Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi tuyển lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp phải tình huống này. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên một cách rõ ràng và chính xác. (1) Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định như sau: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, công chức bị kỷ luật được quyền đăng ký dự thi vào công chức lại, tuy nhiên phải đợi sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hiệu lực. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc do có vi phạm về tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì công chức không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Ngoài ra, công chức không được hưởng chế độ thôi việc khi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nhưng sẽ được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. (2) Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hiện nay bao gồm: Đối với cán bộ: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Theo quy định trên, mức độ nặng nhẹ của các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được sắp xếp từ nhẹ đến nặng. Như vậy, hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là hình thức kỷ luật cao nhất, nặng nhất dành cho công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lẫn công chức giữ chức vụ lãnh đạo. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức kỷ luật cần phải tuân thủ quy trình và thủ tục nhất định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trước khi quyết định hình thức kỷ luật phù hợp. Việc này không chỉ nhằm mục đích xử lý vi phạm mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
"Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC bị kỷ luật thế nào?
Rất nhiều người chúng ta đều biết câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" nhưng ý nghĩa thật sự của câu thành ngữ đây là gì? Có tầm ảnh hưởng như thế nào trong cuộc sống mỗi người? 1. "Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" mang ý nghĩa chỉ việc chỉ dẫn hoặc giúp đỡ ai đó làm điều sai trái hoặc không đúng đắn. Hình ảnh "vẽ đường cho hươu chạy" gợi lên việc tạo điều kiện hoặc chỉ đường cho hươu, một loài động vật vốn đã nhanh nhẹn và thông minh, để nó chạy đúng hướng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh này, câu thành ngữ ám chỉ việc hướng dẫn người khác làm điều không nên làm, hoặc thậm chí là việc xấu. Câu thành ngữ này thường được sử dụng để phê phán những hành động dung túng, bao che hoặc bày mưu kế cho người khác thực hiện những việc không có lợi hoặc không đúng đắn. Nó nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong việc hướng dẫn và giúp đỡ người khác, tránh việc khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho những hành vi sai trái. Ngoài ra, "vẽ đường cho hươu chạy" còn có thể được hiểu rộng hơn là việc chỉ dẫn một cách không cần thiết hoặc không có kế hoạch rõ ràng, dẫn đến việc làm mất thời gian và công sức mà không đạt được kết quả mong muốn. 2. Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC sẽ bị kỷ luật như thế nào? Nếu viên chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ phát hiện ra lỗi của người khác, thay vì sửa chữa và xử lý đúng quy định, họ lại chỉ cho người đó cách che giấu lỗi để tránh bị phát hiện, thì đó cũng là "vẽ đường cho hươu chạy". Điều này không chỉ gây hại cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín và đạo đức nghề nghiệp của cả hai. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi việc như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, nếu viên chức thực hiện hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. 3. Đối tượng nào bị kỷ luật cách chức khi dung túng, bao che người VPHC khi xử phạt? Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu khái niệm về cán bộ như sau: - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Và cũng theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cách chức như sau: - Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: + Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; + Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; + Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; + Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính; + Không thực hiện kết luận kiểm tra; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ theo các quy định tại Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP như trên. Kết luận: "Vẽ đường cho hươu chạy" là hành động dung túng, bày mưu kế cho kẻ khác làm việc không hay. Thành ngữ này thường được sử dụng để chỉ ra việc đầu tư nhiều thời gian và nỗ lực vào việc không có khả năng thành công, hoặc cố gắng làm một việc mà không có lợi ích hay giá trị thực tế. Nó cũng có thể ám chỉ cho việc mất thời gian, công sức và tài nguyên vào việc không cần thiết. Qua đó, cũng nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong công việc, đảm bảo rằng những hành động của chúng ta luôn mang lại lợi ích và giá trị thực sự, đồng thời tuân thủ các quy định và quy trình của doanh nghiệp.
Không chấp hành quyết định điều động viên chức có bị cho thôi việc không?
Câu hỏi: Viên chức đang công tác tại trường trung học thì trường sáp nhập vào trường khác và viên chức có quyết định điều động sang một trường khác ở xã khác công tác. Viên chức không đồng ý nên không thực hiện và sau một thời gian không công tác, viên chức nhận được quyết định thôi việc. Cho hỏi quy định pháp luật trong trường hợp này? Viên chức không chấp hành quyết định điều động có bị cho thôi việc không? Căn cứ Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau: + Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ; + Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này; + Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc; + Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn; + Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự. Như vậy đơn vị sự nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Hình thức kỷ luật đối với viên chức khi viên chức không chấp hành quyết định điều động Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; -Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; -Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; -Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; -Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức. Đề xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc thì phải theo quy định sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; -Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; -Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền Như vậy, trường hợp đơn vị căn cứ vào việc viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm thì đơn vị phải tổ chức họp xử lý kỷ luật và ra quyết định xử lý kỷ luật đến mức cảnh cáo sau đó có căn cứ viên chức vẫn tái phạm thì mới có căn cứ để tổ chức họp và quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc được. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức -Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được thực hiện theo các bước sau đây: + Tổ chức họp kiểm điểm; + Thành lập Hội đồng kỷ luật; + Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. -Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này; + Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình. - Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định; + Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; + Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này. Các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại. Viên chức phải bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo trình tự trên thì mới đúng quy định.
Các trường hợp buộc thôi việc đối với công chức, viên chức năm 2024
Năm 2024, các trường hợp nào công chức, viên chức sẽ buộc thôi việc? Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với, công chức, viên chức. (1) Các trường hợp buộc thôi việc đối với công chức Các trường hợp công chức bị buộc thôi việc được quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CPvề xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, công chức bị buộc thôi việc trong năm 2024 nếu thuộc những trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp dưới đây: + Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; + Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; + Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; + Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; + Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; + Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền; - Ngoài ra, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau: + Không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. (2) Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP nêu rõ về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. - Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định 112/2020/NĐ-CP Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. - Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức (3) Các trường hợp buộc thôi việc đối với viên chức Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; + Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; + Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; + Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; + Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; + Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; + Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; + Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng. - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. (4) Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức Căn cứ tại Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức - Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. - Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này. Trường hợp xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền tuyển dụng trước khi ra quyết định, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng. - Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật viên chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý viên chức biệt phái. - Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức. Lưu ý: Công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật. Sau khi có quyết định buộc thôi việc: Công chức: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Viên chức: - Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiêm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm. Xem thêm tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/9/2020.
Công chức, viên chức bị buộc thôi việc thì có được làm Công chứng viên
Công chức, viên chức trước đây bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì có được chuyển sang hành nghề Công chứng viên được không? Tiêu chuẩn Công chứng viên và những trường hợp không được bổ nhiệm Công chứng viên. 1. Chức năng xã hội của công chứng viên Căn cứ tại Điều 3 Luật Công chứng 2014 quy định: Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. 2. Tiêu chuẩn Công chứng viên Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm hành nghề công chứng (định nghĩa này được nêu tại khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014). Trong đó, việc hành nghề công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch hoặc tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại. Về điều kiện để trở thành công chứng viên, Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 nêu rõ gồm: - Tiêu chuẩn chung: Phải là người thưuờng trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam; có đầy đủ sức khoẻ. - Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức: Là người có phẩm chất đạo đức tốt. - Các tiêu chuẩn đặc thù khác: Có bằng cử nhân luật; phải công tác trong ngành pháp luật từ 05 năm trở lên sau khi đã có bằng cử nhân luật; tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề công chứng và đạt yêu cầu trong kì tập sự hành nghề công chứng. Như vậy, để có thể trở thành một công chứng viên, cử nhân luật sau khi tốt nghiệp cần phải học thêm khoá đào tạo/bồi dưỡng nghề công chứng và đạt kết quả kiểm tra sau khi tập sự hành nghề công chứng. 2. Những trường hợp không được bổ nhiệm Công chứng viên Căn cứ tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên như sau: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. - Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. => Từ những quy định trên thì có thể thấy Công chức, viên chức trước đây bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm Công chứng viên.
Viên chức sử dụng bằng giả có được hưởng lương hưu không?
Viên chức sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định pháp luật. Khi ấy, viên chức sử dụng bằng giả có được hưởng lương hưu không? Viên chức sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định pháp luật. Theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Viên chức sử dụng bằng giả có được hưởng lương hưu không? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với viên chức thì: - Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc + Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. + Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu. + Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Điều kiện hưởng lương hưu đối với viên chức Theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện hưởng lương hưu - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu. - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Như vậy, dù viên chức bị buộc thôi việc nhưng thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội vẫn được xác nhận để xét điều kiện hưởng lương hưu theo pháp luật bảo hiểm xã hội. Theo đó, viên chức bị buộc thôi việc đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 54 trích dẫn trên thì vẫn được hưởng lương hưu.
Viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được nhận trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ Điều 57 Luật Viên chức 2010 quy định: “Điều 57. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.” Theo đó, có thể thấy là khi viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tại Điều 45 Luật này nêu rõ, khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp khi viên chức thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị buộc thôi việc; b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này; c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này. Dựa vào các quy định nêu trên, viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Bị kỷ luật buộc thôi việc sẽ không được tuyển lại vào làm viên chức?
Viên chức bị buộc thôi việc - Ảnh minh họa Hình thức kỷ luật buộc thôi việc sẽ làm chấm dứt quan hệ lao động của Viên chức, đồng nghĩa với việc họ không còn là viên chức nữa. Tuy nhiên, người bị buộc thôi việc vẫn muốn tiếp tục dự tuyển vào các cơ quan nhà nước khác thì có bị cấm hay không? Thứ nhất, những quy định liên quan đến viên chức sau khi bị kỷ luật Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, trong đó Khoản 1 Điều 40 Nghị định này có nội dung: “1. Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc a) Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. b) Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu. c) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thời việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.” Theo đó: - Viên chức bị buộc thôi việc không được hưởng chế độ BHXH nhưng vẫn được tính thời gian làm việc đã đóng BHXH. - Sau 12 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì viên chức mới có quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan nhà nước. Thứ hai, những người không được đăng ký dự tuyển viên chức Mặc dù pháp luật cho phép viên chức có quyền tiếp tục dự tuyển vào các cơ quan nhà nước sau 12 tháng từ ngày bị kỷ luật thôi việc, tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 22 Luật viên chức 2010 (sửa đổi 2019) thì: “2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng” Như vậy cần xem xét ở thời điểm đăng ký dự tuyển, viên chức có đang phải chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa hay không. Ngoài ra, tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 còn quy định một trong những điều kiện để được đăng ký dự tuyển là: “Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.” Việc đăng ký dự tuyển trong trường hợp đã từng bị kỷ luật còn phụ thuộc vào yêu cầu của cơ quan, tổ chức mà viên chức muốn dự tuyển. Như vậy, viên chức hoàn toàn có quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan nhà nước, tổ chức khác sau 12 tháng kể từ khi bị kỷ luật buộc thôi việc, tuy nhiên cần xem xét các điều kiện để đăng ký dự tuyển.
Bị công ty cho thôi việc, hẹn sang tháng sau mới trả lương có đúng không?
Xin cho em hỏi bị công ty cho thôi việc (em làm từ ngày 14/9 - 4/10 mà công ty trả lương ngày 5 hàng tháng) họ yêu cầu phải nộp đủ hồ sơ để ký HĐLĐ và phải sang tháng mới trả tiền thì có đúng không ạ? Em có thể yêu cầu họ thanh khoản nhanh không ? Trong thời gian em chờ họ trả lương mà phải vay mượn bên ngoài thì có được bồi thường không ạ?
Vi phạm các lỗi sau công chức, viên chức sẽ mất việc ngay
Buộc thôi việc đối với công chức, viên chức - Ảnh minh họa Liên quan đến xử lý kỷ luật của công chức, viên chức, tùy từng hành vi cụ thể sẽ có hình thức xử lý khác nhau. Tuy nhiên, để tránh áp dụng chế tài nặng là "Buộc thôi việc", công chức, viên chức cần lưu ý các lỗi sau: Đối với công chức: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: + Bị phạt tù mà không được hưởng án treo; + Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; + Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp; + Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức. Căn cứ: Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Đối với viên chức: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: + Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; + Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; + Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập; + Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; + Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch; + Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Căn cứ: Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Ngoài ra hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: + Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; + Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ: Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Công chức lợi dụng chức vụ để sách nhiễu người vi phạm sẽ bị buộc thôi việc
Nhận được thắc mắc với nội dung: Sắp tới công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có hành vi sách nhiễu người vi phạm để nhận tiền thì bị xử lý kỷ luật thế nào? Theo Nghị định 19/2020/NĐ-CP thì công chức, viên chức sẽ bị kỷ luật buộc thôi việc nếu có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, căn cứ quy định trên thì từ ngày 01/7/2020 nếu công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm hoặc dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là buộc thôi việc. Người có chức vụ, quyền hạn là người đại diện cho nhà nước nên khi có hành vi vi phạm nêu trên sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước, của đảng, do đó việc áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc là phù hợp.
Hiện nay, trong trình lao động và làm việc giữa người sử dụng lao động và người lao động không tránh khỏi những xích mích hoặc người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động, thỏa ước lao động hoặc các quy chế khác của công ty dẫn đến việc người lao động bị đuổi việc hay còn gọi là bị xử lý kỷ luật sa thải. Những trường hợp nào sẽ bị áp dụng mức xử lý kỷ luật sa thải? Người lao động và doanh nghiệp nên tìm hiểu để tránh mất quyền lợi của mình. Theo Điều 126 Bộ luật Lao động 2012 quy định việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau đây: "1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ; 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. ... 3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng...”. Lưu ý: Thứ nhất, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. Thứ hai, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: Một là, nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Hai là, đang bị tạm giữ, tạm giam; Ba là, đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; Bốn là, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Thứ ba, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Buộc thôi việc là gì vậy. Căn cứ pháp lí vào đâu?
Buộc thôi việc là một trong những hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với công chức và viên chức. - Hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức được quy định tại Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP; - Hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức được quy định tại Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP. (Chỉ khi vi phạm vào một trong những hành vi theo quy định trên thì mới áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là buộc thôi việc). Đối với người lao động làm trong doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định trên, mà áp dụng theo quy định tại Bộ luật lao động 2012. Theo quy định của pháp luật lao động thì không có hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc mà chỉ có hình thức kỷ luật sa thải (tính chất như buộc thôi việc) được quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012.
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi tuyển lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp phải tình huống này. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên một cách rõ ràng và chính xác. (1) Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định như sau: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, công chức bị kỷ luật được quyền đăng ký dự thi vào công chức lại, tuy nhiên phải đợi sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hiệu lực. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc do có vi phạm về tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì công chức không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Ngoài ra, công chức không được hưởng chế độ thôi việc khi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nhưng sẽ được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. (2) Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hiện nay bao gồm: Đối với cán bộ: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Theo quy định trên, mức độ nặng nhẹ của các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được sắp xếp từ nhẹ đến nặng. Như vậy, hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là hình thức kỷ luật cao nhất, nặng nhất dành cho công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lẫn công chức giữ chức vụ lãnh đạo. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức kỷ luật cần phải tuân thủ quy trình và thủ tục nhất định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trước khi quyết định hình thức kỷ luật phù hợp. Việc này không chỉ nhằm mục đích xử lý vi phạm mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
"Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC bị kỷ luật thế nào?
Rất nhiều người chúng ta đều biết câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" nhưng ý nghĩa thật sự của câu thành ngữ đây là gì? Có tầm ảnh hưởng như thế nào trong cuộc sống mỗi người? 1. "Vẽ đường cho hươu chạy" là gì? Câu thành ngữ "Vẽ đường cho hươu chạy" mang ý nghĩa chỉ việc chỉ dẫn hoặc giúp đỡ ai đó làm điều sai trái hoặc không đúng đắn. Hình ảnh "vẽ đường cho hươu chạy" gợi lên việc tạo điều kiện hoặc chỉ đường cho hươu, một loài động vật vốn đã nhanh nhẹn và thông minh, để nó chạy đúng hướng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh này, câu thành ngữ ám chỉ việc hướng dẫn người khác làm điều không nên làm, hoặc thậm chí là việc xấu. Câu thành ngữ này thường được sử dụng để phê phán những hành động dung túng, bao che hoặc bày mưu kế cho người khác thực hiện những việc không có lợi hoặc không đúng đắn. Nó nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong việc hướng dẫn và giúp đỡ người khác, tránh việc khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho những hành vi sai trái. Ngoài ra, "vẽ đường cho hươu chạy" còn có thể được hiểu rộng hơn là việc chỉ dẫn một cách không cần thiết hoặc không có kế hoạch rõ ràng, dẫn đến việc làm mất thời gian và công sức mà không đạt được kết quả mong muốn. 2. Viên chức bao che người VPHC khi xử phạt VPHC sẽ bị kỷ luật như thế nào? Nếu viên chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ phát hiện ra lỗi của người khác, thay vì sửa chữa và xử lý đúng quy định, họ lại chỉ cho người đó cách che giấu lỗi để tránh bị phát hiện, thì đó cũng là "vẽ đường cho hươu chạy". Điều này không chỉ gây hại cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín và đạo đức nghề nghiệp của cả hai. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi việc như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, nếu viên chức thực hiện hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. 3. Đối tượng nào bị kỷ luật cách chức khi dung túng, bao che người VPHC khi xử phạt? Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu khái niệm về cán bộ như sau: - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Và cũng theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cách chức như sau: - Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: + Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; + Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; + Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; + Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính; + Không thực hiện kết luận kiểm tra; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, hành vi dung túng, bao che người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ theo các quy định tại Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP như trên. Kết luận: "Vẽ đường cho hươu chạy" là hành động dung túng, bày mưu kế cho kẻ khác làm việc không hay. Thành ngữ này thường được sử dụng để chỉ ra việc đầu tư nhiều thời gian và nỗ lực vào việc không có khả năng thành công, hoặc cố gắng làm một việc mà không có lợi ích hay giá trị thực tế. Nó cũng có thể ám chỉ cho việc mất thời gian, công sức và tài nguyên vào việc không cần thiết. Qua đó, cũng nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm đạo đức trong công việc, đảm bảo rằng những hành động của chúng ta luôn mang lại lợi ích và giá trị thực sự, đồng thời tuân thủ các quy định và quy trình của doanh nghiệp.
Không chấp hành quyết định điều động viên chức có bị cho thôi việc không?
Câu hỏi: Viên chức đang công tác tại trường trung học thì trường sáp nhập vào trường khác và viên chức có quyết định điều động sang một trường khác ở xã khác công tác. Viên chức không đồng ý nên không thực hiện và sau một thời gian không công tác, viên chức nhận được quyết định thôi việc. Cho hỏi quy định pháp luật trong trường hợp này? Viên chức không chấp hành quyết định điều động có bị cho thôi việc không? Căn cứ Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau: + Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ; + Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này; + Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc; + Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn; + Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự. Như vậy đơn vị sự nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Hình thức kỷ luật đối với viên chức khi viên chức không chấp hành quyết định điều động Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; -Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; -Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; -Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; -Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức. Đề xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc thì phải theo quy định sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; -Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; -Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền Như vậy, trường hợp đơn vị căn cứ vào việc viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm thì đơn vị phải tổ chức họp xử lý kỷ luật và ra quyết định xử lý kỷ luật đến mức cảnh cáo sau đó có căn cứ viên chức vẫn tái phạm thì mới có căn cứ để tổ chức họp và quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc được. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức -Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được thực hiện theo các bước sau đây: + Tổ chức họp kiểm điểm; + Thành lập Hội đồng kỷ luật; + Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. -Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này; + Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình. - Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định; + Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; + Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này. Các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại. Viên chức phải bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo trình tự trên thì mới đúng quy định.
Các trường hợp buộc thôi việc đối với công chức, viên chức năm 2024
Năm 2024, các trường hợp nào công chức, viên chức sẽ buộc thôi việc? Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với, công chức, viên chức. (1) Các trường hợp buộc thôi việc đối với công chức Các trường hợp công chức bị buộc thôi việc được quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CPvề xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, công chức bị buộc thôi việc trong năm 2024 nếu thuộc những trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp dưới đây: + Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; + Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; + Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; + Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; + Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; + Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền; - Ngoài ra, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau: + Không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. (2) Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP nêu rõ về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. - Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định 112/2020/NĐ-CP Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. - Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. - Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức (3) Các trường hợp buộc thôi việc đối với viên chức Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; + Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; + Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; + Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; + Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; + Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; + Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; + Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; + Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng. - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. (4) Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức Căn cứ tại Điều 31 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức - Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. - Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này. Trường hợp xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền tuyển dụng trước khi ra quyết định, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng. - Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật viên chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý viên chức biệt phái. - Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức. Lưu ý: Công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật. Sau khi có quyết định buộc thôi việc: Công chức: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Viên chức: - Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiêm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm. Xem thêm tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/9/2020.
Công chức, viên chức bị buộc thôi việc thì có được làm Công chứng viên
Công chức, viên chức trước đây bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì có được chuyển sang hành nghề Công chứng viên được không? Tiêu chuẩn Công chứng viên và những trường hợp không được bổ nhiệm Công chứng viên. 1. Chức năng xã hội của công chứng viên Căn cứ tại Điều 3 Luật Công chứng 2014 quy định: Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. 2. Tiêu chuẩn Công chứng viên Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm hành nghề công chứng (định nghĩa này được nêu tại khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014). Trong đó, việc hành nghề công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch hoặc tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại. Về điều kiện để trở thành công chứng viên, Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 nêu rõ gồm: - Tiêu chuẩn chung: Phải là người thưuờng trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam; có đầy đủ sức khoẻ. - Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức: Là người có phẩm chất đạo đức tốt. - Các tiêu chuẩn đặc thù khác: Có bằng cử nhân luật; phải công tác trong ngành pháp luật từ 05 năm trở lên sau khi đã có bằng cử nhân luật; tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề công chứng và đạt yêu cầu trong kì tập sự hành nghề công chứng. Như vậy, để có thể trở thành một công chứng viên, cử nhân luật sau khi tốt nghiệp cần phải học thêm khoá đào tạo/bồi dưỡng nghề công chứng và đạt kết quả kiểm tra sau khi tập sự hành nghề công chứng. 2. Những trường hợp không được bổ nhiệm Công chứng viên Căn cứ tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên như sau: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. - Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. => Từ những quy định trên thì có thể thấy Công chức, viên chức trước đây bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm Công chứng viên.
Viên chức sử dụng bằng giả có được hưởng lương hưu không?
Viên chức sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định pháp luật. Khi ấy, viên chức sử dụng bằng giả có được hưởng lương hưu không? Viên chức sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định pháp luật. Theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Viên chức sử dụng bằng giả có được hưởng lương hưu không? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với viên chức thì: - Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc + Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. + Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu. + Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Điều kiện hưởng lương hưu đối với viên chức Theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện hưởng lương hưu - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu. - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Như vậy, dù viên chức bị buộc thôi việc nhưng thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội vẫn được xác nhận để xét điều kiện hưởng lương hưu theo pháp luật bảo hiểm xã hội. Theo đó, viên chức bị buộc thôi việc đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 54 trích dẫn trên thì vẫn được hưởng lương hưu.
Viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được nhận trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ Điều 57 Luật Viên chức 2010 quy định: “Điều 57. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.” Theo đó, có thể thấy là khi viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tại Điều 45 Luật này nêu rõ, khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp khi viên chức thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị buộc thôi việc; b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này; c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này. Dựa vào các quy định nêu trên, viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Bị kỷ luật buộc thôi việc sẽ không được tuyển lại vào làm viên chức?
Viên chức bị buộc thôi việc - Ảnh minh họa Hình thức kỷ luật buộc thôi việc sẽ làm chấm dứt quan hệ lao động của Viên chức, đồng nghĩa với việc họ không còn là viên chức nữa. Tuy nhiên, người bị buộc thôi việc vẫn muốn tiếp tục dự tuyển vào các cơ quan nhà nước khác thì có bị cấm hay không? Thứ nhất, những quy định liên quan đến viên chức sau khi bị kỷ luật Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, trong đó Khoản 1 Điều 40 Nghị định này có nội dung: “1. Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc a) Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. b) Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu. c) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thời việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.” Theo đó: - Viên chức bị buộc thôi việc không được hưởng chế độ BHXH nhưng vẫn được tính thời gian làm việc đã đóng BHXH. - Sau 12 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì viên chức mới có quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan nhà nước. Thứ hai, những người không được đăng ký dự tuyển viên chức Mặc dù pháp luật cho phép viên chức có quyền tiếp tục dự tuyển vào các cơ quan nhà nước sau 12 tháng từ ngày bị kỷ luật thôi việc, tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 22 Luật viên chức 2010 (sửa đổi 2019) thì: “2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng” Như vậy cần xem xét ở thời điểm đăng ký dự tuyển, viên chức có đang phải chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa hay không. Ngoài ra, tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 còn quy định một trong những điều kiện để được đăng ký dự tuyển là: “Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.” Việc đăng ký dự tuyển trong trường hợp đã từng bị kỷ luật còn phụ thuộc vào yêu cầu của cơ quan, tổ chức mà viên chức muốn dự tuyển. Như vậy, viên chức hoàn toàn có quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan nhà nước, tổ chức khác sau 12 tháng kể từ khi bị kỷ luật buộc thôi việc, tuy nhiên cần xem xét các điều kiện để đăng ký dự tuyển.
Bị công ty cho thôi việc, hẹn sang tháng sau mới trả lương có đúng không?
Xin cho em hỏi bị công ty cho thôi việc (em làm từ ngày 14/9 - 4/10 mà công ty trả lương ngày 5 hàng tháng) họ yêu cầu phải nộp đủ hồ sơ để ký HĐLĐ và phải sang tháng mới trả tiền thì có đúng không ạ? Em có thể yêu cầu họ thanh khoản nhanh không ? Trong thời gian em chờ họ trả lương mà phải vay mượn bên ngoài thì có được bồi thường không ạ?
Vi phạm các lỗi sau công chức, viên chức sẽ mất việc ngay
Buộc thôi việc đối với công chức, viên chức - Ảnh minh họa Liên quan đến xử lý kỷ luật của công chức, viên chức, tùy từng hành vi cụ thể sẽ có hình thức xử lý khác nhau. Tuy nhiên, để tránh áp dụng chế tài nặng là "Buộc thôi việc", công chức, viên chức cần lưu ý các lỗi sau: Đối với công chức: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: + Bị phạt tù mà không được hưởng án treo; + Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; + Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp; + Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức. Căn cứ: Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Đối với viên chức: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: + Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; + Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; + Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập; + Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; + Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch; + Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức. Căn cứ: Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Ngoài ra hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: + Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; + Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ: Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Công chức lợi dụng chức vụ để sách nhiễu người vi phạm sẽ bị buộc thôi việc
Nhận được thắc mắc với nội dung: Sắp tới công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có hành vi sách nhiễu người vi phạm để nhận tiền thì bị xử lý kỷ luật thế nào? Theo Nghị định 19/2020/NĐ-CP thì công chức, viên chức sẽ bị kỷ luật buộc thôi việc nếu có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính; - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính; - Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, căn cứ quy định trên thì từ ngày 01/7/2020 nếu công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm hoặc dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính thì sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là buộc thôi việc. Người có chức vụ, quyền hạn là người đại diện cho nhà nước nên khi có hành vi vi phạm nêu trên sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước, của đảng, do đó việc áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc là phù hợp.
Hiện nay, trong trình lao động và làm việc giữa người sử dụng lao động và người lao động không tránh khỏi những xích mích hoặc người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động, thỏa ước lao động hoặc các quy chế khác của công ty dẫn đến việc người lao động bị đuổi việc hay còn gọi là bị xử lý kỷ luật sa thải. Những trường hợp nào sẽ bị áp dụng mức xử lý kỷ luật sa thải? Người lao động và doanh nghiệp nên tìm hiểu để tránh mất quyền lợi của mình. Theo Điều 126 Bộ luật Lao động 2012 quy định việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau đây: "1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ; 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. ... 3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng...”. Lưu ý: Thứ nhất, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. Thứ hai, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: Một là, nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Hai là, đang bị tạm giữ, tạm giam; Ba là, đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; Bốn là, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Thứ ba, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Buộc thôi việc là gì vậy. Căn cứ pháp lí vào đâu?
Buộc thôi việc là một trong những hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với công chức và viên chức. - Hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức được quy định tại Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP; - Hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức được quy định tại Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP. (Chỉ khi vi phạm vào một trong những hành vi theo quy định trên thì mới áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là buộc thôi việc). Đối với người lao động làm trong doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định trên, mà áp dụng theo quy định tại Bộ luật lao động 2012. Theo quy định của pháp luật lao động thì không có hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc mà chỉ có hình thức kỷ luật sa thải (tính chất như buộc thôi việc) được quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012.