như sau: - Thời gian nghỉ tết Âm lịch là: 01 ngày cuối năm Canh Tý và 04 ngày đầu năm Tân Sửu hoặc 02 ngày cuối năm Canh Tý và 03 ngày đầu năm Tân Sửu. - Thời gian nghỉ Quốc khánh là 02 ngày (gồm thứ Năm ngày 02 tháng 9 năm 2021 và lựa chọn 1 trong 02 ngày: thứ Tư ngày 01 tháng 9 năm 2021 hoặc thứ Sáu 03 tháng 9 năm 2021); - Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày. Xem chi tiết thông báo tại file đính kèm: