Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào?
Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích (Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP). Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Theo Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hiểu như sau: Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu được quy định ra sao? Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh được quy định tại Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau: - Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. - Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Tóm lại, quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ nào dùng để xác định Chữ nổi Braille là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị, được tạo ra bởi Louis Braille vào năm 1824. Hệ thống này sử dụng các chấm nổi được sắp xếp thành các ô vuông, mỗi ô gồm 6 chấm, để biểu thị cho các chữ cái, số, ký hiệu và dấu câu. Người đọc sử dụng đầu ngón tay để cảm nhận các chấm nổi, từ đó "đọc" được nội dung. Chữ nổi Braille đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người khiếm thị tiếp cận thông tin, giáo dục và hòa nhập cộng đồng. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau. Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Chữ nổi Braille là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille? Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille được quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể: Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: - Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Tóm lại, Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Tài liệu giảng dạy được bảo hộ quyền tác giả hay không? Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) cũng đề cập tài liệu giảng dạy là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, tài liệu giảng dạy là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả nếu: - Có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Theo Điều 36 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại cần lưu ý: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; - Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. * Về thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại bao gồm: - Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; - Kế hoạch sử dụng; - Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); - Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Tóm lại, tài liệu giảng dạy thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định tác mỹ thuật ứng dụng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác mỹ thuật ứng dụng bao gồm: (1) Thiết kế đồ họa: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật. (2) Thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; (3) Thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Như vậy, thiết kế đồ họa là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được quy định tại Điều 43 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Theo đó, thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện sau: (1) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; (2) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; (3) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Tóm lại, thiết kế đồ họa thuộc một trong các trường hợp sau thì được bảo hộ quyền tác giả: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật.
Thời gian bảo hộ quyền là khoản thời gian mà tác giả có thể thu được những quyền và lợi ích hợp pháp từ việc khai thác tác phẩm. Theo công ước Berne thì thời hạn tối thiểu bảo hộ quyền tác giả là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời (chỉ đối với tác phẩm văn học – nghệ thuật). Ở Việt Nam, pháp luật quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Tại Điều 20, 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định cụ thể về quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy nhiên, các quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền được quy định tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Căn cứ Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả được hiểu như sau: Thứ nhất, bảo hộ vô thời hạn. (Quyền nhân thân gắn với tác giả không thể chuyển dịch) Các quyền tác giả được bảo hộ vô thời hạn: Quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Thứ hai, bảo hộ có thời hạn. (Quyền nhân thân có thể chuyển dịch và quyền tác giả) Đối với tác phẩm di cảo: 50 năm kể từ ngày đầu tiên tác phẩm được công bố. Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh: 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu. Đối với tác phẩm chưa được công bố trong thời hạn là 25 năm kể từ khi tác phẩm được hình thành thì thời hạn bảo hộ là 100 năm. Đối với các tác phẩm thuộc loại hình khác: được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả qua đời. Năm tính trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính như sau: Thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào 24h ngày 31 tháng 12 năm cuối cùng của thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo luật định. Sau khi chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác gải thì quyền sở hữu tác phẩm sẽ thuộc về công chúng.
Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào?
Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích (Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP). Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Theo Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hiểu như sau: Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu được quy định ra sao? Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh được quy định tại Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau: - Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. - Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Tóm lại, quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ nào dùng để xác định Chữ nổi Braille là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị, được tạo ra bởi Louis Braille vào năm 1824. Hệ thống này sử dụng các chấm nổi được sắp xếp thành các ô vuông, mỗi ô gồm 6 chấm, để biểu thị cho các chữ cái, số, ký hiệu và dấu câu. Người đọc sử dụng đầu ngón tay để cảm nhận các chấm nổi, từ đó "đọc" được nội dung. Chữ nổi Braille đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người khiếm thị tiếp cận thông tin, giáo dục và hòa nhập cộng đồng. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau. Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Chữ nổi Braille là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille? Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille được quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể: Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: - Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Tóm lại, Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Tài liệu giảng dạy được bảo hộ quyền tác giả hay không? Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) cũng đề cập tài liệu giảng dạy là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, tài liệu giảng dạy là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả nếu: - Có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Theo Điều 36 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại cần lưu ý: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; - Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. * Về thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại bao gồm: - Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; - Kế hoạch sử dụng; - Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); - Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Tóm lại, tài liệu giảng dạy thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định tác mỹ thuật ứng dụng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác mỹ thuật ứng dụng bao gồm: (1) Thiết kế đồ họa: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật. (2) Thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; (3) Thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Như vậy, thiết kế đồ họa là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được quy định tại Điều 43 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Theo đó, thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện sau: (1) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; (2) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; (3) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Tóm lại, thiết kế đồ họa thuộc một trong các trường hợp sau thì được bảo hộ quyền tác giả: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật.
Thời gian bảo hộ quyền là khoản thời gian mà tác giả có thể thu được những quyền và lợi ích hợp pháp từ việc khai thác tác phẩm. Theo công ước Berne thì thời hạn tối thiểu bảo hộ quyền tác giả là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời (chỉ đối với tác phẩm văn học – nghệ thuật). Ở Việt Nam, pháp luật quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Tại Điều 20, 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định cụ thể về quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy nhiên, các quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền được quy định tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Căn cứ Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả được hiểu như sau: Thứ nhất, bảo hộ vô thời hạn. (Quyền nhân thân gắn với tác giả không thể chuyển dịch) Các quyền tác giả được bảo hộ vô thời hạn: Quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Thứ hai, bảo hộ có thời hạn. (Quyền nhân thân có thể chuyển dịch và quyền tác giả) Đối với tác phẩm di cảo: 50 năm kể từ ngày đầu tiên tác phẩm được công bố. Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh: 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu. Đối với tác phẩm chưa được công bố trong thời hạn là 25 năm kể từ khi tác phẩm được hình thành thì thời hạn bảo hộ là 100 năm. Đối với các tác phẩm thuộc loại hình khác: được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả qua đời. Năm tính trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính như sau: Thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào 24h ngày 31 tháng 12 năm cuối cùng của thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo luật định. Sau khi chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác gải thì quyền sở hữu tác phẩm sẽ thuộc về công chúng.