Quyền hạn của Giám đốc, Tổng giám đốc khi không phải là người đại diện theo pháp luật
Ảnh minh họa: Người đại diện theo pháp luật Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 14 Luật Doanh nghiệp quy định trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh mà giám đốc, tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật thì quyền hạn được quy định như thế nào? Dưới đây là quyền hạn của giám đốc, tổng giám đốc theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014: Loại hình doanh nghiệp Quyền hạn giám đốc, tổng giám đốc Công ty TNHH MTV a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Căn cứ: Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty TNHH hai thành viên a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Căn cứ: Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty cổ phần a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; g) Tuyển dụng lao động; h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Căn cứ: Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty hợp danh a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác; e) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định. Căn cứ: Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014 Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật sẽ bao gồm quyền, nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng Giám đốc) của từng loại hình doanh nghiệp và các trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2014.
Các loại hình Doanh nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay việc đầu tư kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là nhu cầu thành lập doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Tuy nhiên không phải ai cũng biết và hiểu rõ về các loại hình doanh nghiệp để lựa chọn cho mình loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Theo Luật doanh nghiệp 2014 các loại hình doanh nghiệp dưới đây được xem là hợp pháp ở Việt Nam: 1. Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công việc này. Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Số lượng thành viên công ty ít nhất là 2 thành viên và nhiều nhất không vượt quá 50 thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. 4. Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 5. Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. 6. Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó. Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác. Mỗi loại Doanh nghiệp lại có những ưu điểm và hạn chế khác nhau vì vậy để lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất thì các chủ đầu tư cần tìm hiểu kỹ và đánh giá đúng mục đích kinh doanh và năng lực thực tế của bản thân để hạn chế những sai lầm khi thành lập Doanh nghiệp.
Những vấn đề cơ bản về quản trị doanh nghiệp
Ảnh minh họa: Quản trị doanh nghiệp Dưới đây là tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 4 chương: Chương 1: Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh Chương 2: Các chức năng quản trị trong doanh nghiệp Chương 3: Các chức năng kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 4: Lập kế hoạch chiến lược kinh doanh Mời các bạn tải tài liệu tại file đính kèm:
So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam cụ thể nhất
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách căn bản về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG TY HỢP DANH Chủ sở hữu tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 - tổ chức, cá nhân - số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Do một cá nhân làm chủ. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân Ít nhất 02 thành viên hợp danh (TVHD) là cá nhân, có thể có thêm nhiều thành viên góp vốn (TVGV) Giới hạn chịu trách nhiệm Trong phạm vi vốn điều lệ Trong phạm vi số vốn góp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp - TVHD chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình - TVGV chịu trach nhiệm trong phạm vi vốn góp Tư cách pháp nhân Có Có Có Không Có Quyền phát hành chứng khoán Không được phát hành cổ phần Không được phát hành cổ phần Có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Không được phát hành cổ phần Không phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Chuyển quyền sở hữu - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác - trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. - Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp - chuyển nhượng cho các thành viên khác nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. - Trong 3 năm đầu (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), chỉ chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập (CĐSL), muốn chuyển cho người khác thì phải được các CĐSL khác đồng ý - Sau 3 năm, chuyển nhượng cho bất cứ ai - Cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân - TVHD không có quyền chuyển nhượng vốn, trừ khi được các TVHD khác đồng ý - TVGV được chuyển vồn góp cho người khác Thông qua nghị quyết họp Quyết định quan trọng là ¾ số thành viên dự họp, quyết định khác là 1/2 Quyết định quan trọng là 75% số vốn góp của thành viên dự họp, còn lại là 65% - Quyết định quan trọng của ĐHĐCĐ cần ít nhất 65% phiếu biểu quyết, vấn đề khác là 51%. - Nghị quyết của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên tán thành. Nếu là 50/50 thì theo quyết định của Chủ tịch HĐQT Quyết định quan trọng phải được ¾ TVHD đồng ý, vấn đề khác là 1/2 Ưu điểm - Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. - Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Có thể chuyển nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho nên loại hình này có khả năng huy động vốn cao. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Công ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty và đưa lên Sàn giao dịch chứng khoán, có thể chuyển nhượng vốn cho cổ đông trong và ngoài công ty, số lượng cổ đông trong công ty là không giới hạn, chính vì vậy có thể xem công ty cổ phần là loại hình có khả năng huy động vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp. - Cá nhân tự làm chủ nên có thể toàn quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình kinh doanh kể cả bằng tài sản cá nhân nên tạo được sự tin tưởng hơn cho các đối tác khi liên kết, hợp tác với Doanh nghiệp tư nhân. - Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. - Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Nhược điểm - Khi huy động vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác thì phải làm hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty - Không được phát hành cổ phiếu - Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết. - Không được phát hành cổ phiếu - Ít niềm tin với đối tác khi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. - Trong trường hợp công ty có quá nhiều cổ đông thì việc quản lý, điều hành công ty rất phức tạp, rất dễ xảy ra trường hợp không đồng nhất ý kiến của các cổ đông trong bộ máy quản lý. - Rủi ro cao do chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như được bán phần vồn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn. - Chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Quyền hạn của Giám đốc, Tổng giám đốc khi không phải là người đại diện theo pháp luật
Ảnh minh họa: Người đại diện theo pháp luật Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 14 Luật Doanh nghiệp quy định trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh mà giám đốc, tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật thì quyền hạn được quy định như thế nào? Dưới đây là quyền hạn của giám đốc, tổng giám đốc theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014: Loại hình doanh nghiệp Quyền hạn giám đốc, tổng giám đốc Công ty TNHH MTV a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Căn cứ: Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty TNHH hai thành viên a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Căn cứ: Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty cổ phần a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; g) Tuyển dụng lao động; h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Căn cứ: Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty hợp danh a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác; e) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định. Căn cứ: Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014 Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật sẽ bao gồm quyền, nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng Giám đốc) của từng loại hình doanh nghiệp và các trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2014.
Các loại hình Doanh nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay việc đầu tư kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là nhu cầu thành lập doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Tuy nhiên không phải ai cũng biết và hiểu rõ về các loại hình doanh nghiệp để lựa chọn cho mình loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Theo Luật doanh nghiệp 2014 các loại hình doanh nghiệp dưới đây được xem là hợp pháp ở Việt Nam: 1. Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công việc này. Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Số lượng thành viên công ty ít nhất là 2 thành viên và nhiều nhất không vượt quá 50 thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. 4. Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 5. Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. 6. Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó. Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác. Mỗi loại Doanh nghiệp lại có những ưu điểm và hạn chế khác nhau vì vậy để lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất thì các chủ đầu tư cần tìm hiểu kỹ và đánh giá đúng mục đích kinh doanh và năng lực thực tế của bản thân để hạn chế những sai lầm khi thành lập Doanh nghiệp.
Những vấn đề cơ bản về quản trị doanh nghiệp
Ảnh minh họa: Quản trị doanh nghiệp Dưới đây là tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 4 chương: Chương 1: Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh Chương 2: Các chức năng quản trị trong doanh nghiệp Chương 3: Các chức năng kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 4: Lập kế hoạch chiến lược kinh doanh Mời các bạn tải tài liệu tại file đính kèm:
So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam cụ thể nhất
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách căn bản về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG TY HỢP DANH Chủ sở hữu tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 - tổ chức, cá nhân - số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Do một cá nhân làm chủ. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân Ít nhất 02 thành viên hợp danh (TVHD) là cá nhân, có thể có thêm nhiều thành viên góp vốn (TVGV) Giới hạn chịu trách nhiệm Trong phạm vi vốn điều lệ Trong phạm vi số vốn góp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp - TVHD chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình - TVGV chịu trach nhiệm trong phạm vi vốn góp Tư cách pháp nhân Có Có Có Không Có Quyền phát hành chứng khoán Không được phát hành cổ phần Không được phát hành cổ phần Có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Không được phát hành cổ phần Không phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Chuyển quyền sở hữu - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác - trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. - Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp - chuyển nhượng cho các thành viên khác nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. - Trong 3 năm đầu (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), chỉ chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập (CĐSL), muốn chuyển cho người khác thì phải được các CĐSL khác đồng ý - Sau 3 năm, chuyển nhượng cho bất cứ ai - Cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân - TVHD không có quyền chuyển nhượng vốn, trừ khi được các TVHD khác đồng ý - TVGV được chuyển vồn góp cho người khác Thông qua nghị quyết họp Quyết định quan trọng là ¾ số thành viên dự họp, quyết định khác là 1/2 Quyết định quan trọng là 75% số vốn góp của thành viên dự họp, còn lại là 65% - Quyết định quan trọng của ĐHĐCĐ cần ít nhất 65% phiếu biểu quyết, vấn đề khác là 51%. - Nghị quyết của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên tán thành. Nếu là 50/50 thì theo quyết định của Chủ tịch HĐQT Quyết định quan trọng phải được ¾ TVHD đồng ý, vấn đề khác là 1/2 Ưu điểm - Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. - Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Có thể chuyển nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho nên loại hình này có khả năng huy động vốn cao. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Công ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty và đưa lên Sàn giao dịch chứng khoán, có thể chuyển nhượng vốn cho cổ đông trong và ngoài công ty, số lượng cổ đông trong công ty là không giới hạn, chính vì vậy có thể xem công ty cổ phần là loại hình có khả năng huy động vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp. - Cá nhân tự làm chủ nên có thể toàn quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình kinh doanh kể cả bằng tài sản cá nhân nên tạo được sự tin tưởng hơn cho các đối tác khi liên kết, hợp tác với Doanh nghiệp tư nhân. - Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. - Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Nhược điểm - Khi huy động vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác thì phải làm hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty - Không được phát hành cổ phiếu - Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết. - Không được phát hành cổ phiếu - Ít niềm tin với đối tác khi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. - Trong trường hợp công ty có quá nhiều cổ đông thì việc quản lý, điều hành công ty rất phức tạp, rất dễ xảy ra trường hợp không đồng nhất ý kiến của các cổ đông trong bộ máy quản lý. - Rủi ro cao do chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như được bán phần vồn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn. - Chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.