Xác minh tài sản, thu nhập 56 người có chức vụ, quyền hạn tại các bộ, ngành, tập đoàn Nhà nước
Thanh tra Chính phủ xác minh tài sản, thu nhập 56 người có chức vụ, quyền hạn tại: Thanh tra Chính phủ; Bộ: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Theo đó, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Bùi Ngọc Lam vừa ký ban hành Quyết định 763/QĐ - TTCP về việc xác minh tài sản, thu nhập đối với 56 người có chức vụ, quyền hạn tại 6 bộ, ngành và 3 tập đoàn Nhà nước. Cụ thể, trong số 56 cá nhân được chọn ngẫu nhiên để xác minh tài sản, thu nhập có 2 cá nhân đang công tác tại Thanh tra Chính phủ; 4 cá nhân đang công tác tại Bộ Thông tin và Truyền thông; 5 cá nhân đang công tác tại Bộ Giao thông vận tải; 12 cá nhân đang công tác tại Bộ Công Thương; 16 cá nhân đang công tác tại Bộ Giáo dục và Đào tạo; 10 cá nhân đang công tác tại Ngân hàng Nhà nước; 2 cá nhân đang công tác tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; 2 cá nhân đang công tác tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam và 3 cá nhân đang công tác tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Danh sách người được lựa chọn xác minh tài sản, thu nhập (1) Thanh tra Chính phủ - Ông Nguyễn Hữu Hòa, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Ông Nguyễn Đức Hải, Cục trưởng Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực I (2) Bộ Thông tin và Truyền thông - Ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử - Ông Chu Quang Hào, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam - Ông Trần Duy Hiếu, Giám đốc Quỹ dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam - Ông Nguyễn Văn Tạo, Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở (3) Bộ Giao thông vận tải - Ông Phạm Xuân Dương, Hiệu trưởng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Ông Lê Đỗ Mười, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam - Ông Bùi Quang Thái, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư - Ông Nguyễn Văn Thành, quyền Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải. - Ông Trần Bảo Ngọc, Vụ trưởng Vụ Vận tải Xem bài viết liên quan: Các cá nhân, cơ quan nào thuộc đối tượng xác minh tài sản, thu nhập 2023 (4) Bộ Công thương - Ông Nguyễn Thế Truyện, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học và Tự động hóa - Ông Tạ Đình Dũng, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên - Ông Trương Thanh Hoài, Cục trưởng Cục Công nghiệp - Ông Chu Xuân Kiên, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội - Ông Trần Văn Khánh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn - Ông Phan Đình Long, Chủ tịch Hội đồng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công Thương - Ông Nguyễn Thiện Nam, Hiệu trưởng Trường Đào tạo cán bộ Công Thương Trung ương - Ông Nguyễn Duy Phấn, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định - Ông Lê Hồng Quân, Chủ tịch Hội đồng trường Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội - Ông Nguyễn Việt Sơn, Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than - Ông Trương Quang Trung, Chủ tịch Hội đồng trường Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng. - Ông Phạm Hoàng Việt, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh (5) Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ông Liêu Linh Chuyên, Quyền Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế - Ông Phan Minh Đức, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Đại học Đà Nẵng - Ông Phùng Xuân Dũng, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội - Ông Trần Đăng Hòa, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế - Ông Nguyễn Tuấn Khanh, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Kiên Giang - Ông Triệu Ngọc Lâm, Tổng Biên tập Báo Giáo dục và Thời đại - Bà Nguyễn Thị Nhung, Hiệu trưởng Trường Đại học Mở Hà Nội - Ông Nguyễn Minh Quý, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên - Ông Lê Quang Sơn, Phó Giám đốc Đại học Đà Nẵng - Ông Huỳnh Quyết Thắng, Giám đốc Đại học Bách Khoa Hà Nội - Ông Sử Đình Thành, Giám đốc Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh - Ông Nguyễn Đắc Trung, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên - Ông Nguyễn Tiến Trung, Tổng Biên tập Tạp chí Giáo dục - Ông Mai Xuân Trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên - Ông Trần Đình Tuấn, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Ông Nguyễn Văn Vinh, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Đà Lạt (6) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Ông Nguyễn Như Đôn, Giám đốc Chi nhánh Bắc Ninh - Ông Đỗ Trọng Thảo, Phó Giám đốc phụ trách Chi nhánh Khánh Hòa - Ông Trương Thu Hòa, Giám đốc Chi nhánh Lạng Sơn - Ông Nguyễn Quang Đạt, Giám đốc Chi nhánh Yên Bái - Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Phó Tổng Biên tập Phụ trách Tạp chí Ngân hàng - Ông Nguyễn Hữu Nghị, Giám đốc Chi nhánh Gia Lai - Ông Võ Minh Tuấn, Giám đốc Chi nhánh TP Hồ Chí Minh - Ông Đoàn Thanh Hà, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. - Ông Tạ Quốc Hùng, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam - Bà Lê Thị Thúy Sen, Vụ trưởng Vụ Truyền thông (7) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Ông Lê Mạnh Hùng, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Ông Nguyễn Văn Mậu, Thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (8) Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Ông Nguyễn Xuân Nam, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Ông Nguyễn Đình Phước, Kế toán trưởng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (9) Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam - Ông Nguyễn Hoàng Trung, Thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Ông Lê Quang Dũng, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Bà Đặng Thị Hương, Kế toán trưởng Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các cá nhân được chọn xác minh tài sản, thu nhập có chức vụ vụ trưởng, cục trưởng và tương đương; tại 3 tập đoàn Nhà nước có chức vụ tổng giám đốc, thành viên hội đồng thành viên và kế toán trưởng. Xem bài viết liên quan: Các cá nhân, cơ quan nào thuộc đối tượng xác minh tài sản, thu nhập 2023 Xác minh tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm Tổ xác minh tài sản, thu nhập do ông Hoàng Thái Dương, Cục trưởng Cục Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thanh tra Chính phủ làm Tổ trưởng; ông Đặng Hùng Sơn và ông Nguyễn Viết Thạch là 2 Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thanh tra Chính phủ làm Tổ phó cùng 16 thành viên đến từ các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ. Nội dung xác minh là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thực hiện theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các bản kê khai tài sản, thu nhập tính đến ngày 31/12/2022; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm so với bản kê khai tài sản, thu nhập. Thời hạn xác minh là 45 ngày kể từ ngày ban hành quyết định này. Tổ xác minh tài sản, thu nhập có nhiệm vụ tiến hành xác minh theo nội dung, thời hạn được quy định tại Điều 3 Quyết định số 763 và kế hoạch được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt. Tổ trưởng và các thành viên của tổ xác minh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 46 Luật Phòng, chống tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm: quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; tổng thu nhập giữa 2 lần kê khai. Phương thức và thời điểm kê khai tài sản và thu nhập: Thứ nhất: Kê khai lần đầu, được áp dụng với cán bộ, công chức; sĩ quan công an, sĩ quan quân đội; người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. Thứ hai: Kê khai bổ sung, được thực hiện khi trong năm có biến động về tài sản, thu nhập từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng 2018. Thứ ba: Kê khai hàng năm, được thực hiện đối với những người giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên, hoặc phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12. Thứ tư: Kê khai phục vụ công tác cán bộ, được thực hiện khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu HĐND. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Dựa trên các bản kê khai, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ tổ chức xác minh khi nhận thấy có dấu hiệu về việc kê khai không trung thực; tăng tài sản, thu nhập từ 300 triệu đồng trở lên nhưng giải trình không hợp lý về nguồn gốc hoặc có tố cáo về việc kê khai không trung thực. Ngoài ra, việc xác minh còn được thực hiện theo diện hàng năm dưới hình thức bốc thăm ngẫu nhiên; hoặc khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền. Theo Chính phủ
Chính sách mới về hướng dẫn vị trí việc làm công chức các Bộ, ngành có hiệu lực từ tháng 11/2023
Tháng 11/2023 sắp tới, một số chính sách hướng dẫn về vị trí việc làm công chức của các Bộ, ngành tại một số lĩnh vực cụ thể bắt đầu có hiệu lực, chẳng hạn: Ngành Tư pháp, Tài nguyên môi trường, Thống kê, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng. Thêm trường hợp được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định như sau: Thêm 2 trường hợp được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng là: - Người tập sự nghỉ chế độ thai sản - Người tập sự nghỉ vì lý do sức khỏe Theo quy định hiện hành, tại Thông tư 04/2015/TT-BTP chỉ quy định về trường hợp người tập sự được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng khi có lý do chính đáng. Đồng thời, tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định thời hạn tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: - Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; - Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Xem thêm tại Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023. Các Thông tư của các Bộ, ngành hướng dẫn vị trí việc làm của ngành, lĩnh vực của mình. Cụ thể như sau: (1) Ngành, lĩnh vực tư pháp Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 06/2023/TT-BTP ngày 18/9/2023 hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 06/2023/TT-BTP, danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp lĩnh vực tư pháp: - 16 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập - 15 vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành Cùng với đó là kèm theo: – Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. - Khung cấp độ xác định năng lực đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. Xem thêm tại Thông tư 06/2023/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023. (2) Ngành tài nguyên môi trường Ngày 29/9/2023, Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 10/2023/TT-BTNMT về việc hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Cụ thể, tại Thông tư 10/2023/TT-BTNMT quy định danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và danh mục chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Kèm theo là bản mô tả vị trí việc làm cùng khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tài nguyên và môi trường đảm bảo: - Khung năng lực của vị trí lãnh đạo, quản lý: Phù hợp với tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý do cấp có thẩm quyền quyết định. - Khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: Phù hợp tiêu chuẩn chức danh đó hoặc tiêu chuẩn của ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Xem thêm tại Thông tư 10/2023/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023. (3) Ngành Thống kê Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê. Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP như sau: - Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89; - Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1.86 đến hệ số lương 4,06. Xem thêm tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023. Xem bài viết liên quan: Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT: Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê (4) Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và chuyên viên về quản lý trồng trọt, bảo vệ thực vật, thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật… thuộc: - Cơ quan hành chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan hành chính thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kèm theo là danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định sẽ áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP) như sau: - Ngạch kiểm lâm viên chính, kiểm ngư viên chính, thuyền viên kiểm ngư chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. - Ngạch kiểm dịch viên chính động vật, kiểm dịch viên chính thực vật, kiểm soát viên chính đê điều được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38. - Ngạch kiểm dịch viên động vật, kiểm dịch viên thực vật, kiểm soát viên đê điều, kiểm lâm viên, kiểm ngư viên, thuyền viên kiểm ngư được áp dụng hệ số lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Ngạch kỹ thuật viên kiểm dịch động vật, kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật, kiểm soát viên trung cấp đê điều, kiểm lâm viên trung cấp, kiểm ngư viên trung cấp, thuyền viên kiểm ngư trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Xem thêm tại Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2023. (5) Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức xây dựng Bên cạnh các chính sách mới về vị trí việc làm các ngành, lĩnh vực trên thì trong lĩnh vực xây dựng, ngày 03/10/2023, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 08/2023/TT-BXD quy định về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng. Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức làm việc tại các vị trí của ngành xây dựng là từ đủ 03 - 05 năm. Thời điểm tính thời hạn này là thời điểm ban hành văn bản điều động, phân công, bố trí nhiệm vụ với công chức, viên chức (Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BXD) Căn cứ Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BXD, một số vị trí phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác bao gồm: - Cấp giấy phép trong xây dựng: Các vị trí gồm kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;... - Thẩm định dự án xây dựng: Gồm các vị trí như Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh; Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. - Quản lý quy hoạch xây dựng: Gồm thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng; Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng. - Quản lý, giám sát chất lượng công trình xây dựng: Gồm các vị trí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp. Xem thêm tại Thông tư 08/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Trên đây là một số chính sách mới về vị trí việc làm công chức ở một số lĩnh vực cụ thể có hiệu lực kể từ tháng 11/2023.
Xác minh tài sản, thu nhập 56 người có chức vụ, quyền hạn tại các bộ, ngành, tập đoàn Nhà nước
Thanh tra Chính phủ xác minh tài sản, thu nhập 56 người có chức vụ, quyền hạn tại: Thanh tra Chính phủ; Bộ: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Theo đó, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Bùi Ngọc Lam vừa ký ban hành Quyết định 763/QĐ - TTCP về việc xác minh tài sản, thu nhập đối với 56 người có chức vụ, quyền hạn tại 6 bộ, ngành và 3 tập đoàn Nhà nước. Cụ thể, trong số 56 cá nhân được chọn ngẫu nhiên để xác minh tài sản, thu nhập có 2 cá nhân đang công tác tại Thanh tra Chính phủ; 4 cá nhân đang công tác tại Bộ Thông tin và Truyền thông; 5 cá nhân đang công tác tại Bộ Giao thông vận tải; 12 cá nhân đang công tác tại Bộ Công Thương; 16 cá nhân đang công tác tại Bộ Giáo dục và Đào tạo; 10 cá nhân đang công tác tại Ngân hàng Nhà nước; 2 cá nhân đang công tác tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; 2 cá nhân đang công tác tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam và 3 cá nhân đang công tác tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Danh sách người được lựa chọn xác minh tài sản, thu nhập (1) Thanh tra Chính phủ - Ông Nguyễn Hữu Hòa, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Ông Nguyễn Đức Hải, Cục trưởng Cục Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực I (2) Bộ Thông tin và Truyền thông - Ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử - Ông Chu Quang Hào, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam - Ông Trần Duy Hiếu, Giám đốc Quỹ dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam - Ông Nguyễn Văn Tạo, Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở (3) Bộ Giao thông vận tải - Ông Phạm Xuân Dương, Hiệu trưởng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Ông Lê Đỗ Mười, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam - Ông Bùi Quang Thái, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư - Ông Nguyễn Văn Thành, quyền Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải. - Ông Trần Bảo Ngọc, Vụ trưởng Vụ Vận tải Xem bài viết liên quan: Các cá nhân, cơ quan nào thuộc đối tượng xác minh tài sản, thu nhập 2023 (4) Bộ Công thương - Ông Nguyễn Thế Truyện, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học và Tự động hóa - Ông Tạ Đình Dũng, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên - Ông Trương Thanh Hoài, Cục trưởng Cục Công nghiệp - Ông Chu Xuân Kiên, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội - Ông Trần Văn Khánh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn - Ông Phan Đình Long, Chủ tịch Hội đồng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công Thương - Ông Nguyễn Thiện Nam, Hiệu trưởng Trường Đào tạo cán bộ Công Thương Trung ương - Ông Nguyễn Duy Phấn, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định - Ông Lê Hồng Quân, Chủ tịch Hội đồng trường Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội - Ông Nguyễn Việt Sơn, Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than - Ông Trương Quang Trung, Chủ tịch Hội đồng trường Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng. - Ông Phạm Hoàng Việt, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh (5) Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ông Liêu Linh Chuyên, Quyền Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế - Ông Phan Minh Đức, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Đại học Đà Nẵng - Ông Phùng Xuân Dũng, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội - Ông Trần Đăng Hòa, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế - Ông Nguyễn Tuấn Khanh, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Kiên Giang - Ông Triệu Ngọc Lâm, Tổng Biên tập Báo Giáo dục và Thời đại - Bà Nguyễn Thị Nhung, Hiệu trưởng Trường Đại học Mở Hà Nội - Ông Nguyễn Minh Quý, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên - Ông Lê Quang Sơn, Phó Giám đốc Đại học Đà Nẵng - Ông Huỳnh Quyết Thắng, Giám đốc Đại học Bách Khoa Hà Nội - Ông Sử Đình Thành, Giám đốc Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh - Ông Nguyễn Đắc Trung, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên - Ông Nguyễn Tiến Trung, Tổng Biên tập Tạp chí Giáo dục - Ông Mai Xuân Trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên - Ông Trần Đình Tuấn, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Ông Nguyễn Văn Vinh, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Đà Lạt (6) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Ông Nguyễn Như Đôn, Giám đốc Chi nhánh Bắc Ninh - Ông Đỗ Trọng Thảo, Phó Giám đốc phụ trách Chi nhánh Khánh Hòa - Ông Trương Thu Hòa, Giám đốc Chi nhánh Lạng Sơn - Ông Nguyễn Quang Đạt, Giám đốc Chi nhánh Yên Bái - Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Phó Tổng Biên tập Phụ trách Tạp chí Ngân hàng - Ông Nguyễn Hữu Nghị, Giám đốc Chi nhánh Gia Lai - Ông Võ Minh Tuấn, Giám đốc Chi nhánh TP Hồ Chí Minh - Ông Đoàn Thanh Hà, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. - Ông Tạ Quốc Hùng, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam - Bà Lê Thị Thúy Sen, Vụ trưởng Vụ Truyền thông (7) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Ông Lê Mạnh Hùng, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Ông Nguyễn Văn Mậu, Thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (8) Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Ông Nguyễn Xuân Nam, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Ông Nguyễn Đình Phước, Kế toán trưởng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (9) Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam - Ông Nguyễn Hoàng Trung, Thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Ông Lê Quang Dũng, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Bà Đặng Thị Hương, Kế toán trưởng Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các cá nhân được chọn xác minh tài sản, thu nhập có chức vụ vụ trưởng, cục trưởng và tương đương; tại 3 tập đoàn Nhà nước có chức vụ tổng giám đốc, thành viên hội đồng thành viên và kế toán trưởng. Xem bài viết liên quan: Các cá nhân, cơ quan nào thuộc đối tượng xác minh tài sản, thu nhập 2023 Xác minh tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm Tổ xác minh tài sản, thu nhập do ông Hoàng Thái Dương, Cục trưởng Cục Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thanh tra Chính phủ làm Tổ trưởng; ông Đặng Hùng Sơn và ông Nguyễn Viết Thạch là 2 Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thanh tra Chính phủ làm Tổ phó cùng 16 thành viên đến từ các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ. Nội dung xác minh là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thực hiện theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các bản kê khai tài sản, thu nhập tính đến ngày 31/12/2022; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm so với bản kê khai tài sản, thu nhập. Thời hạn xác minh là 45 ngày kể từ ngày ban hành quyết định này. Tổ xác minh tài sản, thu nhập có nhiệm vụ tiến hành xác minh theo nội dung, thời hạn được quy định tại Điều 3 Quyết định số 763 và kế hoạch được lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt. Tổ trưởng và các thành viên của tổ xác minh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 46 Luật Phòng, chống tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm: quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; tổng thu nhập giữa 2 lần kê khai. Phương thức và thời điểm kê khai tài sản và thu nhập: Thứ nhất: Kê khai lần đầu, được áp dụng với cán bộ, công chức; sĩ quan công an, sĩ quan quân đội; người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. Thứ hai: Kê khai bổ sung, được thực hiện khi trong năm có biến động về tài sản, thu nhập từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng 2018. Thứ ba: Kê khai hàng năm, được thực hiện đối với những người giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên, hoặc phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12. Thứ tư: Kê khai phục vụ công tác cán bộ, được thực hiện khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu HĐND. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Dựa trên các bản kê khai, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ tổ chức xác minh khi nhận thấy có dấu hiệu về việc kê khai không trung thực; tăng tài sản, thu nhập từ 300 triệu đồng trở lên nhưng giải trình không hợp lý về nguồn gốc hoặc có tố cáo về việc kê khai không trung thực. Ngoài ra, việc xác minh còn được thực hiện theo diện hàng năm dưới hình thức bốc thăm ngẫu nhiên; hoặc khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền. Theo Chính phủ
Chính sách mới về hướng dẫn vị trí việc làm công chức các Bộ, ngành có hiệu lực từ tháng 11/2023
Tháng 11/2023 sắp tới, một số chính sách hướng dẫn về vị trí việc làm công chức của các Bộ, ngành tại một số lĩnh vực cụ thể bắt đầu có hiệu lực, chẳng hạn: Ngành Tư pháp, Tài nguyên môi trường, Thống kê, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng. Thêm trường hợp được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023 Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định như sau: Thêm 2 trường hợp được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng là: - Người tập sự nghỉ chế độ thai sản - Người tập sự nghỉ vì lý do sức khỏe Theo quy định hiện hành, tại Thông tư 04/2015/TT-BTP chỉ quy định về trường hợp người tập sự được tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng khi có lý do chính đáng. Đồng thời, tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định thời hạn tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: - Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; - Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Xem thêm tại Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023. Các Thông tư của các Bộ, ngành hướng dẫn vị trí việc làm của ngành, lĩnh vực của mình. Cụ thể như sau: (1) Ngành, lĩnh vực tư pháp Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 06/2023/TT-BTP ngày 18/9/2023 hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 06/2023/TT-BTP, danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp lĩnh vực tư pháp: - 16 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập - 15 vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành Cùng với đó là kèm theo: – Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. - Khung cấp độ xác định năng lực đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. Xem thêm tại Thông tư 06/2023/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023. (2) Ngành tài nguyên môi trường Ngày 29/9/2023, Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 10/2023/TT-BTNMT về việc hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Cụ thể, tại Thông tư 10/2023/TT-BTNMT quy định danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và danh mục chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Kèm theo là bản mô tả vị trí việc làm cùng khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tài nguyên và môi trường đảm bảo: - Khung năng lực của vị trí lãnh đạo, quản lý: Phù hợp với tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý do cấp có thẩm quyền quyết định. - Khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: Phù hợp tiêu chuẩn chức danh đó hoặc tiêu chuẩn của ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Xem thêm tại Thông tư 10/2023/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023. (3) Ngành Thống kê Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê. Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP như sau: - Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89; - Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1.86 đến hệ số lương 4,06. Xem thêm tại Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023. Xem bài viết liên quan: Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT: Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thống kê (4) Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và chuyên viên về quản lý trồng trọt, bảo vệ thực vật, thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật… thuộc: - Cơ quan hành chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan hành chính thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kèm theo là danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định sẽ áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2013/NĐ-CP) như sau: - Ngạch kiểm lâm viên chính, kiểm ngư viên chính, thuyền viên kiểm ngư chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. - Ngạch kiểm dịch viên chính động vật, kiểm dịch viên chính thực vật, kiểm soát viên chính đê điều được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38. - Ngạch kiểm dịch viên động vật, kiểm dịch viên thực vật, kiểm soát viên đê điều, kiểm lâm viên, kiểm ngư viên, thuyền viên kiểm ngư được áp dụng hệ số lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. - Ngạch kỹ thuật viên kiểm dịch động vật, kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật, kiểm soát viên trung cấp đê điều, kiểm lâm viên trung cấp, kiểm ngư viên trung cấp, thuyền viên kiểm ngư trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Xem thêm tại Thông tư 06/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2023. (5) Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức xây dựng Bên cạnh các chính sách mới về vị trí việc làm các ngành, lĩnh vực trên thì trong lĩnh vực xây dựng, ngày 03/10/2023, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 08/2023/TT-BXD quy định về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng. Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức làm việc tại các vị trí của ngành xây dựng là từ đủ 03 - 05 năm. Thời điểm tính thời hạn này là thời điểm ban hành văn bản điều động, phân công, bố trí nhiệm vụ với công chức, viên chức (Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BXD) Căn cứ Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BXD, một số vị trí phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác bao gồm: - Cấp giấy phép trong xây dựng: Các vị trí gồm kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;... - Thẩm định dự án xây dựng: Gồm các vị trí như Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh; Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. - Quản lý quy hoạch xây dựng: Gồm thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng; Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng. - Quản lý, giám sát chất lượng công trình xây dựng: Gồm các vị trí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp. Xem thêm tại Thông tư 08/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Trên đây là một số chính sách mới về vị trí việc làm công chức ở một số lĩnh vực cụ thể có hiệu lực kể từ tháng 11/2023.