18 trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ sẽ bị phạt đến 40 triệu đồng
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một trong những bảo hiểm quan trọng phải có đối với một số cơ sở. Thì tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành mới đây có quy định 18 trường hợp phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Theo đó, người dân, doanh nghiệp cần cập nhật thông tin mới nhất để tránh bị phạt nặng. 1. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là gì? Có thể hiểu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là loại bảo hiểm bồi thường cho thiệt hại về tài sản khi xảy ra cháy nổ. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là hình thức bảo hiểm do nhà nước quy định phải mua nên gọi là bắt buộc. Nếu không bắt buộc các đơn vị phải mua thì dễ xảy ra trường hợp các công ty sau khi bị cháy nổ thiệt hại nặng nề về tài sản không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội và đời sống cũng như công việc của người lao động những công ty bị cháy nổ. Trong thời điểm xảy ra nhiều vụ tai nạn cháy nhà, công ty gây thiệt hại lớn về người và của thì bảo hiểm cháy, nổ là một biện pháp tốt, giảm tối thiểu thiệt hại xảy ra cho người quản lý địa điểm có cháy, nổ. 2. 18 trường hợp bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ Cụ thể, các cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định tại Phụ lục II Nghị định 67/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3 trở lên. (2) Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 07 tầng trở lên.... (4) Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (6) Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên. (8) Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000m3 trở lên. (9) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên. (10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên. (11) Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên... (12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000m3 trở lên; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới... (13) Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên. (14) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ. 15) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy,... (16) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000m3 trở lên... (17) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên. (18) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. 3. Số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Căn cứ Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như sau: - Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại mục (*) và (**) tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: + Đối với các tài sản quy định tại mục (*): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. + Đối với các tài sản quy định tại mục (**): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. Ghi chú: (*) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. (**) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). 4. Mức xử phạt đối với trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Theo Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định trường hợp đối tượng bắt buộc mua bảo cháy, nổ vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ bị phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật; + Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp cơ sở xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ nhưng không thực hiện quy định này thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Hiện nay, nguy cơ hỏa hoạn, cháy nổ luôn rình rập và xảy ra với tần suất ngày càng nhiều. Thiệt hại mà nó để lại là rất lớn về người và tài sản của người dân, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh với quy mô lớn. Nếu không thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tốt mà dẫn đến cháy nổ thì thiệt hại xảy ra là rất khôn lường. Trong tình thế này doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ là một sự cứu giúp kịp thời để giảm trừ các thiệt hại xảy ra, giúp cơ sở kinh doanh có thể đối phó với các chi phí thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những công tác PCCC mà doanh nghiệp phải thực hiện, vậy bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cháy nổ quy định ra sao và tầm quan trọng của nó như thế nào? Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì? Trong các văn bản hiện hành về bảo hiểm vẫn chưa có quy định giải thích bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì. Chúng ta có thể ngầm hiểu rằng loại bảo hiểm này sẽ chi trả bồi thường cho người tham gia khi xảy ra thiệt hại về tài sản do cháy nổ. Thông thường doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là các công ty, xí nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoặc chung cư mà có nguy cơ cháy nổ. Theo đó, căn cứ Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định đối tượng của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: - Nhà cửa, công trình kiến trúc và các các tài sản khác gắn liền với nhà. - Máy móc, thiết bị. - Hàng hoá, vật tư và các tài sản khác. Ngoài các đối tượng nêu trên mà bảo hiểm bắt buộc sẽ chi trả thì bảo hiểm còn chi trả chi phí chữa cháy, chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí bảo vệ tạm thời, chi phí giám định thiệt hại. Đối với từng cơ sở kinh doanh sẽ có những đối tượng được bảo hiểm khác nhau. Vì vậy, bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm cần thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm đối tượng cũng như phạm vi bảo hiểm. Bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Trước khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây để xác định được hình thức bồi thường, nhằm tránh các tranh chấp khi xảy ra liên quan đến việc bồi thường. - Sửa chữa tài sản bị thiệt hại. - Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác có giá trị tương đương. - Trả tiền bồi thường. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản. Phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Hiện nay, mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được căn cứ đóng theo quy định Điều 7 Nghị định 23/2018/NĐ-CP bao gồm mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, cụ thể như sau: (1) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II. Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật. (2) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. (3) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. *Cách tính phí bảo hiểm các cơ sở trên: Mục (1) Mức phí = tiền bảo hiểm tối thiểu (X) phần trăm phí bảo hiểm Mục (2) Mức phí = 1000 tỷ (X) phần trăm phí bảo hiểm Mục (3) mức phí sẽ do các bên tự thỏa thuận. Khi tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc các cơ sở kinh doanh của cá nhân, tổ chức sẽ được đảm bảo chi trả phần nào đó thiệt hại khi những mong muốn không đáng cho xảy ra. Nhất là trong tình hình cháy nổ hiện nay hết sức nóng, nổi bật là các cơ sở không đảm bảo quy định về an toàn PCCC và có nguy cơ dẫn đến cháy nổ cao như karaoke, vũ trường nơi sử dụng điện năng lớn. Vì thế bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gần như là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp có nguy cơ tiềm ẩn cháy nổ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
18 trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ sẽ bị phạt đến 40 triệu đồng
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một trong những bảo hiểm quan trọng phải có đối với một số cơ sở. Thì tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành mới đây có quy định 18 trường hợp phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Theo đó, người dân, doanh nghiệp cần cập nhật thông tin mới nhất để tránh bị phạt nặng. 1. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là gì? Có thể hiểu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là loại bảo hiểm bồi thường cho thiệt hại về tài sản khi xảy ra cháy nổ. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là hình thức bảo hiểm do nhà nước quy định phải mua nên gọi là bắt buộc. Nếu không bắt buộc các đơn vị phải mua thì dễ xảy ra trường hợp các công ty sau khi bị cháy nổ thiệt hại nặng nề về tài sản không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội và đời sống cũng như công việc của người lao động những công ty bị cháy nổ. Trong thời điểm xảy ra nhiều vụ tai nạn cháy nhà, công ty gây thiệt hại lớn về người và của thì bảo hiểm cháy, nổ là một biện pháp tốt, giảm tối thiểu thiệt hại xảy ra cho người quản lý địa điểm có cháy, nổ. 2. 18 trường hợp bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ Cụ thể, các cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định tại Phụ lục II Nghị định 67/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3 trở lên. (2) Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 07 tầng trở lên.... (4) Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (6) Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên. (8) Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000m3 trở lên. (9) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên. (10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên. (11) Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên... (12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000m3 trở lên; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới... (13) Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên. (14) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ. 15) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy,... (16) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000m3 trở lên... (17) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên. (18) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. 3. Số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Căn cứ Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như sau: - Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại mục (*) và (**) tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: + Đối với các tài sản quy định tại mục (*): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. + Đối với các tài sản quy định tại mục (**): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. Ghi chú: (*) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. (**) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). 4. Mức xử phạt đối với trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Theo Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định trường hợp đối tượng bắt buộc mua bảo cháy, nổ vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ bị phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật; + Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp cơ sở xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ nhưng không thực hiện quy định này thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Hiện nay, nguy cơ hỏa hoạn, cháy nổ luôn rình rập và xảy ra với tần suất ngày càng nhiều. Thiệt hại mà nó để lại là rất lớn về người và tài sản của người dân, đặc biệt là các cơ sở sản xuất, kinh doanh với quy mô lớn. Nếu không thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tốt mà dẫn đến cháy nổ thì thiệt hại xảy ra là rất khôn lường. Trong tình thế này doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ là một sự cứu giúp kịp thời để giảm trừ các thiệt hại xảy ra, giúp cơ sở kinh doanh có thể đối phó với các chi phí thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những công tác PCCC mà doanh nghiệp phải thực hiện, vậy bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cháy nổ quy định ra sao và tầm quan trọng của nó như thế nào? Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì? Trong các văn bản hiện hành về bảo hiểm vẫn chưa có quy định giải thích bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì. Chúng ta có thể ngầm hiểu rằng loại bảo hiểm này sẽ chi trả bồi thường cho người tham gia khi xảy ra thiệt hại về tài sản do cháy nổ. Thông thường doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là các công ty, xí nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoặc chung cư mà có nguy cơ cháy nổ. Theo đó, căn cứ Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định đối tượng của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: - Nhà cửa, công trình kiến trúc và các các tài sản khác gắn liền với nhà. - Máy móc, thiết bị. - Hàng hoá, vật tư và các tài sản khác. Ngoài các đối tượng nêu trên mà bảo hiểm bắt buộc sẽ chi trả thì bảo hiểm còn chi trả chi phí chữa cháy, chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí bảo vệ tạm thời, chi phí giám định thiệt hại. Đối với từng cơ sở kinh doanh sẽ có những đối tượng được bảo hiểm khác nhau. Vì vậy, bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm cần thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm đối tượng cũng như phạm vi bảo hiểm. Bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Trước khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây để xác định được hình thức bồi thường, nhằm tránh các tranh chấp khi xảy ra liên quan đến việc bồi thường. - Sửa chữa tài sản bị thiệt hại. - Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác có giá trị tương đương. - Trả tiền bồi thường. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản. Phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Hiện nay, mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được căn cứ đóng theo quy định Điều 7 Nghị định 23/2018/NĐ-CP bao gồm mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, cụ thể như sau: (1) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II. Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật. (2) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. (3) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. *Cách tính phí bảo hiểm các cơ sở trên: Mục (1) Mức phí = tiền bảo hiểm tối thiểu (X) phần trăm phí bảo hiểm Mục (2) Mức phí = 1000 tỷ (X) phần trăm phí bảo hiểm Mục (3) mức phí sẽ do các bên tự thỏa thuận. Khi tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc các cơ sở kinh doanh của cá nhân, tổ chức sẽ được đảm bảo chi trả phần nào đó thiệt hại khi những mong muốn không đáng cho xảy ra. Nhất là trong tình hình cháy nổ hiện nay hết sức nóng, nổi bật là các cơ sở không đảm bảo quy định về an toàn PCCC và có nguy cơ dẫn đến cháy nổ cao như karaoke, vũ trường nơi sử dụng điện năng lớn. Vì thế bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gần như là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp có nguy cơ tiềm ẩn cháy nổ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.