Thủ tục công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
Thủ tục công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” là thủ tục hành chính nội bộ thuộc lĩnh vực giáo dục được công bố tại Quyết định 2344/QĐ-BGDĐT năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trình tự thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Các khối, cụm thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bình xét 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu từng khối, cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 (không bao gồm Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học vùng) bình xét 01 tập thể khoa, phòng, ban và tương đương trực thuộc đơn vị, dẫn đầu các khoa, phòng, ban và tương đương để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với đơn vị có từ 20 khoa, phòng ban và tương đương trở lên, thủ trưởng đơn vị chia thành 02 cụm thi đua, bình xét 01 tập thể dẫn đầu từng cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học vùng, Đại học quốc gia chủ động phân chia các đơn vị thành viên thành các cụm thi đua, bình xét 01 đơn vị dẫn đầu từng cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 8 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 31 tháng 01 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác. Cách thức thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Không quy định. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Không quy định. Thời hạn giải quyết thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Không quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” - Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, Ban điều hành, Ban quản lý dự án, đề án, chương trình thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi chung là đơn vị thuộc Cơ quan Bộ); - Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (gọi chung là các đơn vị trực thuộc Bộ); - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (gọi chung là Đại học quốc gia); - Trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là trường thuộc tỉnh); cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là trường thuộc Bộ); - Các đơn vị thành viên của Đại học vùng, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học quốc gia; - Các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị: thuộc Cơ quan Bộ, trực thuộc Bộ, các trường thuộc tỉnh, các trường thuộc Bộ, Đại học vùng, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học quốc gia; - Các Sở Giáo dục và Đào tạo. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính thực hiện thủ tục hành chính công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” a) Cờ thi đua Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn sau: - Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; - Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học tập; - Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. b) Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất để tặng Cờ thi đua Bộ Giáo dục và Đào tạo phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. c) Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể theo quy định. Việc xét danh hiệu thi đua phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thành tích đạt được với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể. d) Tập thể được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trên tổng số thành viên của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp cơ sở khi trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét. Trên đây là thủ tục hành chính về công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
Chỉ thị 32/CT-TTg: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
Ngày 25/12/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 32/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Nhằm cải thiện một số văn bản triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành còn chậm, chưa đồng bộ, thống nhất; việc biên soạn, thực nghiệm và thẩm định sách giáo khoa còn hạn chế; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, cụ thể: (1) Các bộ, ngành, cơ quan liên quan và các địa phương - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ương. - Khẩn trương rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản theo yêu cầu tại Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hoàn thành trong năm 2024. (2) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm: - Xây dựng Kế hoạch hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trình Chính phủ trong tháng 12 năm 2023. - Hoàn thiện Đề án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2024. - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đặt ra. - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2023. - Tổng kết việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018, trên cơ sở đó đề xuất phương án, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội việc tổ chức biên soạn một bộ sách giáo khoa theo quy định tại Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội trong năm 2025. - Ban hành văn bản hướng dẫn về phương pháp định giá sách giáo khoa, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, phát hành để giảm giá thành sách giáo khoa. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. (3) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khẩn trương thực hiện thống nhất liên thông chương trình, nội dung các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. (4) Bộ Nội vụ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện việc tuyển dụng giáo viên theo biên chế được giao, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên của các cơ sở giáo dục. (5) Bộ Tài chính Bố trí ngân sách cho giáo dục, đào tạo và kinh phí thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. (6) Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tiếp tục tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, dự án tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. (7) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm: - Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông; quy hoạch quỹ đất sử dụng cho giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên; thực hiện tuyển dụng giáo viên bảo đảm đủ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. - Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng nhu cầu tối thiểu theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh diện chính sách, diện hộ nghèo, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu, vùng xa, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ; gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Xem chi tiết tại Chỉ thị 32/CT-TTg ngày 25/12/2023.
06 nguyên tắc làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tao đã ban hành Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022 (Có hiệu lực thi hành từ 25/02/2022) quy định về quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đó quy định 06 nguyên tắc làm việc của Bộ như sau: 1. Bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ tuân thủ các quy định của Hiến pháp, pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc Bộ giải quyết công việc bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được giao. 2. Bộ trưởng điều hành hoạt động của đơn vị chủ yếu thông qua người đứng đầu đơn vị. Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và công việc được phân công. 3. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao một đơn vị chủ trì giải quyết và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng; trường hợp một nhiệm vụ có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị thì đơn vị liên quan đến công việc chuyên môn nhiều nhất làm đầu mối chủ trì. Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm chính về chất lượng, tiến độ, kết quả xử lý công việc được phân công. 4. Mỗi nhiệm vụ của đơn vị có thể giao cho một hoặc một số công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm xử lý, trong đó phải xác định người đầu mối chịu trách nhiệm chính. Người được giao đầu mối xử lý công việc chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị về chất lượng, tiến độ, kết quả công việc được giao. Đối với đơn vị có cơ cấu phòng: mỗi nhiệm vụ của đơn vị chỉ giao một phòng chủ trì thực hiện; trường hợp một nhiệm vụ có nội dung liên quan đến nhiều phòng thì phòng liên quan đến công việc chuyên môn nhiều nhất làm đầu mối chủ trì. Trưởng phòng tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị về công việc được giao; công chức, viên chức, người lao động trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị, trưởng phòng về kết quả công việc được giao. 5. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ và theo chương trình, kế hoạch, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cấp có thẩm quyền. 6. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ và hiệu quả trong mọi hoạt động; thường xuyên thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; thực hiện nghiêm các quy định về văn hóa công vụ.
Chú ý: Bộ GDĐT đang thực hiện khảo sát chất lượng cử nhân luật mới ra trường ở nhiều cơ quan
Bộ GDĐT khảo sát chất lượng cử nhân Luật - Minh họa Đây là thông báo tại Công văn 2673/BGDĐT-GDĐH v/v khảo sát chất lượng sinh viên tốt nghiệp chương trình đạo tạo cử nhân luật, ban hành ngày 29/6/2021. Thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương về đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo cử nhân luật của các cơ sở GD Đại học tại Việt Nam, nhằm đánh giá chất lượng đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân luật, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng “Phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp chương trình đạo tạo cử nhân luật của các cơ sở giáo dục ĐH. Để báo các BCĐ Cải cách tư pháp Trung ương về Đề án “Các giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng đào tạo luật” vào tháng 9 năm 2021, Bộ đề nghị các cơ quan có liên quan dưới đây nghiên cứu và trả lời các câu hỏi trong Phiếu khảo sát trực tuyến: - Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội - Các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Sở Tư pháp các tỉnh - Cục Thi hành án các tỉnh - Tòa án nhân dân các cấp - Viện kiểm sát nhân dân các cấp Đường dẫn để thực hiện khảo sát: http://bit.ly/khaosatdaotaoluat Tải Công văn 2673 tại file đính kèm.
Từ 22/5/2021 người tốt nghiệp đại học muốn làm giáo viên THPT cần lưu ý quy định mới sau đây
Giáo viên THPT - Minh họa Ngày 5/4/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT, trong đó kèm theo Chương trình và thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông. Thông tư này thay thế Thông tư 46/2012/TT-BGDĐT. Trong nội dung chương trình đào tạo này, hiện nay để trở thành Giáo viên trung học phổ thông, người tốt nghiệp đại học sẽ phải trải qua thời gian học khối kiến thức bắt buộc như sau: STT Tên học phần Số tín chỉ Tổng số Lý thuyết Thảo luận, thực hành 1 Quản lý hành chính nhà nước và quản lí ngành giáo dục. Công tác quản lí trong trường THPT 2 1 1 2 Cơ sở Tâm lý học của giáo dục 3 2 1 3 Tâm lí học người giáo viên 2 1 1 4 Giáo dục học ứng dụng vào thực tiễn giáo dục THPT 4 2 2 5 Lí luận dạy học môn học 1 2 1 1 6 Lí luận dạy học môn học 2 4 1 3 7 Giáo tiếp và ứng xử sư phạm 2 1 1 8 Công tác chủ nhiệm lớp và công tác đoàn ở THPT 2 1 1 9 Đánh giá trong giáo dục 2 1 1 10 Thực tập sư phạm 7 0 7 Tổng cộng 30 11 19 (Căn cứ Thông tư 46/2012/TT-BGDĐT) Theo quy định mới tại Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kèm theo Thông tư 12, giáo viên muốn giảng dạy cấp trung học phổ thông sau khi đã tốt nghiệp đại học phải trải qua hai giai đoạn đào tạo: 1. Khối học phần chung: Bao gồm 15 tín chỉ bắt buộc, 2 tín chỉ tự chọn. Trong đó những môn bắt buộc là: - Tâm lý học giáo dục - Giáo dục học - Lý luận dạy học - Đánh giá trong giáo dục - Quản lý nhà nước về giáo dục - Giao tiếp sư phạm - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (môn học này có 3 tín chỉ, các môn học bên trên đều là 2 tín chỉ) Môn tự chọn có 2 tín chỉ, học viên sẽ chọn 1 trong 10 môn (xem chi tiết tại file đính kèm) để học. Sau khi học đủ lượng kiến thức tại học phần chung, học viên sẽ tiếp tục học học phần phân nhánh gồm 17 tín chỉ. Những môn học trong học phần này bao gồm: - Phương pháp dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Xây dựng kế hoạch dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Tổ chức dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Thực hành dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Thực hành kỹ năng giáo dục ở trường THPT - Thực tập sư phạm 1 ở trường THPT - Thực tập sư phạm 2 ở trường THPT Và 3 môn tự chọn (chọn 1 trong 3): - Tìm hiểu chương trình giáo dục Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ 22/5/2021. Xem chi tiết nội dung các học phần tại file đính kèm dưới đây
Bộ GDĐT công bố đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021
Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia - Minh họa Ngày 31/3, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) công bố đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 của 7 môn học. Các môn còn lại sẽ tiếp tục được công bố. 1. Bài thi Toán học 2. Bài thi Ngữ văn 3. Bài thi Khoa học tự nhiên: - Môn thi thành phần Vật lí - Môn thi thành phần Hóa học - Môn thi thành phần Sinh học 4. Bài thi Khoa học xã hội: - Môn thi thành phần Lịch sử - Môn thi thành phần Địa lí Tải các đề thi tại file đính kèm dưới đây.
Bộ Giáo dục lên tiếng về việc cấp bằng kỹ sư hay cử nhân
Bộ GD-ĐT đã có công văn phúc đáp Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng Quốc hội về cấp bằng kỹ sư hay cử nhân theo Luật Giáo dục Đại học mới. Mới đây (31/7), Bộ GD-ĐT đã có văn bản phúc đáp Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội về việc cấp bằng tốt nghiệp ĐH theo Luật Giáo dục Đại học năm 2018 (Luật số 34) và Nghị định 99. Bộ GD-ĐT thống nhất với ý kiến của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng về việc thực hiện Điều 152 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, nguyên tắc áp dụng Luật số 34, đối với các ngành đào tạo của giáo dục ĐH tuyển sinh và tổ chức đào tạo trước khi Luật số 34 có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2019) thì việc cấp bằng tốt nghiệp được áp dụng theo Luật Giáo dục Đại học năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Đối với các ngành đào tạo của giáo dục ĐH thì tuyển sinh và tổ chức đào tạo từ ngày 1/7/2019 trở đi, việc cấp bằng tốt nghiệp được áp dụng theo quy định của Luật số 34, Nghị định số 99 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Bộ GD-ĐT khẳng định, trên cơ sở nguyên tắc áp dụng văn bản nêu trên, sẽ rà soát văn bản hiện hành về hướng dẫn nội dung ghi trên văn bằng để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu cần thiết) cho phù hợp và bảo đảm quyền lợi cho người học. Trước đó, Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội vừa có văn bản đề nghị Bộ GD-ĐT báo cáo về việc cấp bằng tốt nghiệp của các chương trình đào tạo kỹ sư. Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội nêu rõ, qua giám sát việc triển khai thực hiện Luật Giáo dục Đại học, Thường trực Ủy ban nhận được phản ánh, kiến nghị của một số cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) về việc cấp bằng kỹ sư đối với các khóa học đã tuyển sinh trước khi Luật số 34 (Luật Giáo dục Đại học sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2019. Theo đó, hiện một số cơ sở GDĐH băn khoăn về Thông tư 27/2019 của Bộ GD-ĐT. Trong đó, quy định nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng GDĐH chưa rõ. Có cơ sở GDĐH nhận được chỉ đạo từ Bộ GD-ĐT là từ ngày 1/3/2020 cấp bằng cử nhân cho người tốt nghiệp các chương trình đào tạo trình độ ĐH có khối lượng học tập dưới 150 tín chỉ. Việc này áp dụng chung cho tất cả các chương trình đào tạo kỹ sư, kể cả các chương trình đào tạo đã tuyển sinh trước ngày Luật số 34, Nghị định 99 có hiệu lực thi hành.... Thường trực Ủy ban đề nghị Bộ GD-ĐT có văn bản báo cáo, trong đó thể hiện rõ quan điểm của Bộ về nội dung này. Đồng thời, Bộ GD-ĐT có hướng dẫn cụ thể và thống nhất trong toàn hệ thống về việc cấp bằng trình độ tương đương và nội dung chính ghi trên văn bằng tốt nghiệp các trình độ đào tạo chuyên sâu, đặc thù, trình độ tương đương đối với các trường hợp đã tuyển sinh và đào tạo trước thời điểm Luật số 34 có hiệu lực thi hành, đảm bảo đúng quy định pháp luật và quyền lợi sinh viên. Lê Huyền Theo Vietnamnet.vn
Cần Thông tư 07/TT ban hành ngày 18/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tôi đang cần Thông tư 07/TT ban hành ngày 18/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Anh, chị nào có xin gửi giúp. Thành thật cám ơn./
Vụ cô giáo vào khách sạn với học sinh: Người ngoài cuộc phải biết điều này
Tràn lan thông tin vụ việc cô giáo này bị chồng mình làm đơn tố cáo vì ở chung phòng với nam sinh dưới 16 tuổi (học sinh lớp 10) trong khách sạn. Vậy trong trường hợp này, cô giáo cùng vào khách sạn với nam sinh chưa đủ 16 tuổi có vi phạm pháp luật hay không? Trước mắt vẫn chưa rõ sự việc thực hư như thế nào, nhưng vấn đề cô giáo cùng nam sinh lớp 10 vào nhà nghỉ là hình ảnh không đúng với tác phong, đạo đức của ngành giáo dục. Trước khi chờ kết luận điều tra thì chúng ta chưa vội đưa ra phán xét VÀ thực hiện Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật , tất cả những nội dung mang tính định tội chỉ mang tính chất phỏng đoán. Xét đến những “anh hùng bàn phím” đã công khai, truy lùng facebook cá nhân của cô giáo và học sinh tung lên mạng đồng thời có những lời lẽ không hay,... Những trường hợp này, pháp luật điều chỉnh như sau: DÂN SỰ: Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 Quyền của cá nhân đối với hình ảnh: 1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. ..... 3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. XỬ LÝ HÀNH CHÍNH: Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định rõ: "Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác." XỬ LÝ HÌNH SỰ: Ngoài ra, trường hợp nghiêm trọng có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định rõ Tội làm nhục người khác, trong đó, “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm Tại điểm b Khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: Người nào thực hiện hành vi “Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó, thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm”. Như vậy người có hành vi xâm phạm đến thông tin cá nhân thì tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi đó có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thủ tục công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
Thủ tục công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” là thủ tục hành chính nội bộ thuộc lĩnh vực giáo dục được công bố tại Quyết định 2344/QĐ-BGDĐT năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trình tự thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Các khối, cụm thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bình xét 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu từng khối, cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 (không bao gồm Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học vùng) bình xét 01 tập thể khoa, phòng, ban và tương đương trực thuộc đơn vị, dẫn đầu các khoa, phòng, ban và tương đương để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với đơn vị có từ 20 khoa, phòng ban và tương đương trở lên, thủ trưởng đơn vị chia thành 02 cụm thi đua, bình xét 01 tập thể dẫn đầu từng cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học vùng, Đại học quốc gia chủ động phân chia các đơn vị thành viên thành các cụm thi đua, bình xét 01 đơn vị dẫn đầu từng cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 8 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 31 tháng 01 hằng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác. Cách thức thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Không quy định. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Không quy định. Thời hạn giải quyết thực hiện công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Không quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” - Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, Ban điều hành, Ban quản lý dự án, đề án, chương trình thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi chung là đơn vị thuộc Cơ quan Bộ); - Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (gọi chung là các đơn vị trực thuộc Bộ); - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (gọi chung là Đại học quốc gia); - Trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là trường thuộc tỉnh); cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là trường thuộc Bộ); - Các đơn vị thành viên của Đại học vùng, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học quốc gia; - Các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị: thuộc Cơ quan Bộ, trực thuộc Bộ, các trường thuộc tỉnh, các trường thuộc Bộ, Đại học vùng, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học quốc gia; - Các Sở Giáo dục và Đào tạo. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính thực hiện thủ tục hành chính công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” a) Cờ thi đua Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn sau: - Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; - Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học tập; - Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. b) Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất để tặng Cờ thi đua Bộ Giáo dục và Đào tạo phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. c) Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể theo quy định. Việc xét danh hiệu thi đua phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thành tích đạt được với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể. d) Tập thể được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trên tổng số thành viên của hội đồng thi đua - khen thưởng cấp cơ sở khi trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét. Trên đây là thủ tục hành chính về công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
Chỉ thị 32/CT-TTg: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
Ngày 25/12/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 32/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Nhằm cải thiện một số văn bản triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành còn chậm, chưa đồng bộ, thống nhất; việc biên soạn, thực nghiệm và thẩm định sách giáo khoa còn hạn chế; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, cụ thể: (1) Các bộ, ngành, cơ quan liên quan và các địa phương - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ương. - Khẩn trương rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản theo yêu cầu tại Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hoàn thành trong năm 2024. (2) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm: - Xây dựng Kế hoạch hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trình Chính phủ trong tháng 12 năm 2023. - Hoàn thiện Đề án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2024. - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đặt ra. - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2023. - Tổng kết việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018, trên cơ sở đó đề xuất phương án, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội việc tổ chức biên soạn một bộ sách giáo khoa theo quy định tại Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội trong năm 2025. - Ban hành văn bản hướng dẫn về phương pháp định giá sách giáo khoa, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, phát hành để giảm giá thành sách giáo khoa. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. (3) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Khẩn trương thực hiện thống nhất liên thông chương trình, nội dung các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. (4) Bộ Nội vụ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện việc tuyển dụng giáo viên theo biên chế được giao, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên của các cơ sở giáo dục. (5) Bộ Tài chính Bố trí ngân sách cho giáo dục, đào tạo và kinh phí thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. (6) Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tiếp tục tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, dự án tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. (7) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm: - Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông; quy hoạch quỹ đất sử dụng cho giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên; thực hiện tuyển dụng giáo viên bảo đảm đủ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. - Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng nhu cầu tối thiểu theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh diện chính sách, diện hộ nghèo, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu, vùng xa, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ; gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Xem chi tiết tại Chỉ thị 32/CT-TTg ngày 25/12/2023.
06 nguyên tắc làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tao đã ban hành Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022 (Có hiệu lực thi hành từ 25/02/2022) quy định về quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đó quy định 06 nguyên tắc làm việc của Bộ như sau: 1. Bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ tuân thủ các quy định của Hiến pháp, pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc Bộ giải quyết công việc bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được giao. 2. Bộ trưởng điều hành hoạt động của đơn vị chủ yếu thông qua người đứng đầu đơn vị. Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và công việc được phân công. 3. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao một đơn vị chủ trì giải quyết và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng; trường hợp một nhiệm vụ có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị thì đơn vị liên quan đến công việc chuyên môn nhiều nhất làm đầu mối chủ trì. Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm chính về chất lượng, tiến độ, kết quả xử lý công việc được phân công. 4. Mỗi nhiệm vụ của đơn vị có thể giao cho một hoặc một số công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm xử lý, trong đó phải xác định người đầu mối chịu trách nhiệm chính. Người được giao đầu mối xử lý công việc chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị về chất lượng, tiến độ, kết quả công việc được giao. Đối với đơn vị có cơ cấu phòng: mỗi nhiệm vụ của đơn vị chỉ giao một phòng chủ trì thực hiện; trường hợp một nhiệm vụ có nội dung liên quan đến nhiều phòng thì phòng liên quan đến công việc chuyên môn nhiều nhất làm đầu mối chủ trì. Trưởng phòng tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị về công việc được giao; công chức, viên chức, người lao động trong phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị, trưởng phòng về kết quả công việc được giao. 5. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ và theo chương trình, kế hoạch, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cấp có thẩm quyền. 6. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ và hiệu quả trong mọi hoạt động; thường xuyên thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; thực hiện nghiêm các quy định về văn hóa công vụ.
Chú ý: Bộ GDĐT đang thực hiện khảo sát chất lượng cử nhân luật mới ra trường ở nhiều cơ quan
Bộ GDĐT khảo sát chất lượng cử nhân Luật - Minh họa Đây là thông báo tại Công văn 2673/BGDĐT-GDĐH v/v khảo sát chất lượng sinh viên tốt nghiệp chương trình đạo tạo cử nhân luật, ban hành ngày 29/6/2021. Thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương về đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo cử nhân luật của các cơ sở GD Đại học tại Việt Nam, nhằm đánh giá chất lượng đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân luật, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng “Phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về chất lượng sinh viên tốt nghiệp chương trình đạo tạo cử nhân luật của các cơ sở giáo dục ĐH. Để báo các BCĐ Cải cách tư pháp Trung ương về Đề án “Các giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng đào tạo luật” vào tháng 9 năm 2021, Bộ đề nghị các cơ quan có liên quan dưới đây nghiên cứu và trả lời các câu hỏi trong Phiếu khảo sát trực tuyến: - Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội - Các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Sở Tư pháp các tỉnh - Cục Thi hành án các tỉnh - Tòa án nhân dân các cấp - Viện kiểm sát nhân dân các cấp Đường dẫn để thực hiện khảo sát: http://bit.ly/khaosatdaotaoluat Tải Công văn 2673 tại file đính kèm.
Từ 22/5/2021 người tốt nghiệp đại học muốn làm giáo viên THPT cần lưu ý quy định mới sau đây
Giáo viên THPT - Minh họa Ngày 5/4/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT, trong đó kèm theo Chương trình và thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông. Thông tư này thay thế Thông tư 46/2012/TT-BGDĐT. Trong nội dung chương trình đào tạo này, hiện nay để trở thành Giáo viên trung học phổ thông, người tốt nghiệp đại học sẽ phải trải qua thời gian học khối kiến thức bắt buộc như sau: STT Tên học phần Số tín chỉ Tổng số Lý thuyết Thảo luận, thực hành 1 Quản lý hành chính nhà nước và quản lí ngành giáo dục. Công tác quản lí trong trường THPT 2 1 1 2 Cơ sở Tâm lý học của giáo dục 3 2 1 3 Tâm lí học người giáo viên 2 1 1 4 Giáo dục học ứng dụng vào thực tiễn giáo dục THPT 4 2 2 5 Lí luận dạy học môn học 1 2 1 1 6 Lí luận dạy học môn học 2 4 1 3 7 Giáo tiếp và ứng xử sư phạm 2 1 1 8 Công tác chủ nhiệm lớp và công tác đoàn ở THPT 2 1 1 9 Đánh giá trong giáo dục 2 1 1 10 Thực tập sư phạm 7 0 7 Tổng cộng 30 11 19 (Căn cứ Thông tư 46/2012/TT-BGDĐT) Theo quy định mới tại Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kèm theo Thông tư 12, giáo viên muốn giảng dạy cấp trung học phổ thông sau khi đã tốt nghiệp đại học phải trải qua hai giai đoạn đào tạo: 1. Khối học phần chung: Bao gồm 15 tín chỉ bắt buộc, 2 tín chỉ tự chọn. Trong đó những môn bắt buộc là: - Tâm lý học giáo dục - Giáo dục học - Lý luận dạy học - Đánh giá trong giáo dục - Quản lý nhà nước về giáo dục - Giao tiếp sư phạm - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (môn học này có 3 tín chỉ, các môn học bên trên đều là 2 tín chỉ) Môn tự chọn có 2 tín chỉ, học viên sẽ chọn 1 trong 10 môn (xem chi tiết tại file đính kèm) để học. Sau khi học đủ lượng kiến thức tại học phần chung, học viên sẽ tiếp tục học học phần phân nhánh gồm 17 tín chỉ. Những môn học trong học phần này bao gồm: - Phương pháp dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Xây dựng kế hoạch dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Tổ chức dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Thực hành dạy học [tên môn học] ở trường THPT - Thực hành kỹ năng giáo dục ở trường THPT - Thực tập sư phạm 1 ở trường THPT - Thực tập sư phạm 2 ở trường THPT Và 3 môn tự chọn (chọn 1 trong 3): - Tìm hiểu chương trình giáo dục Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ 22/5/2021. Xem chi tiết nội dung các học phần tại file đính kèm dưới đây
Bộ GDĐT công bố đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021
Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia - Minh họa Ngày 31/3, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) công bố đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 của 7 môn học. Các môn còn lại sẽ tiếp tục được công bố. 1. Bài thi Toán học 2. Bài thi Ngữ văn 3. Bài thi Khoa học tự nhiên: - Môn thi thành phần Vật lí - Môn thi thành phần Hóa học - Môn thi thành phần Sinh học 4. Bài thi Khoa học xã hội: - Môn thi thành phần Lịch sử - Môn thi thành phần Địa lí Tải các đề thi tại file đính kèm dưới đây.
Bộ Giáo dục lên tiếng về việc cấp bằng kỹ sư hay cử nhân
Bộ GD-ĐT đã có công văn phúc đáp Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng Quốc hội về cấp bằng kỹ sư hay cử nhân theo Luật Giáo dục Đại học mới. Mới đây (31/7), Bộ GD-ĐT đã có văn bản phúc đáp Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội về việc cấp bằng tốt nghiệp ĐH theo Luật Giáo dục Đại học năm 2018 (Luật số 34) và Nghị định 99. Bộ GD-ĐT thống nhất với ý kiến của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng về việc thực hiện Điều 152 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, nguyên tắc áp dụng Luật số 34, đối với các ngành đào tạo của giáo dục ĐH tuyển sinh và tổ chức đào tạo trước khi Luật số 34 có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2019) thì việc cấp bằng tốt nghiệp được áp dụng theo Luật Giáo dục Đại học năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Đối với các ngành đào tạo của giáo dục ĐH thì tuyển sinh và tổ chức đào tạo từ ngày 1/7/2019 trở đi, việc cấp bằng tốt nghiệp được áp dụng theo quy định của Luật số 34, Nghị định số 99 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Bộ GD-ĐT khẳng định, trên cơ sở nguyên tắc áp dụng văn bản nêu trên, sẽ rà soát văn bản hiện hành về hướng dẫn nội dung ghi trên văn bằng để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu cần thiết) cho phù hợp và bảo đảm quyền lợi cho người học. Trước đó, Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội vừa có văn bản đề nghị Bộ GD-ĐT báo cáo về việc cấp bằng tốt nghiệp của các chương trình đào tạo kỹ sư. Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội nêu rõ, qua giám sát việc triển khai thực hiện Luật Giáo dục Đại học, Thường trực Ủy ban nhận được phản ánh, kiến nghị của một số cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) về việc cấp bằng kỹ sư đối với các khóa học đã tuyển sinh trước khi Luật số 34 (Luật Giáo dục Đại học sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2019. Theo đó, hiện một số cơ sở GDĐH băn khoăn về Thông tư 27/2019 của Bộ GD-ĐT. Trong đó, quy định nội dung ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng GDĐH chưa rõ. Có cơ sở GDĐH nhận được chỉ đạo từ Bộ GD-ĐT là từ ngày 1/3/2020 cấp bằng cử nhân cho người tốt nghiệp các chương trình đào tạo trình độ ĐH có khối lượng học tập dưới 150 tín chỉ. Việc này áp dụng chung cho tất cả các chương trình đào tạo kỹ sư, kể cả các chương trình đào tạo đã tuyển sinh trước ngày Luật số 34, Nghị định 99 có hiệu lực thi hành.... Thường trực Ủy ban đề nghị Bộ GD-ĐT có văn bản báo cáo, trong đó thể hiện rõ quan điểm của Bộ về nội dung này. Đồng thời, Bộ GD-ĐT có hướng dẫn cụ thể và thống nhất trong toàn hệ thống về việc cấp bằng trình độ tương đương và nội dung chính ghi trên văn bằng tốt nghiệp các trình độ đào tạo chuyên sâu, đặc thù, trình độ tương đương đối với các trường hợp đã tuyển sinh và đào tạo trước thời điểm Luật số 34 có hiệu lực thi hành, đảm bảo đúng quy định pháp luật và quyền lợi sinh viên. Lê Huyền Theo Vietnamnet.vn
Cần Thông tư 07/TT ban hành ngày 18/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tôi đang cần Thông tư 07/TT ban hành ngày 18/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Anh, chị nào có xin gửi giúp. Thành thật cám ơn./
Vụ cô giáo vào khách sạn với học sinh: Người ngoài cuộc phải biết điều này
Tràn lan thông tin vụ việc cô giáo này bị chồng mình làm đơn tố cáo vì ở chung phòng với nam sinh dưới 16 tuổi (học sinh lớp 10) trong khách sạn. Vậy trong trường hợp này, cô giáo cùng vào khách sạn với nam sinh chưa đủ 16 tuổi có vi phạm pháp luật hay không? Trước mắt vẫn chưa rõ sự việc thực hư như thế nào, nhưng vấn đề cô giáo cùng nam sinh lớp 10 vào nhà nghỉ là hình ảnh không đúng với tác phong, đạo đức của ngành giáo dục. Trước khi chờ kết luận điều tra thì chúng ta chưa vội đưa ra phán xét VÀ thực hiện Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật , tất cả những nội dung mang tính định tội chỉ mang tính chất phỏng đoán. Xét đến những “anh hùng bàn phím” đã công khai, truy lùng facebook cá nhân của cô giáo và học sinh tung lên mạng đồng thời có những lời lẽ không hay,... Những trường hợp này, pháp luật điều chỉnh như sau: DÂN SỰ: Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 Quyền của cá nhân đối với hình ảnh: 1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. ..... 3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. XỬ LÝ HÀNH CHÍNH: Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định rõ: "Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác." XỬ LÝ HÌNH SỰ: Ngoài ra, trường hợp nghiêm trọng có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định rõ Tội làm nhục người khác, trong đó, “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm Tại điểm b Khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: Người nào thực hiện hành vi “Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó, thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm”. Như vậy người có hành vi xâm phạm đến thông tin cá nhân thì tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi đó có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.