Cá nhân kinh doanh trong trường hợp nào sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh?
Chào diễn đàn, chào các anh chị, em có vướng mắc nội dung trong lĩnh vực thuế, mong anh chị tư vấn, cụ thể em được biết có nhiều hình thức khai thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh, vậy hiện nay cá nhân buôn bán trong ngành nghề gì sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh? Xin chân thành cảm ơn.
Kinh doanh dịch vụ trông giữ xe có cần đăng ký kinh doanh không?
Kinh doanh dịch vụ trông, giữ xe là một hoạt động khá phổ biến, đặc biệt là tại các khu vực đông dân cư, trung tâm thương mại. Vậy cá nhân kinh doanh dịch vụ trông, giữ xe có cần phải đăng ký kinh doanh hay không? (1) Kinh doanh dịch vụ trông, giữ xe có cần đăng ký kinh doanh không? Theo Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định về đối tượng áp dụng như sau: Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại). Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ; - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Có thể thấy, cá nhân kinh doanh dịch vụ trông giữ xe là một trong những hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ trông giữ xe không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. (2) Khu vực không được phép kinh doanh trông, giữ xe Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại (bao gồm cá nhân kinh doanh trông, giữ xe) không được thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế; - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam; - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển; - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy; - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại; - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại; - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. Theo đó, pháp luật nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại và trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Ngoài ra, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa; phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Đề xuất: Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh nợ thuế
Bộ Tài chính đang Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý và sử dụng tài sản công, Quản lý thuế và Dự trữ Quốc gia. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/26/du-thao-luat.pdf Dự thảo Luật (ngày 19/8/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/26/du-thao-to-trinh.pdf Dự thảo Tờ trình (1) Đề xuất: Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh nợ thuế Luật Quản lý thuế 2019 hiện hành có quy định về những trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Theo đó, người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp chưa hoàn thành thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 thì “người nộp thuế” bao gồm cả tổ chức và cá nhân. Theo đó, việc tạm hoãn xuất cảnh đối với chủ thế này như quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 là không phù hợp với thực tiễn. Thêm nữa, việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh cần được thực hiện đối với các chủ thế là cá nhân người nộp thuế và các cá nhân khác là đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp thuế. Trong đó, bao gồm cả chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân kinh doanh chứ không chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019. Chính vì thế, tại Dự thảo Luật, Bộ Tài chính có đề xuất sửa đổi quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh, đưa đối tượng cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 vào khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 cho thống nhất. Đồng thời, cũng đề xuất bổ sung thêm đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Cá nhân là đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Cá nhân là chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Theo Bộ Tài chính lý giải, việc mở rộng đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh như đã nêu trên sẽ góp phần đảm bảo hệ thống pháp luật đối xử công bằng, bình đẳng đối với tất cả người nộp thuế (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân kinh doanh) mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với NSNN. (2) Đề xuất sửa đổi quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp Cụ thể, theo Bộ Tài chính, quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 hiện hành chưa thống nhất với quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp đối với trường hợp phải nộp tiền chậm nộp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, thống nhất là cần thiết, cụ thể như sau: Dự thảo Luật đề xuất sửa đổi trường hợp phải nộp tiền chậm nộp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và điểm b, c khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP theo hướng thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyến đã nộp vào ngân sách nhà nước. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý và sử dụng tài sản công, Quản lý thuế và Dự trữ Quốc gia
Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó có: - Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh. Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh. Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. - Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này. Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu? Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau: STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.
Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào?
Vấn đề quan trọng trong chia sẻ doanh thu mà nhiều người quan tâm là việc kê khai thuế. Vậy, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải kê khai thuế thế nào? (1) Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là gì? Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là một hình thức hợp tác kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh là cá nhân kinh doanh không thành lập pháp nhân, thường quy mô nhỏ hơn doanh nghiệp. Cả hai bên cùng góp vốn, cùng hoạt động kinh doanh và sau khi trừ đi tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, lợi nhuận thu được sẽ được chia cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo tỷ lệ đã thỏa thuận. Ví dụ: Công ty A (doanh nghiệp) hợp tác với anh B (hộ kinh doanh) để mở một cửa hàng bán đồ thể thao. Cả hai cùng góp vốn, cùng quản lý cửa hàng. Cuối mỗi tháng, doanh thu thu được trừ đi các chi phí như tiền thuê mặt bằng, tiền hàng, lương nhân viên... sẽ được chia cho công ty A và anh Bình theo tỷ lệ 60:40. Ưu điểm của hình thức chia sẻ doanh thu là làm tăng khả năng cạnh tranh khi kết hợp thế mạnh của doanh nghiệp (vốn, nguồn lực) và hộ kinh doanh (sáng tạo, linh hoạt), rủi ro kinh doanh cũng được chia sẻ giữa các bên, giảm thiểu thiệt hại cho mỗi bên khi gặp phải khó khăn. Và cuối cùng, với sự hợp tác chặt chẽ, cả hai bên cùng nhau đóng góp ý tưởng, kinh nghiệm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. (2) Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào? Vì các lợi ích và ưu điểm trên, hiện nay không ít doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã hợp tác với nhau theo hình thức chia sẻ doanh thu. Đối với các hộ kinh doanh mới thực hiện hình thức này, vướng mắc lớn nhất chính là việc kê khai thuế thực hiện như thế nào, có phải thực hiện theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC hay không? Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân, không phải trường hợp giữa hộ kinh doanh và tổ chức. Do đó, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu giữa hộ kinh doanh và tổ chức chúng ta sẽ áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu, hợp tác kinh doanh giữa giữa hộ kinh doanh và tổ chức, nếu hộ kinh doanh có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân sẽ tự mình thực hiện việc kê khai thuế với phần doanh thu thực tế mà mình nhận được khi hợp tác kinh doanh. (3) Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế Căn cứ vào Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ tùy vào loại hình thức khai thuế, cụ thể: Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý - Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; - Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. Tổng kết lại, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sẽ tự mình thực hiện việc khai thuế đối với phần doanh thu thực tế mình nhận được khi hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp. Hồ sơ kê khai thuế và thời hạn nộp thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế 2019.
Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?
Một trong những hình thức nộp thuế phổ biến đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là thuế khoán. Vậy thuế khoán là gì, khi nào chúng ta phải áp dụng phương pháp tính thuế này? (1) Nguyên tắc tính thuế Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế khi có doanh thu trong năm dương lịch cao hơn 100 triệu. Nếu kinh doanh theo nhóm hoặc hộ gia đình thì mức doanh thu được xác định bằng doanh thu của người đại diện nhóm hoặc hộ gia đình đó. (2) Tính thuế theo phương pháp khoán là gì? Theo Chương II Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 03 phương pháp tính thuế là: phương pháp kê khai, phương pháp phát sinh từng lần và phương pháp khoán. Theo đó, khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC định nghĩa, “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, có thể hiểu thuế khoán là một hình thức thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thay vì tính thuế dựa trên từng khoản thu nhập cụ thể, thuế khoán sẽ tính theo một mức cố định, được gọi là mức thuế khoán. Mức thuế này thường được xác định dựa trên nhiều yếu tố như: - Ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành nghề sẽ có mức thuế khoán khác nhau. - Doanh thu ước tính: Cơ quan thuế sẽ dựa vào doanh thu dự kiến của hộ kinh doanh để xác định mức thuế. - Quy mô kinh doanh: Các hộ kinh doanh nhỏ lẻ thường có mức thuế khoán thấp hơn so với các hộ kinh doanh quy mô lớn. Ưu điểm của thuế khoán là thủ tục tính toán và nộp thuế đơn giản, dễ hiểu; hộ kinh doanh không cần phải kê khai chi tiết các khoản thu, chi và mức thuế tương đối ổn định trong một thời gian nhất định. Tóm lại, thuế khoán là một hình thức thuế đơn giản và phù hợp với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, để lựa chọn hình thức nộp thuế phù hợp, bạn nên tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc các chuyên gia kế toán. (3) Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài ra, hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng, trường hợp dưới 100 triệu đồng thì không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Có thể thấy, thuế khoán là một hình thức nộp thuế linh hoạt, giúp đơn giản hóa thủ tục nộp thuế cho các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Việc áp dụng phương pháp tính thuế khoán sẽ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, người kinh doanh cần nắm rõ các quy định về đối tượng áp dụng, mức thuế và thời hạn nộp thuế. Trên đây là giải đáp cho thắc mắc: “Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?”. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích!
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không?
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác với tổ chức thì có phải tự khai thuế không? Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: - Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; - Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp; - Hợp tác kinh doanh với tổ chức; - Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN; - Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì có phải tự khai thuế? Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định quy định tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm: - Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo. - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh. Đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. - Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: - Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định. - Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Tóm lại, cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh nếu kinh doanh cùng ngành nghề với tổ chức hợp tác kinh doanh.
Điều kiện để hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
Hội đồng tư vấn thuế bao gồm những thành viên nào và điều kiện để cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế là gì? Trình tự thành lập Hội đồng tư vấn thuế hiện nay như thế nào? 1. Thành phần của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn Thành phần của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng; + Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực; + Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên; + Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên; + Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên; + Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên; + Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên; + Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên. Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này. 2. Điều kiện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: + Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế; + Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại. Lưu ý: số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế. 3. Trình tự thành lập Hội đồng tư vấn thuế Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC Hội đồng tư vấn thuế được thành lập như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. - Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn. - Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC). - Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm. - Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau: + Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ + Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau: ++ Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định; ++ Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn; ++ Các trường hợp thay đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất. => Theo đó, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ tuỳ tình hình thực tế mà quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được tham gia Hội đồng tư vấn thuế khi đảm bảo điều kiện theo quy định và tối đa không quá 05 người tham gia. Thành viên Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm phải tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng.
Hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
Thành lập hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, gia đình tôi có truyền thống thu hái dược liệu sau đó bán lại cho các cơ sở, cá nhân có nhu cầu, trước đây thì làm ở quê không có đăng ký kinh doanh nhưng hiện giờ em có mở sở sở gần thị xã và có đăng ký hộ kinh doanh. Không biết trường hợp này có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 35 Luật dược 2016 quy định cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bao gồm: - Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại; - Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Điều kiện hoạt động của các cơ sở tại khoản 1 Điều này được quy định như sau: - Cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân thủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Ðiều 33 của Luật này; - Cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải là cơ sở có đăng ký kinh doanh, có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc thuộc Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu phải tuân thủ Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc và có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên. Trường hợp Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược? Căn cứ Điều 36 Luật Dược 2016 quy định về cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Cơ sở đề nghị cấp lần đầu; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà làm thay đổi điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 của Luật này. 2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng; - Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. 3. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không thay đổi điều kiện kinh doanh dược. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược hiện nay quy định ra sao? Căn cứ Điều 42 Luật Dược 2016 quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây: - Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này; - Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật; - Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho bệnh nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. 2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây: - Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; - Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này; - Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này; - Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa; - Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; - Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh; - Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền; - Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ; - Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc; - Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; - Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn; - Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng; - Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc. 3. Ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt có các trách nhiệm sau đây: - Báo cáo định kỳ; báo cáo xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền; - Lập hồ sơ, lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Do đó, đối với thông tin của anh hiện có thành lập hộ kinh doanh nhưng hoạt động thu hái dược liệu thì không cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Chính vì vậy, trong trường hợp này anh không cần phải xin làm thủ tục này. Anh căn cứ quy định trên để nắm rõ hơn thông tin.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đối tượng nào nộp thuế theo phương pháp kê khai? Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Cá nhân kinh doanh nào được nộp thuế theo phương pháp kê khai? Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định việc nộp thuế theo phương pháp kê khai áp dụng đối với cá nhân kinh doanh thuộc một trong hai trường hợp sau: - Cá nhân kinh doanh quy mô lớn; - Cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Cần lưu ý: Nếu cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Ngoài ra, khi cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không phải quyết toán thuế. Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai được bao gồm các loại giấy tờ sau: - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. + Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Về nơi nộp hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế và hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai được quy định ra sao? Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về thời gian nộp thuế theo phương pháp kê khai được thực hiện như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể: + Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Tóm lại, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và nộp cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh dạy thêm chịu thuế suất như thế nào?
Chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh dạy thêm như thế nào? Nếu mở doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm thì chịu thuế suất ra sao? Nếu kinh doanh theo diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì chịu thuế suất như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm chịu thuế suất như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN). Tùy vào phương pháp tính thuế mà doanh nghiệp áp dụng mà thuế suất phải nộp, các tính thuế sẽ khác nhau, cụ thể: Phương pháp 1: Xác định thu nhập chịu thuế dựa trên doanh thu - chi phí. - Doanh nghiệp sẽ nộp thuế TNDN 20% theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Nếu thỏa điều kiện tại Điều 18, 19, 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN. - Việc xác định số thuế phải nộp áp dụng theo Điều 3, 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN Trong đó: + Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định + Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác + Việc xác định doanh thu, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác anh xác định theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC). Phương pháp 2: Nộp thuế TNDN trên tỷ lệ trên doanh thu - Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì thực hiện kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với hoạt động giáo dục thì thuế suất áp dụng là 2% trên doanh thu. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dạy thêm chịu thuế như thế nào? Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dạy thêm sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế căn cứ trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu, cụ thể công thức tính thuế phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này, trong đó, dạy thêm là dịch vụ không chịu thuế GTGT nên hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ chịu thuế TNCN với tỷ lệ 2% trên doanh thu. Như vậy, chính sách thuế giữa doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác nhau. Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
Cẩm nang hướng dẫn sử dụng Hóa đơn điện tử cho cá nhân, hộ kinh doanh
Câu 1: Lộ trình triển khai chuyển đổi hoá đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào đối với HKD, CNKD? Trong quá trình chuẩn bị triển khai HĐĐT, Tổng cục Thuế đã báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép áp dụng 2 giai đoạn, gồm: Giai đoạn 1, áp dụng HĐĐT tại 6 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định, Phú Thọ (chiếm tới 60% số lượng DN, khoảng 70% trên tổng số lượng hóa đơn trên cả nước); Giai đoạn 2, áp dụng trên phạm vi cả nước (57 tỉnh, thành phố). Đối với Giai đoạn 1: -Tổng cục Thuế ban hành kế hoạch kèm theo Quyết định 1417/QĐ-TCT ngày 27/9/2021 và các văn bản chỉ đạo thực hiện chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với HKD, CNKD tại 06 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Bình Định, Hải Phòng, Quảng Ninh (giai đoạn 1: từ' tháng 11/2021 đến 31/03/2022). Từ tháng 11/2021, đối với HKD, CNKD chỉ triển khai HĐĐT cấp theo từng lần phát sinh tại CQT. Từ 01/01/2022 triển khai HĐĐT đối với hộ kê khai đáp ứng điều kiện về hạ tầng CNTT như doanh nghiệp (có máy tính có kết nối internet, chữ ký số, phần mềm lập HĐĐT) tại 06 tỉnh, thành phố. Từ 01/04/2022 dự kiến triển khai giải pháp hỗ trợ thực hiện HĐĐT trên các thiết bị thông minh có kết nối internet; dự kiến triển khai thí điểm tại một số địa bàn thuận lợi áp dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu đến cơ quan thuế. -Các tỉnh, thành phố còn lại chưa triển khai HĐĐT đối với HKD, vẫn sử dụng hoá đơn giấy. Đối với Giai đoạn 2: từ 01/04/2022 chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với HKD, CNKD tại 57 tỉnh, thành phố còn lại Câu 2: Tôi là hộ kê khai, tôi muốn sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/01/2022 có được không? Hộ kê khai có thể chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/01/2022 theo lộ trình và thực hiện theo thông báo triển khai của cơ quan thuế. Để sử dụng hóa đơn điện tử, hộ kê khai phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định trước khi sử dụng hóa đơn, gửi Tờ khai đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT đến cơ quan thuế qua Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT. Khi hộ kê khai được cơ quan thuế trả lời chấp thuận được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của CQT thì được sử dụng hoá đơn điện tử và phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế. Hộ kê khai cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, có chữ ký số và liên hệ nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT để có phần mềm lập hóa đơn điện tử. HKD, CNKD cần liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn. Câu 3. HKD, CNKD nào được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh? Thủ tục đề nghị cấp và kê khai thuế như thế nào? 1/ HKD, CNKD được cơ quan thuế Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. - HKD, CNKD thuộc các trường hợp sau: + Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua; + Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh; + Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn. 2/ Thủ tục đề nghị cấp HKD, CNKD thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử. Sau khi HKD, CNKD đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập. Hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã. 3/ Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho hộ, cá nhân kinh doanh: - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh. - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh. 4/ Hồ sơ khai thuế 4.1/Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC. Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm: - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất; ... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 4.2/Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT- BTC. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau: - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp; ... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Câu 4: Tôi là hộ khoán khi đến cơ quan thuế để được cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh thì chứng từ chứng minh đầu vào có chấp nhận hoá đơn thường hoặc bảng kê không hay là bắt buộc phải có hoá đơn đỏ. Vì hàng hoá bán lẻ hiện còn tồn, và rau, củ tôi mua để làm quán ăn không có hoá đơn. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì trong các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế từng lần phát sinh của hộ khoán khi có nhu cầu hóa đơn lẻ để giao cho khách hàng phải kèm theo bản sao nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa dịch vụ như: bảng kê thu mua hàng hóa (chỉ áp dụng đối với hàng hóa là nông sản trong nước, hoặc hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu); hóa đơn của người bán giao cho (đối với các loại hàng hóa khác). Hóa đơn của người bán giao cho có thể là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng tùy theo đối tượng người bán được áp dụng loại hóa đơn nào. Trường hợp các giao dịch phát sinh trước 01/01/2022, theo quy định trước đây hộ khoán không bắt buộc phải lưu giữ hóa đơn chứng từ, do đó sẽ phát sinh các trường hợp hàng tồn kho mua trước 01/01/2022 có thể sẽ không có hóa đơn chứng từ theo quy định. Trường hợp này hộ kinh doanh tự xác định, tự chịu trách nhiệm khi cập nhật vào sổ kế toán đối với hàng tồn kho không có hóa đơn chứng từ được mua trước 01/01/2022. Cơ quan thuế trong quá trình quản lý có trách nhiệm kiểm tra và quản lý theo rủi ro đối với những trường hợp có dấu hiệu cập nhật giá trị hàng tồn kho không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu bán ra để tránh các trường hợp lợi dụng. Câu 5: Tôi là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh có sử dụng hóa đơn lẻ của Chi cục Thuế cấp bây giờ chuyển sang hóa đơn điện tử thì thực hiện như thế nào? Cá nhân kinh doanh (CNKD) kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh trước đây được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và cần thực hiện các thủ tục sau: Theo quy định tại ^ khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, CNKD gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu số 06/ĐN-PSĐT; Thực hiện khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2021/TT-BTC Sau khi đã được cơ quan thuế chấp nhận đề nghị cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh thì thực hiện đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoadondientu.gdt.gov.vn theo tài khoản đã được gửi vào thư điện tử (email) của người đề nghị cấp lẻ để lập hóa đơn điện tử >>> Kéo xuống để xem thêm
Thông tư 88/2021/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
Ngày 11/10/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ, cá nhân kinh doanh - Minh họa Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn việc lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đối tượng áp dụng là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định của pháp luật về thuế. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC thì được khuyến khích áp dụng. Việc bố trí người làm kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quyết định. Người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể bố trí cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình làm kế toán hoặc bố trí người làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản kiêm nhiệm làm kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Về xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế: Việc xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế đối với từng lĩnh vực, từng ngành nghề kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Tải văn bản tại file đính kèm.
Hộ kinh doanh không có đăng ký kinh doanh có được cấp Mã số thuế không?
Hiện tại chỉ có những cá nhân, hộ gia đình họat động kinh doanh theo Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên thì mới không phải đăng ký kinh doanh. Do đó, nếu đúng là kinh doanh ngành nghề đó thì cá nhân có thể liên hệ cơ quan thuế cấp mã số thuế cá nhân (cá nhân đại diện cho hộ gia đình). Còn nếu không rơi vào các công việc đó thì hộ gia đình bắt buộc phải đăng ký kinh doanh theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, sau đó mới liên hệ cơ quan thuế cấp mã số thuế (mã số thuế sẽ cấp cho cá nhân đại diện hộ kinh doanh). Nếu không đăng ký thì sẽ bị phạt vi phạm. Xem tham khảo tại Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Tất tần tật trường hợp được miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Dưới đây là bảng tổng hợp toàn bộ những trường hợp nào thì hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được miễn nộp thuế! *Định nghĩa - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP) - Cá nhân kinh doanh: Hiện nay pháp luật chưa có quy định, tuy nhiên có thể hiểu cá nhân kinh doanh là một cá nhân có hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên hoạt động kinh doanh trong phạm vi được pháp luật cho phép mà không phải đăng ký kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. *Các trường hợp được miễn thuế Loại thuế phải nộp Trường hợp được miễn thuế Cá nhân kinh doanh Lệ phí môn bài Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP: 1. Có doanh thu kinh doanh hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2. Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trong đó, kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh (theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC) 3. Cá nhân kinh doanh sản xuất muối. 4. Cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Thuế giá trị gia tăng Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC: - Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống (đã nộp thuế khoán kinh doanh trọn năm) đối với cá nhân nộp thuế khoán thì sẽ được không nộp thuế GTGT Thuế thu nhập cá nhân Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC: - Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống (đã nộp thuế khoán kinh doanh trọn năm) thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. Hộ kinh doanh Lệ phí môn bài Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP: 1. Có doanh thu kinh doanh hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2. Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Kinh doanh sản xuất muối. 4. Nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Thuế giá trị gia tăng Đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân làm chủ (điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC) - Hộ kinh doanh có doanh thu tính thuế dưới 100 triệu đồng/năm sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Đối với hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ thì tương tự như trường hợp đối với cá nhân kinh doanh Thuế thu nhập cá nhân Đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân làm chủ (điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC) - Không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Đối với hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ thì tương tự như trường hợp đối với cá nhân kinh doanh
Quy định về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo quy định của pháp luật thì hộ kinh doanh cá thể phải nộp 03 loại thuế chính sau: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Lệ phí môn bài Theo Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: "Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài ... 2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm; b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm; c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm. Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân." Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân Điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. Như vậy, hộ kinh doanh cá thể có tổng thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải đóng thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì nộp thuế theo quy định tại Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau: "Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 1. Nguyên tắc khai thuế a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế. b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý. c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức. 2. Hồ sơ khai thuế Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau: - Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. - Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế."
Công ty mình có thuê văn phòng từ một cá nhân. Theo hợp đồng thì bên công ty mình sẽ thực hiện các nghĩa vụ về thuế, mình không biết là trường hợp này có phải kê khai thuế môn bài hay không? Thời gian thực hiện kê khai như thế nào? Còn về thuế GTGT và thuế TNCN thì như thế nào? Nếu mình vi phạm thì sẽ bị phạt ra sao, sẽ phạt công ty mình hay cá nhân cho thuê? Mong mọi người giải đáp.
Thời hạn thực hiện đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh cá thế
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về nội dung này: "Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau: ... 3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh". Như vậy, cá nhân kinh doanh/ hộ kinh doanh cá thể sẽ thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Sẽ quản lý thị trường với cá nhân kinh doanh
Cụ thể, Quản lý thị trường sẽ kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Đó là nội dung tại dự thảo Pháp lệnh Quản lý thị trường. Cơ quan quản lý thị trường sẽ kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường hay trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà Quản lý thị trường có thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. 1 năm có thể có 3 đợt kiểm tra - Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ hàng năm. - Kiểm tra theo chuyên đề. - Kiểm tra đột xuất (khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc văn bản chỉ đạo kiểm tra của thủ trưởng cơ quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền) Chỉ xem đó là vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật khi lấy từ các nguồn sau: - Từ phương tiện thông tin đại chúng. - Từ đơn khiếu nại, tố cáo hay tin báo của tổ chức, cá nhân. - Từ đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân. Mỗi cuộc kiểm tra kéo dài không quá 10 ngày Thời hạn một cuộc kiểm tra không quá 05 ngày làm việc, được tính từ thời điểm công bố quyết định kiểm tra đến thời điểm kết thúc kiểm tra. Riêng với vụ việc phức tạp thì thời hạn một cuộc kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Lưu ý, việc kéo dài thời hạn một cuộc kiểm tra do người đã ban hành quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản. Khi kiểm tra, cơ quan quản lý thị trường phải: - Mặc trang phục, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo đúng quy định. - Xuất trình thẻ kiểm tra với người đại diện cơ sở kinh doanh được kiểm tra. - Công bố và giao quyết định kiểm tra cho cơ sở kinh doanh được kiểm tra. - Thông báo cho người đại diện cơ sở kinh doanh được kiểm tra về các thành viên của Tổ kiểm tra, Đoàn kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra và người chứng kiến – nếu có. - Tiến hành kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra. - Có ứng xử, giao tiếp văn minh khi làm nhiệm vụ kiểm tra. - Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được kiểm tra. - Không làm hư hỏng hay thất thoát tài sản hợp pháp của cơ sở kinh doanh được kiểm tra. Nghiêm cấm công chức kiểm tra có thái độ không đúng mực với tổ chức, cá nhân Đồng thời, nghiêm cấm kiểm tra, thanh tra không có căn cứ, không đúng thẩm quyền, không đúng phạm vi nhiệm vụ, địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật. - Cản trở lưu thông hàng hóa và hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường hoặc có hành vi dọa nạt, mua chuộc, dụ dỗ, lừa dối đối với đối tượng đang được kiểm tra, xử lý. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi trái pháp luật khi thi hành công vụ hoặc lợi dụng hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính để có hành vi tiêu cực nhằm mưu lợi cá nhân hoặc có thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân đang bị kiểm tra hoặc xử lý vi phạm hành chính. - Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoặc xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường. - Bao che, dung túng hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; không kiểm tra, xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khi thi hành công vụ. - Các hành vi bị cấm khác trong hoạt động công vụ của Quản lý thị trường theo quy định pháp luật. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Cá nhân kinh doanh trong trường hợp nào sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh?
Chào diễn đàn, chào các anh chị, em có vướng mắc nội dung trong lĩnh vực thuế, mong anh chị tư vấn, cụ thể em được biết có nhiều hình thức khai thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh, vậy hiện nay cá nhân buôn bán trong ngành nghề gì sẽ được thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh? Xin chân thành cảm ơn.
Kinh doanh dịch vụ trông giữ xe có cần đăng ký kinh doanh không?
Kinh doanh dịch vụ trông, giữ xe là một hoạt động khá phổ biến, đặc biệt là tại các khu vực đông dân cư, trung tâm thương mại. Vậy cá nhân kinh doanh dịch vụ trông, giữ xe có cần phải đăng ký kinh doanh hay không? (1) Kinh doanh dịch vụ trông, giữ xe có cần đăng ký kinh doanh không? Theo Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định về đối tượng áp dụng như sau: Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại). Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ; - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Có thể thấy, cá nhân kinh doanh dịch vụ trông giữ xe là một trong những hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ trông giữ xe không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. (2) Khu vực không được phép kinh doanh trông, giữ xe Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại (bao gồm cá nhân kinh doanh trông, giữ xe) không được thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế; - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam; - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển; - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy; - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại; - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại; - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. Theo đó, pháp luật nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại và trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Ngoài ra, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa; phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Đề xuất: Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh nợ thuế
Bộ Tài chính đang Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý và sử dụng tài sản công, Quản lý thuế và Dự trữ Quốc gia. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/26/du-thao-luat.pdf Dự thảo Luật (ngày 19/8/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/26/du-thao-to-trinh.pdf Dự thảo Tờ trình (1) Đề xuất: Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh nợ thuế Luật Quản lý thuế 2019 hiện hành có quy định về những trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Theo đó, người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp chưa hoàn thành thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 thì “người nộp thuế” bao gồm cả tổ chức và cá nhân. Theo đó, việc tạm hoãn xuất cảnh đối với chủ thế này như quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 là không phù hợp với thực tiễn. Thêm nữa, việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh cần được thực hiện đối với các chủ thế là cá nhân người nộp thuế và các cá nhân khác là đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp thuế. Trong đó, bao gồm cả chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân kinh doanh chứ không chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019. Chính vì thế, tại Dự thảo Luật, Bộ Tài chính có đề xuất sửa đổi quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh, đưa đối tượng cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 vào khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 cho thống nhất. Đồng thời, cũng đề xuất bổ sung thêm đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Cá nhân là đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Cá nhân là chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Theo Bộ Tài chính lý giải, việc mở rộng đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh như đã nêu trên sẽ góp phần đảm bảo hệ thống pháp luật đối xử công bằng, bình đẳng đối với tất cả người nộp thuế (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân kinh doanh) mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với NSNN. (2) Đề xuất sửa đổi quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp Cụ thể, theo Bộ Tài chính, quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 hiện hành chưa thống nhất với quy tắc xác định thời gian tính tiền chậm nộp đối với trường hợp phải nộp tiền chậm nộp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, thống nhất là cần thiết, cụ thể như sau: Dự thảo Luật đề xuất sửa đổi trường hợp phải nộp tiền chậm nộp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và điểm b, c khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP theo hướng thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyến đã nộp vào ngân sách nhà nước. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý và sử dụng tài sản công, Quản lý thuế và Dự trữ Quốc gia
Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Nhiều tài xế xe ôm công nghệ có mức thu nhập cao trên 11 triệu đồng/tháng. Vậy tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tài xế xe ôm công nghệ có phải là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm cá nhân hoạt động thương mại cụ thể như sau: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó có: - Cá nhân thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Cá nhân có các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Theo đó, cá nhân kinh doanh là cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép nhưng không có đăng ký kinh doanh. Như vậy, tài xế chạy xe ôm công nghệ cũng được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được gọi là là hợp tác kinh doanh. Tài xế xe ôm công nghệ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Đồng thời, theo điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. - Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, nếu tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định. Khi đó, doanh nghiệp vận tải sẽ thay các tài xế thực hiện kê khai và nộp thuế trong trường hợp này. Tài xế xe ôm công nghệ phải đóng thuế TNCN mức thuế suất bao nhiêu? Theo Mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu như sau: STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % tính thuế GTGT Thuế suất thuế TNCN 3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu - Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. - 1,5% Như vậy, tài xế xe ôm công nghệ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN ở mức thuế suất 1.5%.
Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào?
Vấn đề quan trọng trong chia sẻ doanh thu mà nhiều người quan tâm là việc kê khai thuế. Vậy, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải kê khai thuế thế nào? (1) Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là gì? Chia sẻ doanh thu giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh là một hình thức hợp tác kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh là cá nhân kinh doanh không thành lập pháp nhân, thường quy mô nhỏ hơn doanh nghiệp. Cả hai bên cùng góp vốn, cùng hoạt động kinh doanh và sau khi trừ đi tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, lợi nhuận thu được sẽ được chia cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo tỷ lệ đã thỏa thuận. Ví dụ: Công ty A (doanh nghiệp) hợp tác với anh B (hộ kinh doanh) để mở một cửa hàng bán đồ thể thao. Cả hai cùng góp vốn, cùng quản lý cửa hàng. Cuối mỗi tháng, doanh thu thu được trừ đi các chi phí như tiền thuê mặt bằng, tiền hàng, lương nhân viên... sẽ được chia cho công ty A và anh Bình theo tỷ lệ 60:40. Ưu điểm của hình thức chia sẻ doanh thu là làm tăng khả năng cạnh tranh khi kết hợp thế mạnh của doanh nghiệp (vốn, nguồn lực) và hộ kinh doanh (sáng tạo, linh hoạt), rủi ro kinh doanh cũng được chia sẻ giữa các bên, giảm thiểu thiệt hại cho mỗi bên khi gặp phải khó khăn. Và cuối cùng, với sự hợp tác chặt chẽ, cả hai bên cùng nhau đóng góp ý tưởng, kinh nghiệm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn. (2) Chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kê khai thuế thế nào? Vì các lợi ích và ưu điểm trên, hiện nay không ít doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã hợp tác với nhau theo hình thức chia sẻ doanh thu. Đối với các hộ kinh doanh mới thực hiện hình thức này, vướng mắc lớn nhất chính là việc kê khai thuế thực hiện như thế nào, có phải thực hiện theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC hay không? Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp tổ chức hợp tác với cá nhân, không phải trường hợp giữa hộ kinh doanh và tổ chức. Do đó, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu giữa hộ kinh doanh và tổ chức chúng ta sẽ áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Như vậy, đối với trường hợp chia sẻ doanh thu, hợp tác kinh doanh giữa giữa hộ kinh doanh và tổ chức, nếu hộ kinh doanh có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân sẽ tự mình thực hiện việc kê khai thuế với phần doanh thu thực tế mà mình nhận được khi hợp tác kinh doanh. (3) Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế Căn cứ vào Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ tùy vào loại hình thức khai thuế, cụ thể: Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý - Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; - Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. Tổng kết lại, khi chia sẻ doanh thu với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sẽ tự mình thực hiện việc khai thuế đối với phần doanh thu thực tế mình nhận được khi hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp. Hồ sơ kê khai thuế và thời hạn nộp thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế 2019.
Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?
Một trong những hình thức nộp thuế phổ biến đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là thuế khoán. Vậy thuế khoán là gì, khi nào chúng ta phải áp dụng phương pháp tính thuế này? (1) Nguyên tắc tính thuế Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế khi có doanh thu trong năm dương lịch cao hơn 100 triệu. Nếu kinh doanh theo nhóm hoặc hộ gia đình thì mức doanh thu được xác định bằng doanh thu của người đại diện nhóm hoặc hộ gia đình đó. (2) Tính thuế theo phương pháp khoán là gì? Theo Chương II Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 03 phương pháp tính thuế là: phương pháp kê khai, phương pháp phát sinh từng lần và phương pháp khoán. Theo đó, khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC định nghĩa, “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, có thể hiểu thuế khoán là một hình thức thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thay vì tính thuế dựa trên từng khoản thu nhập cụ thể, thuế khoán sẽ tính theo một mức cố định, được gọi là mức thuế khoán. Mức thuế này thường được xác định dựa trên nhiều yếu tố như: - Ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành nghề sẽ có mức thuế khoán khác nhau. - Doanh thu ước tính: Cơ quan thuế sẽ dựa vào doanh thu dự kiến của hộ kinh doanh để xác định mức thuế. - Quy mô kinh doanh: Các hộ kinh doanh nhỏ lẻ thường có mức thuế khoán thấp hơn so với các hộ kinh doanh quy mô lớn. Ưu điểm của thuế khoán là thủ tục tính toán và nộp thuế đơn giản, dễ hiểu; hộ kinh doanh không cần phải kê khai chi tiết các khoản thu, chi và mức thuế tương đối ổn định trong một thời gian nhất định. Tóm lại, thuế khoán là một hình thức thuế đơn giản và phù hợp với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, để lựa chọn hình thức nộp thuế phù hợp, bạn nên tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc các chuyên gia kế toán. (3) Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Theo Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài ra, hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng, trường hợp dưới 100 triệu đồng thì không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Có thể thấy, thuế khoán là một hình thức nộp thuế linh hoạt, giúp đơn giản hóa thủ tục nộp thuế cho các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Việc áp dụng phương pháp tính thuế khoán sẽ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, người kinh doanh cần nắm rõ các quy định về đối tượng áp dụng, mức thuế và thời hạn nộp thuế. Trên đây là giải đáp cho thắc mắc: “Thuế khoán là gì? Khi nào áp dụng phương pháp tính thuế khoán?”. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích!
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không?
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác với tổ chức thì có phải tự khai thuế không? Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: - Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; - Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp; - Hợp tác kinh doanh với tổ chức; - Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN; - Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì có phải tự khai thuế? Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định quy định tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm: - Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo. - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh. Đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. - Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: - Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định. - Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Tóm lại, cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh nếu kinh doanh cùng ngành nghề với tổ chức hợp tác kinh doanh.
Điều kiện để hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
Hội đồng tư vấn thuế bao gồm những thành viên nào và điều kiện để cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế là gì? Trình tự thành lập Hội đồng tư vấn thuế hiện nay như thế nào? 1. Thành phần của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn Thành phần của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng; + Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực; + Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên; + Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên; + Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên; + Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên; + Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên; + Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên. Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này. 2. Điều kiện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: + Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế; + Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại. Lưu ý: số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế. 3. Trình tự thành lập Hội đồng tư vấn thuế Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC Hội đồng tư vấn thuế được thành lập như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. - Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn. - Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC). - Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm. - Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau: + Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ + Bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau: ++ Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định; ++ Bổ sung thêm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn; ++ Các trường hợp thay đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục Thuế đề xuất. => Theo đó, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ tuỳ tình hình thực tế mà quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được tham gia Hội đồng tư vấn thuế khi đảm bảo điều kiện theo quy định và tối đa không quá 05 người tham gia. Thành viên Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm phải tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng.
Hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
Thành lập hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, gia đình tôi có truyền thống thu hái dược liệu sau đó bán lại cho các cơ sở, cá nhân có nhu cầu, trước đây thì làm ở quê không có đăng ký kinh doanh nhưng hiện giờ em có mở sở sở gần thị xã và có đăng ký hộ kinh doanh. Không biết trường hợp này có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 35 Luật dược 2016 quy định cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bao gồm: - Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại; - Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Điều kiện hoạt động của các cơ sở tại khoản 1 Điều này được quy định như sau: - Cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân thủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Ðiều 33 của Luật này; - Cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải là cơ sở có đăng ký kinh doanh, có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc thuộc Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu phải tuân thủ Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc và có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên. Trường hợp Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược? Căn cứ Điều 36 Luật Dược 2016 quy định về cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Cơ sở đề nghị cấp lần đầu; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà làm thay đổi điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 của Luật này. 2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng; - Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. 3. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không thay đổi điều kiện kinh doanh dược. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược hiện nay quy định ra sao? Căn cứ Điều 42 Luật Dược 2016 quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây: - Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này; - Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật; - Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho bệnh nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. 2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây: - Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; - Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này; - Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này; - Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa; - Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; - Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh; - Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền; - Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ; - Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc; - Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; - Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn; - Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng; - Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc. 3. Ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt có các trách nhiệm sau đây: - Báo cáo định kỳ; báo cáo xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền; - Lập hồ sơ, lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Do đó, đối với thông tin của anh hiện có thành lập hộ kinh doanh nhưng hoạt động thu hái dược liệu thì không cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Chính vì vậy, trong trường hợp này anh không cần phải xin làm thủ tục này. Anh căn cứ quy định trên để nắm rõ hơn thông tin.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Đối tượng nào nộp thuế theo phương pháp kê khai? Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Cá nhân kinh doanh nào được nộp thuế theo phương pháp kê khai? Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định việc nộp thuế theo phương pháp kê khai áp dụng đối với cá nhân kinh doanh thuộc một trong hai trường hợp sau: - Cá nhân kinh doanh quy mô lớn; - Cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Cần lưu ý: Nếu cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Ngoài ra, khi cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không phải quyết toán thuế. Hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm những giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hồ sơ nộp thuế theo phương pháp kê khai được bao gồm các loại giấy tờ sau: - Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. + Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Về nơi nộp hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thời hạn nộp thuế và hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai được quy định ra sao? Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về thời gian nộp thuế theo phương pháp kê khai được thực hiện như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể: + Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Tóm lại, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và nộp cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh dạy thêm chịu thuế suất như thế nào?
Chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh dạy thêm như thế nào? Nếu mở doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm thì chịu thuế suất ra sao? Nếu kinh doanh theo diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì chịu thuế suất như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm chịu thuế suất như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN). Tùy vào phương pháp tính thuế mà doanh nghiệp áp dụng mà thuế suất phải nộp, các tính thuế sẽ khác nhau, cụ thể: Phương pháp 1: Xác định thu nhập chịu thuế dựa trên doanh thu - chi phí. - Doanh nghiệp sẽ nộp thuế TNDN 20% theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Nếu thỏa điều kiện tại Điều 18, 19, 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN. - Việc xác định số thuế phải nộp áp dụng theo Điều 3, 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN Trong đó: + Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định + Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác + Việc xác định doanh thu, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác anh xác định theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC). Phương pháp 2: Nộp thuế TNDN trên tỷ lệ trên doanh thu - Nếu doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì thực hiện kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với hoạt động giáo dục thì thuế suất áp dụng là 2% trên doanh thu. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dạy thêm chịu thuế như thế nào? Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dạy thêm sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế căn cứ trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu, cụ thể công thức tính thuế phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này, trong đó, dạy thêm là dịch vụ không chịu thuế GTGT nên hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ chịu thuế TNCN với tỷ lệ 2% trên doanh thu. Như vậy, chính sách thuế giữa doanh nghiệp kinh doanh dạy thêm và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác nhau. Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
Cẩm nang hướng dẫn sử dụng Hóa đơn điện tử cho cá nhân, hộ kinh doanh
Câu 1: Lộ trình triển khai chuyển đổi hoá đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào đối với HKD, CNKD? Trong quá trình chuẩn bị triển khai HĐĐT, Tổng cục Thuế đã báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép áp dụng 2 giai đoạn, gồm: Giai đoạn 1, áp dụng HĐĐT tại 6 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định, Phú Thọ (chiếm tới 60% số lượng DN, khoảng 70% trên tổng số lượng hóa đơn trên cả nước); Giai đoạn 2, áp dụng trên phạm vi cả nước (57 tỉnh, thành phố). Đối với Giai đoạn 1: -Tổng cục Thuế ban hành kế hoạch kèm theo Quyết định 1417/QĐ-TCT ngày 27/9/2021 và các văn bản chỉ đạo thực hiện chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với HKD, CNKD tại 06 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Bình Định, Hải Phòng, Quảng Ninh (giai đoạn 1: từ' tháng 11/2021 đến 31/03/2022). Từ tháng 11/2021, đối với HKD, CNKD chỉ triển khai HĐĐT cấp theo từng lần phát sinh tại CQT. Từ 01/01/2022 triển khai HĐĐT đối với hộ kê khai đáp ứng điều kiện về hạ tầng CNTT như doanh nghiệp (có máy tính có kết nối internet, chữ ký số, phần mềm lập HĐĐT) tại 06 tỉnh, thành phố. Từ 01/04/2022 dự kiến triển khai giải pháp hỗ trợ thực hiện HĐĐT trên các thiết bị thông minh có kết nối internet; dự kiến triển khai thí điểm tại một số địa bàn thuận lợi áp dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu đến cơ quan thuế. -Các tỉnh, thành phố còn lại chưa triển khai HĐĐT đối với HKD, vẫn sử dụng hoá đơn giấy. Đối với Giai đoạn 2: từ 01/04/2022 chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với HKD, CNKD tại 57 tỉnh, thành phố còn lại Câu 2: Tôi là hộ kê khai, tôi muốn sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/01/2022 có được không? Hộ kê khai có thể chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/01/2022 theo lộ trình và thực hiện theo thông báo triển khai của cơ quan thuế. Để sử dụng hóa đơn điện tử, hộ kê khai phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định trước khi sử dụng hóa đơn, gửi Tờ khai đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT đến cơ quan thuế qua Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT. Khi hộ kê khai được cơ quan thuế trả lời chấp thuận được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của CQT thì được sử dụng hoá đơn điện tử và phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế. Hộ kê khai cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, có chữ ký số và liên hệ nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT để có phần mềm lập hóa đơn điện tử. HKD, CNKD cần liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn. Câu 3. HKD, CNKD nào được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh? Thủ tục đề nghị cấp và kê khai thuế như thế nào? 1/ HKD, CNKD được cơ quan thuế Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. - HKD, CNKD thuộc các trường hợp sau: + Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua; + Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh; + Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn. 2/ Thủ tục đề nghị cấp HKD, CNKD thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử. Sau khi HKD, CNKD đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập. Hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã. 3/ Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho hộ, cá nhân kinh doanh: - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh. - Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh. 4/ Hồ sơ khai thuế 4.1/Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC. Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm: - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất; ... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 4.2/Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT- BTC. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau: - Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; - Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; - Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp; ... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Câu 4: Tôi là hộ khoán khi đến cơ quan thuế để được cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh thì chứng từ chứng minh đầu vào có chấp nhận hoá đơn thường hoặc bảng kê không hay là bắt buộc phải có hoá đơn đỏ. Vì hàng hoá bán lẻ hiện còn tồn, và rau, củ tôi mua để làm quán ăn không có hoá đơn. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì trong các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế từng lần phát sinh của hộ khoán khi có nhu cầu hóa đơn lẻ để giao cho khách hàng phải kèm theo bản sao nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa dịch vụ như: bảng kê thu mua hàng hóa (chỉ áp dụng đối với hàng hóa là nông sản trong nước, hoặc hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu); hóa đơn của người bán giao cho (đối với các loại hàng hóa khác). Hóa đơn của người bán giao cho có thể là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng tùy theo đối tượng người bán được áp dụng loại hóa đơn nào. Trường hợp các giao dịch phát sinh trước 01/01/2022, theo quy định trước đây hộ khoán không bắt buộc phải lưu giữ hóa đơn chứng từ, do đó sẽ phát sinh các trường hợp hàng tồn kho mua trước 01/01/2022 có thể sẽ không có hóa đơn chứng từ theo quy định. Trường hợp này hộ kinh doanh tự xác định, tự chịu trách nhiệm khi cập nhật vào sổ kế toán đối với hàng tồn kho không có hóa đơn chứng từ được mua trước 01/01/2022. Cơ quan thuế trong quá trình quản lý có trách nhiệm kiểm tra và quản lý theo rủi ro đối với những trường hợp có dấu hiệu cập nhật giá trị hàng tồn kho không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu bán ra để tránh các trường hợp lợi dụng. Câu 5: Tôi là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh có sử dụng hóa đơn lẻ của Chi cục Thuế cấp bây giờ chuyển sang hóa đơn điện tử thì thực hiện như thế nào? Cá nhân kinh doanh (CNKD) kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh trước đây được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và cần thực hiện các thủ tục sau: Theo quy định tại ^ khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, CNKD gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu số 06/ĐN-PSĐT; Thực hiện khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2021/TT-BTC Sau khi đã được cơ quan thuế chấp nhận đề nghị cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh thì thực hiện đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoadondientu.gdt.gov.vn theo tài khoản đã được gửi vào thư điện tử (email) của người đề nghị cấp lẻ để lập hóa đơn điện tử >>> Kéo xuống để xem thêm
Thông tư 88/2021/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
Ngày 11/10/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hướng dẫn chế độ kế toán cho hộ, cá nhân kinh doanh - Minh họa Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn việc lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đối tượng áp dụng là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định của pháp luật về thuế. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC thì được khuyến khích áp dụng. Việc bố trí người làm kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quyết định. Người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể bố trí cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình làm kế toán hoặc bố trí người làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản kiêm nhiệm làm kế toán cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Về xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế: Việc xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế đối với từng lĩnh vực, từng ngành nghề kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Tải văn bản tại file đính kèm.
Hộ kinh doanh không có đăng ký kinh doanh có được cấp Mã số thuế không?
Hiện tại chỉ có những cá nhân, hộ gia đình họat động kinh doanh theo Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên thì mới không phải đăng ký kinh doanh. Do đó, nếu đúng là kinh doanh ngành nghề đó thì cá nhân có thể liên hệ cơ quan thuế cấp mã số thuế cá nhân (cá nhân đại diện cho hộ gia đình). Còn nếu không rơi vào các công việc đó thì hộ gia đình bắt buộc phải đăng ký kinh doanh theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, sau đó mới liên hệ cơ quan thuế cấp mã số thuế (mã số thuế sẽ cấp cho cá nhân đại diện hộ kinh doanh). Nếu không đăng ký thì sẽ bị phạt vi phạm. Xem tham khảo tại Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Tất tần tật trường hợp được miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Dưới đây là bảng tổng hợp toàn bộ những trường hợp nào thì hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được miễn nộp thuế! *Định nghĩa - Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP) - Cá nhân kinh doanh: Hiện nay pháp luật chưa có quy định, tuy nhiên có thể hiểu cá nhân kinh doanh là một cá nhân có hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên hoạt động kinh doanh trong phạm vi được pháp luật cho phép mà không phải đăng ký kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. *Các trường hợp được miễn thuế Loại thuế phải nộp Trường hợp được miễn thuế Cá nhân kinh doanh Lệ phí môn bài Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP: 1. Có doanh thu kinh doanh hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2. Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trong đó, kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh (theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC) 3. Cá nhân kinh doanh sản xuất muối. 4. Cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Thuế giá trị gia tăng Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC: - Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống (đã nộp thuế khoán kinh doanh trọn năm) đối với cá nhân nộp thuế khoán thì sẽ được không nộp thuế GTGT Thuế thu nhập cá nhân Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC: - Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống (đã nộp thuế khoán kinh doanh trọn năm) thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. Hộ kinh doanh Lệ phí môn bài Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP: 1. Có doanh thu kinh doanh hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. 2. Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Kinh doanh sản xuất muối. 4. Nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Thuế giá trị gia tăng Đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân làm chủ (điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC) - Hộ kinh doanh có doanh thu tính thuế dưới 100 triệu đồng/năm sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Đối với hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ thì tương tự như trường hợp đối với cá nhân kinh doanh Thuế thu nhập cá nhân Đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân làm chủ (điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC) - Không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Đối với hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ thì tương tự như trường hợp đối với cá nhân kinh doanh
Quy định về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo quy định của pháp luật thì hộ kinh doanh cá thể phải nộp 03 loại thuế chính sau: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Lệ phí môn bài Theo Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành: "Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài ... 2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm; b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm; c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm. Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân." Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân Điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. Như vậy, hộ kinh doanh cá thể có tổng thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải đóng thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì nộp thuế theo quy định tại Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau: "Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán 1. Nguyên tắc khai thuế a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế. b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý. c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức. 2. Hồ sơ khai thuế Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau: - Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. - Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh. - Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế."
Công ty mình có thuê văn phòng từ một cá nhân. Theo hợp đồng thì bên công ty mình sẽ thực hiện các nghĩa vụ về thuế, mình không biết là trường hợp này có phải kê khai thuế môn bài hay không? Thời gian thực hiện kê khai như thế nào? Còn về thuế GTGT và thuế TNCN thì như thế nào? Nếu mình vi phạm thì sẽ bị phạt ra sao, sẽ phạt công ty mình hay cá nhân cho thuê? Mong mọi người giải đáp.
Thời hạn thực hiện đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh cá thế
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về nội dung này: "Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau: ... 3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh". Như vậy, cá nhân kinh doanh/ hộ kinh doanh cá thể sẽ thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Sẽ quản lý thị trường với cá nhân kinh doanh
Cụ thể, Quản lý thị trường sẽ kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Đó là nội dung tại dự thảo Pháp lệnh Quản lý thị trường. Cơ quan quản lý thị trường sẽ kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường hay trong các lĩnh vực quản lý nhà nước mà Quản lý thị trường có thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. 1 năm có thể có 3 đợt kiểm tra - Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ hàng năm. - Kiểm tra theo chuyên đề. - Kiểm tra đột xuất (khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc văn bản chỉ đạo kiểm tra của thủ trưởng cơ quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền) Chỉ xem đó là vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật khi lấy từ các nguồn sau: - Từ phương tiện thông tin đại chúng. - Từ đơn khiếu nại, tố cáo hay tin báo của tổ chức, cá nhân. - Từ đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân. Mỗi cuộc kiểm tra kéo dài không quá 10 ngày Thời hạn một cuộc kiểm tra không quá 05 ngày làm việc, được tính từ thời điểm công bố quyết định kiểm tra đến thời điểm kết thúc kiểm tra. Riêng với vụ việc phức tạp thì thời hạn một cuộc kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Lưu ý, việc kéo dài thời hạn một cuộc kiểm tra do người đã ban hành quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản. Khi kiểm tra, cơ quan quản lý thị trường phải: - Mặc trang phục, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo đúng quy định. - Xuất trình thẻ kiểm tra với người đại diện cơ sở kinh doanh được kiểm tra. - Công bố và giao quyết định kiểm tra cho cơ sở kinh doanh được kiểm tra. - Thông báo cho người đại diện cơ sở kinh doanh được kiểm tra về các thành viên của Tổ kiểm tra, Đoàn kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra và người chứng kiến – nếu có. - Tiến hành kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra. - Có ứng xử, giao tiếp văn minh khi làm nhiệm vụ kiểm tra. - Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được kiểm tra. - Không làm hư hỏng hay thất thoát tài sản hợp pháp của cơ sở kinh doanh được kiểm tra. Nghiêm cấm công chức kiểm tra có thái độ không đúng mực với tổ chức, cá nhân Đồng thời, nghiêm cấm kiểm tra, thanh tra không có căn cứ, không đúng thẩm quyền, không đúng phạm vi nhiệm vụ, địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật. - Cản trở lưu thông hàng hóa và hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường hoặc có hành vi dọa nạt, mua chuộc, dụ dỗ, lừa dối đối với đối tượng đang được kiểm tra, xử lý. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi trái pháp luật khi thi hành công vụ hoặc lợi dụng hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính để có hành vi tiêu cực nhằm mưu lợi cá nhân hoặc có thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân đang bị kiểm tra hoặc xử lý vi phạm hành chính. - Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoặc xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường. - Bao che, dung túng hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; không kiểm tra, xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khi thi hành công vụ. - Các hành vi bị cấm khác trong hoạt động công vụ của Quản lý thị trường theo quy định pháp luật. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Pháp lệnh Quản lý thị trường.