Mở quán ăn trong căn hộ chung cư được không?
Mở quán ăn tại nhà, đặc biệt là trong căn hộ chung cư, đang trở thành một xu hướng được nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, việc kinh doanh tại nhà chung cư có phải lúc nào cũng được phép? (1) Mở quán ăn trong căn hộ chung cư được không? Để làm rõ vấn đề này, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu căn hộ chung cư có cho phép kinh doanh hay không. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà chung cư được định nghĩa là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp. Theo khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư được ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và sử dụng vào mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại. Như vậy, nếu chung cư có mục đích để ở thì căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 và điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023, người sử dụng nhà chung cư không được phép mở quán ăn trong chung cư. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp thì được phép mở quán ăn trong chung cư, tuy nhiên phải đăng ký kinh doanh và thực hiện việc kinh doanh quán ăn tại căn hộ của mình. (2) Mở quán ăn trong chung cư có mục đích để ở thì phạt thế nào? Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình; - Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; - Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc; - Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định; - Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định; - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. Như vậy, nếu mở quán ăn trong chung cư có mục đích để ở thì cá nhân có thể bị phạt tiền tối đa lên đến 40 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở. (3) Những điều cần lưu ý khi mở quán ăn tại chung cư Nếu chung cư thuộc mục đích hỗn hợp thì khi mở quán ăn kinh doanh tại chung cư, người sử dụng nhà chung cư cần phải lưu ý những điều sau đây: Đăng ký kinh doanh Theo quy định của Luật Thương mại 2005, khi kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh, do đó chủ cửa hàng phải đăng ký kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mã ngành 5610 cho cửa hàng của mình trước khi đi vào hoạt động kinh doanh. Đảm bảo quy định về an toàn thực phẩm Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ các trường hợp như kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, nhà hàng trong khách sạn, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định,...v.v. Theo đó, nếu chỉ kinh doanh nhỏ, nên chọn hình thức kinh doanh nhỏ lẻ theo hình thức hộ kinh doanh cá thể để giảm bớt về mặt giấy tờ. Lúc này khi kinh doanh chỉ cần đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm tại khoản 1 Điều 22 Luật An Toàn thực phẩm 2010, bao gồm: - Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; - Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. Tuân thủ quy định của Ban quản lý chung cư Ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật, bạn còn cần phải tuân theo yêu cầu, điều kiện và địa điểm kinh doanh theo quy định của Ban quản trị và quản lý khu chung cư. Điều này nhằm đảm bảo an toàn, an ninh trật tự cho cư dân cũng như tuân thủ các quy định về phòng chống cháy nổ trong quá trình sinh hoạt và kinh doanh.
Quản lý thị trường có được độc lập kiểm tra an toàn thực phẩm nhà hàng, quán ăn không?
Lực lượng Quản lý thị trường có được độc lập kiểm tra các điều kiện về an toàn thực phẩm đối với nhà hàng, quán ăn không? Lực lượng Quản lý thị trường có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Quản lý thị trường có được độc lập kiểm tra an toàn thực phẩm nhà hàng, quán ăn không? Theo Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 quy định phạm vi kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường bao gồm: - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường. Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có vi phạm thì lực lượng Quản lý thị trường được quyền thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương. - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, theo Điều 4 Thông tư 48/2015/TT-BYT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 17/2023/TT-BYT, đính chính tại Quyết định 1348/QĐ-BYT năm 2016) quy định các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn thực phẩm bao gồm: - Cục An toàn thực phẩm thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước. - Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện), Phòng Y tế, Trung tâm Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện” thành “Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện), Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn , Trạm Y tế xã. Như vậy, lực lượng Quản lý thị trường không có nhiệm vụ độc lập kiểm tra an toàn thực phẩm nhà hàng, quán ăn mà đó là nhiệm vụ của Cục An toàn thực phẩm, Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế thuộc Ủy ban nhân dân. Lực lượng Quản lý thị trường có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Theo Điều 8 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường như sau: - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo quy định. - Thanh tra chuyên ngành. - Xử lý vi phạm hành chính. - Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm, trưng cầu giám định, kiểm nghiệm mẫu vật là hàng hóa, tài liệu, giấy tờ, vật chứng liên quan đến vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân. - Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính. - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật với các tổ chức, cá nhân. - Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý địa bàn, kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường với cấp có thẩm quyền; đề xuất, kiến nghị ban hành, sửa đổi các quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính. - Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện các nội dung quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016. Như vậy, lực lượng Quản lý thị trường sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn theo khuôn khổ của quy định trên. Công chức Quản lý thị trường không được làm những việc gì? Theo Điều 11 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 quy định những việc công chức Quản lý thị trường không được làm bao gồm: - Thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, biện pháp nghiệp vụ không có căn cứ, không đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi nhiệm vụ, địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Cản trở lưu thông hàng hóa, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường; đe dọa, mua chuộc, lừa dối đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoặc xử lý vi phạm hành chính. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân trong khi thi hành công vụ. - Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường. - Những việc công chức không được làm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Như vậy, công chức Quản lý thị trường sẽ không được làm những việc theo quy định trên.
Doanh nghiệp lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cơ quan nhà nước thì có thể kinh doanh?
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, hiện đang phát triển sản phẩm mới từ nguồn nhập khẩu. Đơn vị đã tiến hành lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy công ty có thể kinh doanh chưa? Trình tự tự công bố sản phẩm thực phẩm Đối với nội dung này, tại Khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 do Bộ Y tế ban hành có nêu trình tự như sau: - Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm; - Trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận; - Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó; - Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó. Căn cứ theo các hướng dẫn trên thì trình tự tự công bố yêu cầu phải tiến hành qua Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Vì vậy, việc chưa đăng tải theo quy trình trên sẽ khiến đơn vị chưa đủ điều kiện để kinh doanh. Khi vi phạm thì rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi liên quan. Yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Đối với nội dung này, tại Điều 14 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 yêu cầu các sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đáp ứng quy định của Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đưa vào danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản vào Việt Nam; - Đối với sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm, sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm: Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam; - Mỗi lô hàng nhập khẩu có nguồn gốc động vật, thủy sản nhập khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam). Khi đáp ứng điều kiện trên hoặc các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu hoặc các thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thực phẩm do tổ chức, cá nhân Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài nhưng bị trả về thì đơn vị được làm thủ tục nhập khẩu bình thường.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ra quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới trong năm 2024 tại Quyết định 920/QĐ-TTg. (1) Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Thời gian gần đây, các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người dân. Những sự cố đáng tiếc này đã gióng lên hồi chuông báo động về tình hình an toàn thực phẩm hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát. Do đó, ngày 28/8/2024 vừa qua, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định 920/QĐ-TTg để quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo Điều 1 Quyết định 920/QĐ-TTg, tên gọi của Ban Chỉ đạo sẽ là: Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Ban Chỉ đạo có chức năng tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Theo Điều 3 Quyết định 920/QĐ-TTg, các nhiệm vụ chính của Ban Chỉ đạo bao gồm: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm; kịp thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong trường hợp công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Có thể thấy, việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm là một bước đi quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ. Quyết định này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ nói chung và Thủ tướng nói riêng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và xây dựng một môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh. (2) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo Các thành viên trong Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm được công bố tại Điều 4 của Quyết định 920/QĐ-TTg, bao gồm: - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Y tế. - Các Phó trưởng ban: + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Bộ trưởng Bộ Công Thương. - Ủy viên thường trực: Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Các Ủy viên: + Thứ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; + Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; + Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Các bộ, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo làm Thành viên Ban Chỉ đạo và gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo. Có thể thấy, thành viên trong Ban Chỉ đạo đều là các vị trí lãnh đạo cấp cao từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, cùng đại diện các tổ chức xã hội. Điều này cho thấy quyết tâm rất cao của Nhà nước trong việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm. (3) Chế độ làm việc và báo cáo của Ban Chỉ đạo Theo Điều 5 Quyết định 920/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của bộ, ngành, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Bên cạnh đó, Bộ Y tế được giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế. Về chế độ báo cáo, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức hoạt động và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, định kỳ trước 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Y tế báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 920/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/8/2024 và thay thế Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2018.
Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động
Đã có nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm trong bếp ăn các doanh nghiệp xảy ra, vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động? Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động (1) Luật An toàn thực phẩm 2010 Tại Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. (2) Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khoá XI) về Chất lượng bữa ca của người lao động nhằm thiết thực chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (NLĐ), chủ động tham gia với các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong việc đảm bảo chất lượng bữa ăn ca đối với người lao động. Theo đó, Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 đã đề ra mục tiêu như sau: - Từ năm 2016, các CĐCS trong khu vực doanh nghiệp và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (tại nơi chưa thành lập CĐCS) khi tiến hành đối thoại hoặc thương lượng tập thể cần đưa nội dung đảm bảo bữa ăn ca của người lao động với mức thấp nhất là 15.000 đồng (Mười lăm ngàn đồng), khuyến khích các doanh nghiệp nâng mức bữa ăn ca cao hơn. - CĐCS hoặc công đoàn cấp trên thực hiện khởi kiện giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp để xảy ra ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của NLĐ. (3) Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ ngày 05/10/2022 Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ năm 2022 triển khai Kết luận 03/KL-BCH về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 7c/NQ-BCH về Chất lượng bữa ăn ca của người lao động. Trong đó, có yêu cầu các cấp Công đoàn lập trung nâng cao chất lượng bữa ăn ca của người lao động là một giải pháp chăm lo đời sống, xây dựng giai cấp công nhân theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/06/2021 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có nội dung về bữa ăn giữa ca với giá trị thấp nhất từ 20.000 đồng - 25.000 đồng/1 suất trở lên đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.HCM, trừ huyện Cần Giờ có giá trị từ 18.000 đồng đến 22.000 đồng/ 1 suất trở lên. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thực hiện mức tối đa theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng. (4) Công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 Sau khi ghi nhận tình hình số vụ ngộ độc, số người mắc ngộ độc thực phẩm vẫn còn nhiều, riêng năm 2023 toàn quốc đã ghi nhận 125 vụ làm trên 2.100 người mắc và làm 28 người tử vong, có xu hướng gia tăng so với năm 2022. Đặc biệt vụ ngộ độc xảy ra tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ngày 30/4/2024 với trên 450 người mắc phải nhập viện điều trị, tiếp tục gây lo ngại trong Nhân dân. Thủ tướng Chính phủ có công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 về việc ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm, trong đó yêu cầu Bộ Y tế chỉ đạo: - Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về nguy cơ ngộ độc thực phẩm và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, nhất là tại các điểm, khu du lịch, nhà ăn tập thể của trường học, khu công nghiệp, thức ăn đường phố...; - Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo đúng quy định; - Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định; - Nghiên cứu xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm theo đúng quy định. - Chỉ đạo cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bảo đảm tốt nhất cho sức khỏe, tính mạng người dân khi xảy ra ngộ độc thực phẩm. Như vậy, trên đây là một số văn bản có liên quan đến chất lượng bữa ăn ca cho người lao động. Có thể thấy chất lượng bữa ăn ca của người lao động được nhà nước chú trọng quan tâm, đặc biệt là trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước có những chỉ đạo, biện pháp xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Xem thêm: Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Bếp ăn của các cơ sở giáo dục cần bảo đảm những điều kiện gì? Bộ Y tế: Người đứng đầu tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu trách nhiệm ATTP
Các điều kiện về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn
Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thực phẩm bao gói sẳn thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định khi có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định; có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn thì lại không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Điều kiện cụ thể phải tuân thủ đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Tuân thủ quy định về ghi nhãn thực phẩm; - Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh; - Bảo quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất; - Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; - Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra còn phải tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định, cụ thể: - Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm phải được sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng phải đáp ứng được các quy định nêu trên.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Điều kiện, hồ sơ và thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống hiện nay được quy định như thế nào? 1. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau: + Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định 1246/QĐ-BYT năm 2017. + Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm. - Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại Quyết định 135/QĐ-BYT năm 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 1613/QĐ-BYT năm 2024) như sau: 1- Thủ tục Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Trình tự thực hiện Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống nộp hồ sơ đăng ký Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân phân cấp tỉnh phân cấp. Bước 2: Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp quá 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu. Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 Phụ lục I kèm theo Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp uỷ quyền thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền; Đoàn thẩm định do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định thành lập có từ 3 đến 5 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản xuất thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở). Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp kết quả thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày. Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục của cơ sở, Đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 6 Chương III thuộc Khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương; Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc/và đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và Giấy chứng nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cách thức thực hiện Cách thức thực hiện: - Trực tiếp; - Trực tuyến; - Qua bưu chính công ích. Thành phần, số lượng hồ sơ A. Thành phần hồ sơ: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 1 Phụ lục I kèm theo Nghị định này); b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. d) Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế tuyến huyện trở lên cấp. c) Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở. B. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 20 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức, cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Cơ quan chức năng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Phí, lệ phí Áp dụng mức thu phí tại Thông tư số 67/2021/TT-BTC ngày 5/8/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn thực phẩm (thay thế Thông tư số 279/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm) đối với các thủ tục hành chính có thu phí được công bố tại Quyết định số 805/QĐ-BYT ngày 09/3/2016; Quyết định số 2318/QĐ-BYT ngày 6/4/2018; Quyết định số 4630/QĐ-BYT ngày 24/7/2018; Quyết định số 135/QĐ-BYT ngày 15/01/2019 và Quyết định số 1181/QĐ-BYT ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế. Tên mẫu đơn Mẫu số 1: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Yêu cầu, Điều kiện thủ tục hành chính I. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; b) Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc; c) Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm; d) Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm; đ) Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; e) Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. 2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3. Đối với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. II. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế; b) Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm; 2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.". III. Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm 1. Đáp ứng các quy định chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm. 2. Chỉ được phối trộn các phụ gia thực phẩm khi các phụ gia thực phẩm đó thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định và sản phẩm cuối cùng của sự phối trộn không gây ra bất cứ tác hại nào với sức khỏe con người; trường hợp tạo ra một sản phẩm mới, có công dụng mới phải chứng minh công dụng, đối tượng sử dụng và mức sử dụng tối đa. 3. Việc sang chia, san, chiết phụ gia thực phẩm phải được thực hiện tại cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ghi nhãn theo quy định hiện hành. Trên đây là quy định hiện hành về điều kiện, hồ sơ và thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố bị xử phạt như thế nào?
Thức ăn đường phố là gì? Hành vi không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào? 1. Thức ăn đường phố là gì? Căn cứ khoản 26 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010, thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự. Theo đó, có thể hiểu thức ăn đường phố là những loại thức ăn, đồ uống đã chế biến sẵn hoặc sẵn sàng chế biến và phục vụ tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng được bày bán trên vỉa hè, lề đường ở các đường phố, khu phố đông người hoặc những nơi công cộng khác, chẳng hạn như một siêu thị, công viên, khu du lịch, điểm giải trí, khu phố ăn uống ngoài trời... thông thường thức ăn đường phố được bày bán trên các tiệm ăn di động, quán ăn tạm thời hay là từ một gian hàng di động cho đến các loại xe đẩy. Không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn Internet) 2. Không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố bị xử phạt như thế nào? Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay. Mức phạt này cũng áp dụng với các hành vi vi phạm khác của cá nhân buôn bán thức ăn đường phố như: - Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn. - Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP), mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Trường hợp tổ chức kinh doanh thức ăn đường phố mà không sử dụng găng tay khi bán thức ăn sẽ gấp 02 lần số tiền nêu trên. Như vậy, hành vi không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm. 3. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố Căn cứ Điều 31 và Điều 32 Luật An toàn thực phẩm 2010, cá nhân, tổ chức kinh doanh thức ăn đường phố phải đảm bảo các điều kiện sau: (i) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố, bao gồm: - Phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm. - Phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố. (ii) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố, bao gồm: - Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. - Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh. - Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm. - Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại. - Có đủ nước đạt quy chuẩn về mẫu nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về chất lượng nước sinh hoạt số 02:2009/BYT phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Như vậy, cá nhân, tổ chức kinh doanh thức ăn đường phố phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục 3 nêu trên. Hành vi không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức.
Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu?
Hạn sử dụng của rau, củ, quả được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện bảo quản, loại rau củ quả và các phương pháp xử lý sau thu hoạch. Việc quy định hạn sử dụng rau, củ, quả giúp người tiêu dùng có thể sử dụng thực phẩm an toàn và tránh các rủi ro về sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn thực phẩm. Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng nên việc hiểu rõ hạn sử dụng và các quy định liên quan là rất cần thiết. (1) Hạn sử dụng của thực phẩm Thời hạn sử dụng thực phẩm được giải thích tại khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau: Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng thường được ghi rõ trên nhãn mác sản phẩm, bao gồm ngày sản xuất và ngày hết hạn. Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể: - Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. - Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. - Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. - Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Như vậy, hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. (2) Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu? Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 Như vậy, ta có thể hiểu hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà sản phẩm này giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể từng loại rau, củ, quả có thời hạn sử dụng là bao lâu mà tùy thuộc vào từng loại thực phẩm và theo nhãn sản phẩm được hướng dẫn của nhà sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng đến hạn sử dụng - Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự lưu thông không khí. - Loại rau củ quả: Mỗi loại có thời gian bảo quản khác nhau, ví dụ rau lá có hạn sử dụng ngắn hơn củ quả. - Phương pháp xử lý sau thu hoạch: Các biện pháp như làm lạnh, sấy khô, đóng gói kín khí có thể kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau, được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng của các loại rau, củ, quả thường gặp (Chỉ mang tính chất tham khảo) Các loại rau củ Bảo quản trong tủ lạnh Bảo quản ở nhiệt độ phòng Rau lá xanh (rau muống, rau cải) 2-5 ngày ở nhiệt độ 4-8°C. 1-2 ngày. Củ quả (cà rốt, khoai tây) 1-3 tháng. 1-2 tuần. Trái cây (táo, cam) 3-4 tuần. 1-2 tuần. Rau thơm (húng quế, rau mùi) 3-7 ngày 1-2 ngày Cà chua 2 tuần 1 tuần Các loại dưa 5 ngày 3 ngày Tóm lại, hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà các thực phẩm này giữ được chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau tùy theo thông tin được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm
Tối 14/5, sau vụ việc 350 công nhân nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm, Cục An toàn thực phẩm có văn bản đề nghị đình chỉ ngay bếp ăn Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam. Bếp ăn tập thể phải đảm bảo những điều kiện gì về an toàn thực phẩm? Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Theo Báo Vĩnh Phúc đưa tin, tối qua ngày 14/5/2024 Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có văn bản gửi Sở Y tế Vĩnh Phúc yêu cầu đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể của Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam (Vĩnh Phúc) vì có hàng trăm người lao động nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm sau khi ăn tại bếp ăn này. Trong văn bản, Cục đề nghị Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các cơ sở y tế có bệnh nhân đang điều trị, tập trung nguồn lực tích cực điều trị cho các bệnh nhân. Không để các bệnh nhân có diễn biến nặng ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Trong trường hợp cần thiết có thể xin hỗ trợ hội chẩn chuyên môn với tuyến trên. Đồng thời, Cục đề nghị đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam, tổ chức điều tra xác định rõ nguyên nhân vụ việc theo quy định, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân. Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể mới nhất? 1) Đối với nơi chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010, nơi chế biến phải đảm bảo những điều kiện cụ thể như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. 2) Đối với cơ sở chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 29 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến phải đảm bảo những điều kiện sau đây: - Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. - Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh. - Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô. - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm Theo Điều 30 Luật An toàn thực phẩm 2010, bếp ăn tập thể khi chế biến và bảo quản thực phẩm phải tuân thủ những yêu cầu sau đây: - Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn. - Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh. - Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất. Như vậy, khi kinh doanh bếp ăn tập thể cần phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định như trên. Bếp ăn tập thể gây ngộ độc thực phẩm có thể bị xử lý thế nào? Theo Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng; + Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ; + Sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định trên trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng tuỳ theo vi phạm + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng tuỳ theo vi phạm + Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm tùy theo vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm tuỳ theo vi phạm + Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm tùy theo vi phạm. Như vậy, nếu bếp ăn tập thể vi phạm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến ngộ độc thì sẽ bị xử lý theo quy định nêu trên. Ngoài ra, trường hợp mức độ nghiêm trọng hơn có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Một số tiêu chí xã nông thôn mới đạt chuẩn Môi trường và an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025?
Ngày 01 tháng 4 năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới/ huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Xã cần đáp ứng các yêu cầu của các chỉ tiêu thuộc tiêu chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022, một số chỉ tiêu được quy định thực hiện như sau Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Theo Mục 3 Chương I Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP Xã đạt chuẩn các chỉ tiêu dưới đây thuộc tiêu chí số về “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg khi đáp ứng các yêu cầu: Giải thích từ ngữ: - Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do địa phương ban hành. - Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm từ các công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước hộ gia đình có chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn. - Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn/Công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung là công trình cấp nước sạch phục vụ cho mục đích sinh hoạt, cấp nước cho quy mô từ cấp thôn, bản, làng, xóm, ấp hoặc tương đương trở lên. - Công trình cấp nước hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do hộ gia đình tự khai thác, xử lý nước để cấp cho một, một vài hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Phương pháp xác định: Chỉ tiêu này được đánh giá đạt khi có tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định đối với từng vùng. - Đối với xã không sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. - Đối với xã sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung và số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung phải bằng hoặc cao hơn tỷ lệ hộ theo quy định của UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cấp nước nông thôn cụ thể của từng địa phương để quy định tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung. - Địa phương sử dụng kết quả thực hiện Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn hàng năm hoặc tổ chức điều tra, thu thập số liệu thực tế để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu này. Tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu “Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn” như sau: Chỉ tiêu Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá (Đạt/Không đạt) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định của từng vùng. Đạt - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung bằng hoặc cao hơn mức quy định của UBND cấp tỉnh (nếu có). Đạt - Đánh giá chất lượng nước sạch đạt quy chuẩn: + Đối với chất lượng nước của hệ thống cấp nước tập trung: Thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sau khi xử lý của hệ thống cấp nước tập trung theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đối với các địa phương chưa ban hành quy chuẩn thực hiện theo quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, Thông tư 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số Thông tư 41/2018/TT-BYT + Đối với chất lượng nước của công trình cấp nước quy mô hộ gia đình: Thực hiện theo quy định của UBND cấp tỉnh. Chỉ tiêu Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trong tiêu chí xác định xã NTM là đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn (theo mục 1.4.16 và mục 1.4.17 QCVN 01:2021/BXD) và đất trồng cây ở các hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, trong khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác... được trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương/vùng/miền (theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”). UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, điều kiện đặc thù và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng phải đảm bảo mức đạt chuẩn không thấp hơn so với quy định ≥ 2m2/người. Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác thuộc chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 Hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025.
Yêu cầu ATTP đối với Cơ sở nuôi cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu sang thị trường EU 2024?
Ngày 21 tháng 12 năm 2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 5523/QĐ-BNN-CCPT ban hành “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu” Theo đó Các yêu cầu và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU) được quy định như sau Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu Hệ thống hoá Các yêu cầu và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU). Hoạt động đăng ký, thẩm định, chứng nhận ATTP cho các lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu sang thị trường EU. Cơ quan thẩm định - Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm thủy sản chịu trách nhiệm thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP đối với: công đoạn nuôi, thu hoạch; khai thác, bảo quản trên tàu, bốc dỡ tại cảng cá; công đoạn thu mua, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản để chế biến xuất khẩu vào thị trường EU. - Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các đơn vị trực thuộc: + Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các Chi cục trực thuộc Cục thực hiện việc thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU. + Các Trung tâm vùng thuộc Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thực hiện thẩm định và chứng nhận ATTP (chứng thư) cho các lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu sang thị trường EU; giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP trong toàn bộ quá trình thu mua, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm trước khi xuất khẩu của cơ sở thuộc địa bàn phân công phụ trách. Cơ sở nuôi cung cấp nguyên liệu cho chế biến để xuất khẩu sang thị trường EU - Sử dụng con giống đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định tương ứng của pháp luật về thú y đối với con giống. - Sử dụng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Thủy sản năm 2017. Chỉ sử dụng hóa chất, chế phẩm sinh học, thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018. - Sử dụng hóa chất, thuốc thú y được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong quá trình nuôi theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Việt Nam, Quy định EU số 37/2010 và các quy định sửa đổi bổ sung của EU. - Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Chương IV của Quy định EU số 2022/2292 và các quy định sửa đổi, bổ sung quy định này (trừ các đối tượng nuôi, sản phẩm quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy định EU số 2022/2292). - Cơ sở nuôi đảm bảo lưu giữ tài liệu, hồ sơ, thông tin liên quan đến quá trình nuôi, cụ thể: giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản dùng trong quá trình nuôi trồng thủy sản, thời điểm và sản lượng thu hoạch, nơi xuất bán theo quy định về truy xuất nguồn gốc nêu tại điểm e khoản 2 Điều 42 Luật Thủy sản năm 2017; quy định tại Mục III, Phần A, Phụ lục 1, Quy định EC số 852/2004 và các quy định sửa đổi bổ sung quy định này. Kiểm soát điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở nuôi Cơ sở nuôi thủy sản được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư này hoặc đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực hoặc đã thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và được kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên đây là yêu cầu và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU) theo Quyết định 5523/QĐ-BNN-CCPT có hiệu lực tùa ngày 04/02/2024.
Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm 2024?
Ngày 27 tháng 03 năm 2024, Bộ Y tế Ban hành kèm theo Quyết định 75/QĐ-ATTP 2024 bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và đáp án trả lời. Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm là gì Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm nhằm mục đích tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm cũng như nâng cao nhận thức, kiến thức của người sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và đáp án Câu 1 An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người? a) Đúng X b) Sai. Câu 2 Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do ăn, uống thực phẩm bị ô nhiễm? a) Đúng X b) Sai. Câu 3 Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện các tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe của con người? a) Đúng X b) Sai. Câu 4 Động vật chết do dịch bệnh có được dùng để chế biến thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 5 Thực phẩm đã hết hạn sử dụng có được phép bán ra thị trường không? a) Có. b) Không. X Câu 6 Có được phép sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 7 Có được phép sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 8 Khi phát hiện ra ngộ độc thực phẩm phải dừng ngay việc kinh doanh thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc? a) Đúng X b) Sai. Câu 9 Cơ sở kinh doanh thực phẩm bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng có phải bồi thường thiệt hại hay không? a) Có. X b) Không. Câu 10 Hành vi đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội có bị cấm hay không? a) Có. X b) Không. Câu 11 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có phải bảo đảm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh thực phẩm không? a) Có. X b) Không. Câu 12 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây ô nhiễm thực phẩm? a) Đúng. X b) Sai. Câu 13 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải vận hành thường xuyên hệ thống xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường? a) Đúng. X b) Sai. Câu 14 Cơ sở sản xuất thực phẩm phải có đủ nước sạch đạt quy chuẩn để sản xuất, kinh doanh thực phẩm? a) Đúng. X b) Sai. Câu 15 Có được sử dụng hoá chất diệt chuột trong khu vực sản xuất thực phẩm không? a) Có. b) Không. X Câu 16 Nơi bảo quản thực phẩm phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt? a) Đúng X b) Sai. Câu 17 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có đủ trang thiết bị phù hợp để chế biến các loại thực phẩm khác nhau? a) Đúng. X b) Sai. Câu 18 Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải đảm bảo không thôi nhiễm chất độc hại? a) Đúng. X b) Sai. Câu 19 Phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch có được sử dụng để vận chuyển thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 20 Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm? a) Đúng. X b) Sai. Câu 21 Người đang mắc bệnh truyền nhiễm có được phép trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm không? a) Có. b) Không. X Câu 22 Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có phải thực hiện lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế hay không? a) Có. X b) Không. Câu 23 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực bao nhiêu lâu? a) 3 năm. X b) 5 năm. Câu 24 Nhà máy sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP)? a) Đúng. X b) Sai. Câu 25 Cơ quan nào cấp Giấy chứng nhận cơ sở đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) cho nhà máy sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe? a) Bộ Y tế - Cục An toàn thực phẩm. X b) Sở Y tế, Sở An toàn thực phẩm, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm các tỉnh, thành phố. Câu 26 Tổ chức, cá nhân trước khi sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải đăng ký bản công bố sản phẩm không? a) Có. X b) Không. Câu 27 Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm nước uống đóng chai có phải lưu giữ hồ sơ tự công bố sản phẩm không? a) Có. X b) Không. Câu 28 Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi trước khi quảng cáo có phải đăng ký nội dung quảng cáo với cơ quan quản lý không? a) Có. X b) Không. Câu 29 Trong quá trình sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm đã có trong danh mục cho phép sử dụng thì có được sử dụng quá liều quy định hay không? a) Có. b) Không. X Câu 30 Phụ gia thực phẩm có phải thực hiện quy định về ghi nhãn hàng hóa hay không? a) Có. X b) Không. Trên đây là bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo Quyết định 75/QĐ-ATTP 2024 có hiệu lực từ ngày 27/03/2024.
Điều kiện, giấy phép cần có để mở nhà hàng có bán rượu uống tại chỗ
Điều kiện, thủ tục xin cấp các loại giấy phép con để kinh doanh nhà hàng là gì? Nhà hàng này có rượu tiêu dùng tại chỗ. Có cần phải lưu ý gì về phòng cháy chữa cháy không? Để kinh doanh nhà hàng có bán rượu tiêu dùng tại chỗ thì cần phải đáp ứng các điều kiện và giấy phép sau: 1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Theo Điều 11, 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm thì cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cụ thể: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Các cơ sở không phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nêu trên vẫn phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Về hồ sơ, thủ tục xin giấy phép anh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2, 3 Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2023 2. Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ Đối với bán rượu tiêu dùng tại chỗ thì cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP), cụ thể: - Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. - Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng và có đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh. - Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu. - Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Về mẫu giấy đăng ký anh sử dụng Mẫu số 13 ban hành kèm Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương 3. Về phòng cháy chữa cháy (sau đây gọi là PCCC) Đối với PCCC thì hiện không có quy định về xin giấy phép PCCC mà có quy định về điều kiện đối với một số cơ sở. Nếu đơn vị anh thuộc trường hợp tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định này, cụ thể: Đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: - Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này; - Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự. Đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: - Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; - Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. Đối với cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong 2 trường hợp nêu trên, trong phạm vi quản lý của mình phải thực hiện các nội dung sau đây: - Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; - Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy; - Cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở; - Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy nêu trên phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Trường hợp trong cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu trách nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung của cơ sở. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ Công an Về việc thẩm duyệt thiết kế PCCC thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
06 giải pháp trọng tâm nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030
Ngày 23/01/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, 06 giải pháp trọng tâm nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được quy định như sau: (1) Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức tự chăm sóc sức khỏe - Đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam; - Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; - Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030; - Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. - Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia ... (2) Thực hiện chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời - Thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; - Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. - Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng, miền, dân tộc. (3) Giảm tỷ lệ bà mẹ và trẻ em tử vong sau khi sinh - Tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, biển đảo, khu vực khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền. - Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030. (4) Thống nhất đầu mối bảo đảm an toàn thực phẩm từ trung ương tới địa phương - Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thống nhất đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm từ trung ương tới địa phương. - Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. - Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. (5) Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe đã ban hành - Thực hiện chăm sóc dài hạn, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, người khuyết tật, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích tại cộng đồng; - Tăng cường công tác y tế học đường. - Thực hiện hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030. - Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025. - Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo. (6) Phòng chống tác hại từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường - Phòng chống tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hóa chất và chất thải độc hại đến sức khỏe con người. - Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nhằm tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia và nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn. Xem thêm Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2024 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Sử dụng mã QR trong việc cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 16/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Cụ thể: (1) Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm Trong thời gian tới, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ sau đây, bảo đảm hoàn thành trong năm 2024: Xem xét mô hình quản lý nhà nước theo hướng thống nhất một đầu mối như Ban Bí thư đã chỉ đạo, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ Y tế là cơ quan đầu mối và của từng bộ, ngành liên quan và từng cấp chính quyền, phân cấp triệt để đi đôi với tăng cường các điều kiện thực thi, kỹ thuật, tổ chức bộ máy phù hợp, bảo đảm quản lý ngay từ cơ sở. Tiếp tục coi truyền thông là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần được đẩy mạnh với các hình thức, nội dung phong phú, truyền thông trên đa phương tiện; kết hợp truyền thông thường xuyên về kiến thức, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và tập trung đẩy mạnh về thực hiện, bảo đảm an toàn thực phẩm trong các dịp cao điểm như Tết, mùa lễ hội... Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, ban hành các quy định, quy trình quản lý, quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hòa với các quy định của quốc tế; đề cao và phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; có biện pháp hiệu quả giám sát, truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm; lực lượng quản lý nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, có thể có tác động lớn đối với sức khỏe người dân; các lĩnh vực khác thì khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng, thực hiện, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố và tự chịu trách nhiệm. (2) Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương để cung cấp nền tảng cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thực phẩm và để doanh nghiệp, người dân đăng ký, công bố sản phẩm thực phẩm của mình theo hướng dẫn của các bộ, ngành. Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Dự án về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm (Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc này), báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. (3) Bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trên thị trường; đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm kinh doanh thương mại điện tử, đa cấp; quy định rõ các tiêu chuẩn, quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ thuộc lĩnh vực quản lý; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử, phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, xác định chỉ tiêu xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục huy động, phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong các tầng lớp nhân dân và giám sát thực hiện an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, trong đó bổ sung Thành viên là một số hội, hiệp hội có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 03 năm 2024. Theo Chính phủ
Căn cứ thu hồi GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là gì?
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 31/2023/TT-BYT ngày 30/12/2023 quy định về thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. Cụ thể, căn cứ thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: (1) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã cấp khi thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc thu hồi theo đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này khi phát hiện cơ sở không đủ các điều kiện sau: tải mẫu số 1 - Không đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26, 27, 28, 29, 30 Luật an toàn thực phẩm 2010. - Các quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Điều 28 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe: + Cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đáp ứng điều kiện chung về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm 2010 và những quy định sau đây: Phải thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất và lưu thông phân phối nhằm bảo đảm mọi sản phẩm do cơ sở sản xuất đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn đối với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng; Đủ nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công việc được giao và được huấn luyện đào tạo kiến thức cơ bản về GMP, về an toàn thực phẩm và kiến thức chuyên môn liên quan. Trưởng bộ phận sản xuất và trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng phải là nhân sự chính thức, làm việc toàn thời gian cho cơ sở và độc lập với nhau. Người phụ trách chuyên môn của cơ sở phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Y, Dược, Dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Công nghệ thực phẩm và phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc tại lĩnh vực chuyên ngành có liên quan; Hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích phụ trợ được thiết kế, xây dựng, lắp đặt phù hợp với mục đích sử dụng, theo nguyên tắc một chiều, dễ làm vệ sinh, ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ nhầm lẫn, tránh tích tụ bụi bẩn, ô nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm và thực hiện duy trì hoạt động vệ sinh hàng ngày; Thực hiện và lưu đầy đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân phối để truy xuất được lịch sử mọi lô sản phẩm và hồ sơ ghi chép toàn bộ các hoạt động khác đã được thực hiện tại cơ sở; Mọi thao tác sản xuất phải thực hiện theo quy trình, hướng dẫn. Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo. Ghi chép kết quả ngay khi thực hiện thao tác hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất vào hồ sơ; Có bộ phận kiểm soát chất lượng để bảo đảm sản phẩm được sản xuất theo các điều kiện, quy trình phù hợp và đáp ứng tiêu chuẩn đã thiết lập; các phép thử cần thiết đã được thực hiện; nguyên vật liệu không được duyệt xuất để sử dụng, sản phẩm không được duyệt xuất bán khi chưa được đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu; sản phẩm phải được theo dõi độ ổn định; Trong trường hợp kiểm nghiệm hoặc sản xuất theo hợp đồng thì bên nhận hợp đồng phải có đủ nhà xưởng, trang thiết bị và nhân sự đáp ứng yêu cầu bên giao và tuân thủ quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền về điều kiện kiểm nghiệm hoặc sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Có quy trình quy định giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra; thực hiện theo quy trình và ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ sơ đối với các hoạt động này. + Bộ Y tế hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe để các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe triển khai áp dụng. +- Kể từ ngày 01/07/2019, các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải áp dụng Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế. (2) Không có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (3) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Thông tư này phải ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BYT. tải mẫu số 2 Xem thêm Thông tư 31/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Cá nhân bán gạo nhỏ lẻ có cần phải xin giấy phép chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm?
Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? Cá nhân bán gạo nhỏ lẻ có cần phải xin giấy phép chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm? Hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ? Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Cá nhân bán gạo nhỏ lẻ có cần phải xin giấy phép chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm? Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Như vậy, nếu cá nhân chỉ bán gạo nhỏ lẻ sẽ không cần Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ? Theo Luật an toàn thực phẩm 2010, Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP); - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; - Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Luật An toàn thực phẩm; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trên môi trường điện tử
Ngày 24/10/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 431/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp về dự thảo Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng và kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, tại Thông báo 431/TB-VPCP, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang kết luận như sau: (1) Thống nhất về sự cần thiết ban hành Nghị định và khung dự thảo Nghị định nhằm cải cách, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thông quan hàng hóa, kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu, bảo đảm phù hợp với các thỏa thuận, điều ước quốc tế và định hướng về cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. (2) Dự thảo Nghị định điều chỉnh đối với hoạt động thông quan hàng hóa, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. Hàng hóa được nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện do các cơ quan có thấm quyền ban hành, hướng dẫn. Thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trên môi trường điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trên cơ sở phân tích, xử lý dữ liệu, đánh giá việc hàng hóa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, điều kiện nhập khẩu để quyết định cho thông quan. Các cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp vào quy trình, thủ tục thông quan hàng hóa; chỉ thực hiện kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm sau thông quan. Nghị định quy định cụ thể các hàng hóa có độ rủi ro cao cần được kiểm soát chặt và trường hợp cần thiết phải kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. (3) Phải có biện pháp kiểm soát rủi ro, như hậu kiểm, tăng cường chế tài xử lý vi phạm của cá nhân, tổ chức. (4) Rà soát bảo đảm phù họp với các thỏa thuận, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên. (5) Bộ Tài chính gửi dự thảo Nghị định để lấy thêm ý kiến của các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triến nông thôn, Y tế, Công Thuơng, Giao thông vận tải. Đề nghị các Bộ rà soát kỹ và sửa trục tiếp vào dự thảo Nghị định; đối chiếu với quy định của các Luật hiện hành và dụ án Luật đang sửa đối, bố sung (như Luật Chất luợng sản phẩm, hàng hóa, Luật An toàn thục phẩm, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật...) để bảo đảm tuân thủ chặt chẽ định huớng cải cách kiểm tra chuyên ngành tại Quyết định 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tuớng Chính phủ và đồng bộ giữa dụ thảo Nghị định với nội dung dụ kiến sửa đối trong các Luật; Chỉ rõ những Điều, Khoản, Điểm vướng Luật và những giải pháp để hạn chế rủi ro (như các mặt hàng cần kiểm soát chặt) sau khi Nghị định được ban hành. Ý kiến tham gia của các Bộ gửi về Bộ Tài chính truớc ngày 15/11/2023 đế tống họp, hoàn thiện dự thảo Nghị định. Xem chi tiết tại Thông báo 431/TB-VPCP ngày 24/10/2023. Xem và tải Thông báo 431/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/25/thong-bao-431-tb-vpcp-2023-du-thao-nghi-dinh-thu-tuc-kiem-tra-chat-luong-hang-hoa-nhap-khau.pdf
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An toàn thực phẩm trực thuộc Bộ Y tế
Cục An toàn thực phẩm là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Y tế được phân công quản lý trong phạm vi cả nước. 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An toàn thực phẩm Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 2728/QĐ-BYT năm 2018 thì Cục An toàn thực phẩm có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau: - Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện. - Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành: + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế; + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành; + Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm và các quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế; hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe; + Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố; + Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; + Quy định về quản lý phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng bổ sung vào thực phẩm thuộc lĩnh vực dược phân công quản lý của Bộ Y tế; + Hướng dẫn, phân công, phân cấp các đơn vị tham gia, thực hiện quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế tại các tuyến. - Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật; tham gia rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hóa, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. - Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá nguy cơ, phòng ngừa, điều tra và phối hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. - Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp, thu hồi: giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định; ... - Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp, cấp đổi, đình chỉ, thu hồi: giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe; giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. …. 2. Cơ cấu tổ chức của Cục An toàn thực phẩm Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quyết định 2728/QĐ-BYT năm 2018 thì Cục An toàn thực phẩm được tổ chức như sau: - Lãnh đạo Cục: Gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. - Cơ cấu tổ chức của Cục: + Văn phòng Cục; + Phòng Kế hoạch - Tài chính; + Phòng Pháp chế - Thanh tra; + Phòng Quản lý Tiêu chuẩn và Kiểm nghiệm; + Phòng Giám sát Ngộ độc thực phẩm và Thông tin truyền thông; + Phòng Quản lý Sản phẩm thực phẩm; - Các Đơn vị sự nghiệp thuộc Cục: + Văn phòng Ủy ban Codex Việt Nam; + Trung tâm ứng dụng và Đào tạo an toàn thực phẩm; + Tạp chí Sức khỏe và an toàn thực phẩm. 3. Cơ chế hoạt động của Cục An toàn thực phẩm - Cục An toàn thực phẩm hoạt động theo chế độ Thủ trưởng; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, đơn vị thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục được Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, đơn vị thuộc Cục do Cục trưởng quy định; - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật; - Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. Cục An toàn thực phẩm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
Mở quán ăn trong căn hộ chung cư được không?
Mở quán ăn tại nhà, đặc biệt là trong căn hộ chung cư, đang trở thành một xu hướng được nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, việc kinh doanh tại nhà chung cư có phải lúc nào cũng được phép? (1) Mở quán ăn trong căn hộ chung cư được không? Để làm rõ vấn đề này, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu căn hộ chung cư có cho phép kinh doanh hay không. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà chung cư được định nghĩa là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp. Theo khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư được ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và sử dụng vào mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại. Như vậy, nếu chung cư có mục đích để ở thì căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 và điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023, người sử dụng nhà chung cư không được phép mở quán ăn trong chung cư. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp thì được phép mở quán ăn trong chung cư, tuy nhiên phải đăng ký kinh doanh và thực hiện việc kinh doanh quán ăn tại căn hộ của mình. (2) Mở quán ăn trong chung cư có mục đích để ở thì phạt thế nào? Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình; - Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; - Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc; - Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định; - Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định; - Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. Như vậy, nếu mở quán ăn trong chung cư có mục đích để ở thì cá nhân có thể bị phạt tiền tối đa lên đến 40 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở. (3) Những điều cần lưu ý khi mở quán ăn tại chung cư Nếu chung cư thuộc mục đích hỗn hợp thì khi mở quán ăn kinh doanh tại chung cư, người sử dụng nhà chung cư cần phải lưu ý những điều sau đây: Đăng ký kinh doanh Theo quy định của Luật Thương mại 2005, khi kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh, do đó chủ cửa hàng phải đăng ký kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mã ngành 5610 cho cửa hàng của mình trước khi đi vào hoạt động kinh doanh. Đảm bảo quy định về an toàn thực phẩm Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ các trường hợp như kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, nhà hàng trong khách sạn, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định,...v.v. Theo đó, nếu chỉ kinh doanh nhỏ, nên chọn hình thức kinh doanh nhỏ lẻ theo hình thức hộ kinh doanh cá thể để giảm bớt về mặt giấy tờ. Lúc này khi kinh doanh chỉ cần đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm tại khoản 1 Điều 22 Luật An Toàn thực phẩm 2010, bao gồm: - Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; - Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Thu gom, xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm. Tuân thủ quy định của Ban quản lý chung cư Ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật, bạn còn cần phải tuân theo yêu cầu, điều kiện và địa điểm kinh doanh theo quy định của Ban quản trị và quản lý khu chung cư. Điều này nhằm đảm bảo an toàn, an ninh trật tự cho cư dân cũng như tuân thủ các quy định về phòng chống cháy nổ trong quá trình sinh hoạt và kinh doanh.
Quản lý thị trường có được độc lập kiểm tra an toàn thực phẩm nhà hàng, quán ăn không?
Lực lượng Quản lý thị trường có được độc lập kiểm tra các điều kiện về an toàn thực phẩm đối với nhà hàng, quán ăn không? Lực lượng Quản lý thị trường có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Quản lý thị trường có được độc lập kiểm tra an toàn thực phẩm nhà hàng, quán ăn không? Theo Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 quy định phạm vi kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường bao gồm: - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường. Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có vi phạm thì lực lượng Quản lý thị trường được quyền thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương. - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, theo Điều 4 Thông tư 48/2015/TT-BYT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 17/2023/TT-BYT, đính chính tại Quyết định 1348/QĐ-BYT năm 2016) quy định các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn thực phẩm bao gồm: - Cục An toàn thực phẩm thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước. - Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện), Phòng Y tế, Trung tâm Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện” thành “Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện), Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn , Trạm Y tế xã. Như vậy, lực lượng Quản lý thị trường không có nhiệm vụ độc lập kiểm tra an toàn thực phẩm nhà hàng, quán ăn mà đó là nhiệm vụ của Cục An toàn thực phẩm, Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế thuộc Ủy ban nhân dân. Lực lượng Quản lý thị trường có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Theo Điều 8 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường như sau: - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo quy định. - Thanh tra chuyên ngành. - Xử lý vi phạm hành chính. - Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm, trưng cầu giám định, kiểm nghiệm mẫu vật là hàng hóa, tài liệu, giấy tờ, vật chứng liên quan đến vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân. - Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính. - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật với các tổ chức, cá nhân. - Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý địa bàn, kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường với cấp có thẩm quyền; đề xuất, kiến nghị ban hành, sửa đổi các quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính. - Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện các nội dung quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016. Như vậy, lực lượng Quản lý thị trường sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn theo khuôn khổ của quy định trên. Công chức Quản lý thị trường không được làm những việc gì? Theo Điều 11 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 quy định những việc công chức Quản lý thị trường không được làm bao gồm: - Thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, biện pháp nghiệp vụ không có căn cứ, không đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi nhiệm vụ, địa bàn hoạt động được giao, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Cản trở lưu thông hàng hóa, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên thị trường; đe dọa, mua chuộc, lừa dối đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoặc xử lý vi phạm hành chính. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thái độ, cử chỉ, phát ngôn không đúng quy định đối với tổ chức, cá nhân trong khi thi hành công vụ. - Tiết lộ trái phép thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường. - Những việc công chức không được làm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Như vậy, công chức Quản lý thị trường sẽ không được làm những việc theo quy định trên.
Doanh nghiệp lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cơ quan nhà nước thì có thể kinh doanh?
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, hiện đang phát triển sản phẩm mới từ nguồn nhập khẩu. Đơn vị đã tiến hành lập bản tự công bố nhưng chưa gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy công ty có thể kinh doanh chưa? Trình tự tự công bố sản phẩm thực phẩm Đối với nội dung này, tại Khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 do Bộ Y tế ban hành có nêu trình tự như sau: - Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm; - Trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận; - Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó; - Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó. Căn cứ theo các hướng dẫn trên thì trình tự tự công bố yêu cầu phải tiến hành qua Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Vì vậy, việc chưa đăng tải theo quy trình trên sẽ khiến đơn vị chưa đủ điều kiện để kinh doanh. Khi vi phạm thì rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi liên quan. Yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu Đối với nội dung này, tại Điều 14 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BYT năm 2019 yêu cầu các sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đáp ứng quy định của Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đưa vào danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản vào Việt Nam; - Đối với sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm, sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm: Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam; - Mỗi lô hàng nhập khẩu có nguồn gốc động vật, thủy sản nhập khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam). Khi đáp ứng điều kiện trên hoặc các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu hoặc các thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thực phẩm do tổ chức, cá nhân Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài nhưng bị trả về thì đơn vị được làm thủ tục nhập khẩu bình thường.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ra quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới trong năm 2024 tại Quyết định 920/QĐ-TTg. (1) Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Thời gian gần đây, các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người dân. Những sự cố đáng tiếc này đã gióng lên hồi chuông báo động về tình hình an toàn thực phẩm hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát. Do đó, ngày 28/8/2024 vừa qua, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định 920/QĐ-TTg để quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo Điều 1 Quyết định 920/QĐ-TTg, tên gọi của Ban Chỉ đạo sẽ là: Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Ban Chỉ đạo có chức năng tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Theo Điều 3 Quyết định 920/QĐ-TTg, các nhiệm vụ chính của Ban Chỉ đạo bao gồm: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm; kịp thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong trường hợp công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Có thể thấy, việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm là một bước đi quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ. Quyết định này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ nói chung và Thủ tướng nói riêng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và xây dựng một môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh. (2) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo Các thành viên trong Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm được công bố tại Điều 4 của Quyết định 920/QĐ-TTg, bao gồm: - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Y tế. - Các Phó trưởng ban: + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Bộ trưởng Bộ Công Thương. - Ủy viên thường trực: Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Các Ủy viên: + Thứ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; + Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; + Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Các bộ, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo làm Thành viên Ban Chỉ đạo và gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo. Có thể thấy, thành viên trong Ban Chỉ đạo đều là các vị trí lãnh đạo cấp cao từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, cùng đại diện các tổ chức xã hội. Điều này cho thấy quyết tâm rất cao của Nhà nước trong việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm. (3) Chế độ làm việc và báo cáo của Ban Chỉ đạo Theo Điều 5 Quyết định 920/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của bộ, ngành, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Bên cạnh đó, Bộ Y tế được giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế. Về chế độ báo cáo, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức hoạt động và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, định kỳ trước 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Y tế báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 920/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/8/2024 và thay thế Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2018.
Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động
Đã có nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm trong bếp ăn các doanh nghiệp xảy ra, vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động? Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động (1) Luật An toàn thực phẩm 2010 Tại Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. (2) Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khoá XI) về Chất lượng bữa ca của người lao động nhằm thiết thực chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (NLĐ), chủ động tham gia với các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong việc đảm bảo chất lượng bữa ăn ca đối với người lao động. Theo đó, Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 đã đề ra mục tiêu như sau: - Từ năm 2016, các CĐCS trong khu vực doanh nghiệp và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (tại nơi chưa thành lập CĐCS) khi tiến hành đối thoại hoặc thương lượng tập thể cần đưa nội dung đảm bảo bữa ăn ca của người lao động với mức thấp nhất là 15.000 đồng (Mười lăm ngàn đồng), khuyến khích các doanh nghiệp nâng mức bữa ăn ca cao hơn. - CĐCS hoặc công đoàn cấp trên thực hiện khởi kiện giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp để xảy ra ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của NLĐ. (3) Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ ngày 05/10/2022 Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ năm 2022 triển khai Kết luận 03/KL-BCH về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 7c/NQ-BCH về Chất lượng bữa ăn ca của người lao động. Trong đó, có yêu cầu các cấp Công đoàn lập trung nâng cao chất lượng bữa ăn ca của người lao động là một giải pháp chăm lo đời sống, xây dựng giai cấp công nhân theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/06/2021 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có nội dung về bữa ăn giữa ca với giá trị thấp nhất từ 20.000 đồng - 25.000 đồng/1 suất trở lên đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.HCM, trừ huyện Cần Giờ có giá trị từ 18.000 đồng đến 22.000 đồng/ 1 suất trở lên. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thực hiện mức tối đa theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng. (4) Công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 Sau khi ghi nhận tình hình số vụ ngộ độc, số người mắc ngộ độc thực phẩm vẫn còn nhiều, riêng năm 2023 toàn quốc đã ghi nhận 125 vụ làm trên 2.100 người mắc và làm 28 người tử vong, có xu hướng gia tăng so với năm 2022. Đặc biệt vụ ngộ độc xảy ra tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ngày 30/4/2024 với trên 450 người mắc phải nhập viện điều trị, tiếp tục gây lo ngại trong Nhân dân. Thủ tướng Chính phủ có công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 về việc ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm, trong đó yêu cầu Bộ Y tế chỉ đạo: - Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về nguy cơ ngộ độc thực phẩm và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, nhất là tại các điểm, khu du lịch, nhà ăn tập thể của trường học, khu công nghiệp, thức ăn đường phố...; - Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo đúng quy định; - Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định; - Nghiên cứu xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm theo đúng quy định. - Chỉ đạo cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bảo đảm tốt nhất cho sức khỏe, tính mạng người dân khi xảy ra ngộ độc thực phẩm. Như vậy, trên đây là một số văn bản có liên quan đến chất lượng bữa ăn ca cho người lao động. Có thể thấy chất lượng bữa ăn ca của người lao động được nhà nước chú trọng quan tâm, đặc biệt là trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước có những chỉ đạo, biện pháp xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Xem thêm: Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Bếp ăn của các cơ sở giáo dục cần bảo đảm những điều kiện gì? Bộ Y tế: Người đứng đầu tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu trách nhiệm ATTP
Các điều kiện về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn
Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thực phẩm bao gói sẳn thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định khi có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định; có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn thì lại không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Điều kiện cụ thể phải tuân thủ đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: - Tuân thủ quy định về ghi nhãn thực phẩm; - Bảo đảm và duy trì vệ sinh nơi kinh doanh; - Bảo quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất; - Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác; - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại; - Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; - Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra còn phải tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm quy định, cụ thể: - Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm phải được sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm, bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn sử dụng, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường. Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng phải đáp ứng được các quy định nêu trên.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Điều kiện, hồ sơ và thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống hiện nay được quy định như thế nào? 1. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau: + Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định 1246/QĐ-BYT năm 2017. + Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm. - Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được quy định tại Quyết định 135/QĐ-BYT năm 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 1613/QĐ-BYT năm 2024) như sau: 1- Thủ tục Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Trình tự thực hiện Bước 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống nộp hồ sơ đăng ký Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân phân cấp tỉnh phân cấp. Bước 2: Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp quá 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu. Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 Phụ lục I kèm theo Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp uỷ quyền thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền; Đoàn thẩm định do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định thành lập có từ 3 đến 5 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản xuất thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở). Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp kết quả thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày. Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục của cơ sở, Đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 6 Chương III thuộc Khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương; Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp thay đổi tên của doanh nghiệp hoặc/và đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và Giấy chứng nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cách thức thực hiện Cách thức thực hiện: - Trực tiếp; - Trực tuyến; - Qua bưu chính công ích. Thành phần, số lượng hồ sơ A. Thành phần hồ sơ: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 1 Phụ lục I kèm theo Nghị định này); b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở); c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. d) Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế tuyến huyện trở lên cấp. c) Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở. B. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 20 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức, cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Cơ quan chức năng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Phí, lệ phí Áp dụng mức thu phí tại Thông tư số 67/2021/TT-BTC ngày 5/8/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn thực phẩm (thay thế Thông tư số 279/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm) đối với các thủ tục hành chính có thu phí được công bố tại Quyết định số 805/QĐ-BYT ngày 09/3/2016; Quyết định số 2318/QĐ-BYT ngày 6/4/2018; Quyết định số 4630/QĐ-BYT ngày 24/7/2018; Quyết định số 135/QĐ-BYT ngày 15/01/2019 và Quyết định số 1181/QĐ-BYT ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế. Tên mẫu đơn Mẫu số 1: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Yêu cầu, Điều kiện thủ tục hành chính I. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; b) Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc; c) Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm; d) Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm; đ) Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; e) Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. 2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3. Đối với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. II. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau: a) Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế; b) Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm; 2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.". III. Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm 1. Đáp ứng các quy định chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm. 2. Chỉ được phối trộn các phụ gia thực phẩm khi các phụ gia thực phẩm đó thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định và sản phẩm cuối cùng của sự phối trộn không gây ra bất cứ tác hại nào với sức khỏe con người; trường hợp tạo ra một sản phẩm mới, có công dụng mới phải chứng minh công dụng, đối tượng sử dụng và mức sử dụng tối đa. 3. Việc sang chia, san, chiết phụ gia thực phẩm phải được thực hiện tại cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ghi nhãn theo quy định hiện hành. Trên đây là quy định hiện hành về điều kiện, hồ sơ và thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố bị xử phạt như thế nào?
Thức ăn đường phố là gì? Hành vi không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào? 1. Thức ăn đường phố là gì? Căn cứ khoản 26 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010, thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự. Theo đó, có thể hiểu thức ăn đường phố là những loại thức ăn, đồ uống đã chế biến sẵn hoặc sẵn sàng chế biến và phục vụ tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng được bày bán trên vỉa hè, lề đường ở các đường phố, khu phố đông người hoặc những nơi công cộng khác, chẳng hạn như một siêu thị, công viên, khu du lịch, điểm giải trí, khu phố ăn uống ngoài trời... thông thường thức ăn đường phố được bày bán trên các tiệm ăn di động, quán ăn tạm thời hay là từ một gian hàng di động cho đến các loại xe đẩy. Không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn Internet) 2. Không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố bị xử phạt như thế nào? Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay. Mức phạt này cũng áp dụng với các hành vi vi phạm khác của cá nhân buôn bán thức ăn đường phố như: - Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn. - Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP), mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Trường hợp tổ chức kinh doanh thức ăn đường phố mà không sử dụng găng tay khi bán thức ăn sẽ gấp 02 lần số tiền nêu trên. Như vậy, hành vi không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm. 3. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố Căn cứ Điều 31 và Điều 32 Luật An toàn thực phẩm 2010, cá nhân, tổ chức kinh doanh thức ăn đường phố phải đảm bảo các điều kiện sau: (i) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố, bao gồm: - Phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm. - Phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố. (ii) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố, bao gồm: - Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. - Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh. - Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm. - Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại. - Có đủ nước đạt quy chuẩn về mẫu nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về chất lượng nước sinh hoạt số 02:2009/BYT phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Như vậy, cá nhân, tổ chức kinh doanh thức ăn đường phố phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục 3 nêu trên. Hành vi không sử dụng găng tay khi bán thức ăn đường phố có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức.
Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu?
Hạn sử dụng của rau, củ, quả được xác định dựa trên các yếu tố như điều kiện bảo quản, loại rau củ quả và các phương pháp xử lý sau thu hoạch. Việc quy định hạn sử dụng rau, củ, quả giúp người tiêu dùng có thể sử dụng thực phẩm an toàn và tránh các rủi ro về sức khỏe. Trong cuộc sống hiện đại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vấn đề an toàn thực phẩm. Rau, củ, quả là những thực phẩm thiết yếu trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng nên việc hiểu rõ hạn sử dụng và các quy định liên quan là rất cần thiết. (1) Hạn sử dụng của thực phẩm Thời hạn sử dụng thực phẩm được giải thích tại khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau: Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng thường được ghi rõ trên nhãn mác sản phẩm, bao gồm ngày sản xuất và ngày hết hạn. Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì đối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể: - Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. - Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. - Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. - Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch. “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”. Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43/2017/NĐ-CP mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng. Như vậy, hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”. (2) Hạn sử dụng của rau, củ, quả là bao lâu? Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất theo khoản 19 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 Như vậy, ta có thể hiểu hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà sản phẩm này giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể từng loại rau, củ, quả có thời hạn sử dụng là bao lâu mà tùy thuộc vào từng loại thực phẩm và theo nhãn sản phẩm được hướng dẫn của nhà sản xuất. Yếu tố ảnh hưởng đến hạn sử dụng - Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và sự lưu thông không khí. - Loại rau củ quả: Mỗi loại có thời gian bảo quản khác nhau, ví dụ rau lá có hạn sử dụng ngắn hơn củ quả. - Phương pháp xử lý sau thu hoạch: Các biện pháp như làm lạnh, sấy khô, đóng gói kín khí có thể kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, rau, củ, quả tươi sống có thời hạn sử dụng ngắn và dễ hỏng. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau, được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hạn sử dụng của các loại rau, củ, quả thường gặp (Chỉ mang tính chất tham khảo) Các loại rau củ Bảo quản trong tủ lạnh Bảo quản ở nhiệt độ phòng Rau lá xanh (rau muống, rau cải) 2-5 ngày ở nhiệt độ 4-8°C. 1-2 ngày. Củ quả (cà rốt, khoai tây) 1-3 tháng. 1-2 tuần. Trái cây (táo, cam) 3-4 tuần. 1-2 tuần. Rau thơm (húng quế, rau mùi) 3-7 ngày 1-2 ngày Cà chua 2 tuần 1 tuần Các loại dưa 5 ngày 3 ngày Tóm lại, hạn sử dụng của rau, củ, quả là khoảng thời gian mà các thực phẩm này giữ được chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng khi được bảo quản trong điều kiện nhất định. Mỗi loại rau, củ, quả sẽ có thời gian hạn sử dụng khác nhau tùy theo thông tin được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm
Tối 14/5, sau vụ việc 350 công nhân nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm, Cục An toàn thực phẩm có văn bản đề nghị đình chỉ ngay bếp ăn Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam. Bếp ăn tập thể phải đảm bảo những điều kiện gì về an toàn thực phẩm? Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Theo Báo Vĩnh Phúc đưa tin, tối qua ngày 14/5/2024 Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có văn bản gửi Sở Y tế Vĩnh Phúc yêu cầu đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể của Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam (Vĩnh Phúc) vì có hàng trăm người lao động nhập viện nghi do ngộ độc thực phẩm sau khi ăn tại bếp ăn này. Trong văn bản, Cục đề nghị Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các cơ sở y tế có bệnh nhân đang điều trị, tập trung nguồn lực tích cực điều trị cho các bệnh nhân. Không để các bệnh nhân có diễn biến nặng ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Trong trường hợp cần thiết có thể xin hỗ trợ hội chẩn chuyên môn với tuyến trên. Đồng thời, Cục đề nghị đình chỉ ngay hoạt động bếp ăn tập thể Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam, tổ chức điều tra xác định rõ nguyên nhân vụ việc theo quy định, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân. Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể mới nhất? 1) Đối với nơi chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010, nơi chế biến phải đảm bảo những điều kiện cụ thể như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. 2) Đối với cơ sở chế biến của bếp ăn tập thể Theo Điều 29 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến phải đảm bảo những điều kiện sau đây: - Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. - Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh. - Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô. - Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm Theo Điều 30 Luật An toàn thực phẩm 2010, bếp ăn tập thể khi chế biến và bảo quản thực phẩm phải tuân thủ những yêu cầu sau đây: - Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn. - Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh. - Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất. Như vậy, khi kinh doanh bếp ăn tập thể cần phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định như trên. Bếp ăn tập thể gây ngộ độc thực phẩm có thể bị xử lý thế nào? Theo Điều 4 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng; + Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ; + Sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm; + Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định trên trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng tuỳ theo vi phạm + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng tuỳ theo vi phạm + Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm tùy theo vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm tuỳ theo vi phạm + Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm tùy theo vi phạm. Như vậy, nếu bếp ăn tập thể vi phạm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến ngộ độc thì sẽ bị xử lý theo quy định nêu trên. Ngoài ra, trường hợp mức độ nghiêm trọng hơn có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Một số tiêu chí xã nông thôn mới đạt chuẩn Môi trường và an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025?
Ngày 01 tháng 4 năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới/ huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025. Theo đó, Xã cần đáp ứng các yêu cầu của các chỉ tiêu thuộc tiêu chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022, một số chỉ tiêu được quy định thực hiện như sau Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Theo Mục 3 Chương I Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP Xã đạt chuẩn các chỉ tiêu dưới đây thuộc tiêu chí số về “Môi trường và an toàn thực phẩm” theo Quyết định 318/QĐ-TTg khi đáp ứng các yêu cầu: Giải thích từ ngữ: - Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do địa phương ban hành. - Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm từ các công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước hộ gia đình có chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn. - Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn/Công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung là công trình cấp nước sạch phục vụ cho mục đích sinh hoạt, cấp nước cho quy mô từ cấp thôn, bản, làng, xóm, ấp hoặc tương đương trở lên. - Công trình cấp nước hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do hộ gia đình tự khai thác, xử lý nước để cấp cho một, một vài hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Phương pháp xác định: Chỉ tiêu này được đánh giá đạt khi có tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định đối với từng vùng. - Đối với xã không sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. - Đối với xã sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung và số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình trên tổng số hộ gia đình của xã tại cùng thời điểm đánh giá. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung phải bằng hoặc cao hơn tỷ lệ hộ theo quy định của UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cấp nước nông thôn cụ thể của từng địa phương để quy định tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước sạch tập trung. - Địa phương sử dụng kết quả thực hiện Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn hàng năm hoặc tổ chức điều tra, thu thập số liệu thực tế để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu này. Tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu “Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn” như sau: Chỉ tiêu Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá (Đạt/Không đạt) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn bằng hoặc cao hơn mức quy định của từng vùng. Đạt - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung bằng hoặc cao hơn mức quy định của UBND cấp tỉnh (nếu có). Đạt - Đánh giá chất lượng nước sạch đạt quy chuẩn: + Đối với chất lượng nước của hệ thống cấp nước tập trung: Thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sau khi xử lý của hệ thống cấp nước tập trung theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đối với các địa phương chưa ban hành quy chuẩn thực hiện theo quy định tại Thông tư 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt, Thông tư 26/2021/TT-BYT ngày 15/12/2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số Thông tư 41/2018/TT-BYT + Đối với chất lượng nước của công trình cấp nước quy mô hộ gia đình: Thực hiện theo quy định của UBND cấp tỉnh. Chỉ tiêu Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trong tiêu chí xác định xã NTM là đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn (theo mục 1.4.16 và mục 1.4.17 QCVN 01:2021/BXD) và đất trồng cây ở các hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, trong khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác... được trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương/vùng/miền (theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”). UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, điều kiện đặc thù và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng phải đảm bảo mức đạt chuẩn không thấp hơn so với quy định ≥ 2m2/người. Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác thuộc chí “Môi trường và an toàn thực phẩm” Quyết định 896/QĐ-BNN-VPĐP năm 2024 Hướng dẫn thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao và tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025.
Yêu cầu ATTP đối với Cơ sở nuôi cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu sang thị trường EU 2024?
Ngày 21 tháng 12 năm 2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định 5523/QĐ-BNN-CCPT ban hành “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu” Theo đó Các yêu cầu và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU) được quy định như sau Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu Hệ thống hoá Các yêu cầu và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU). Hoạt động đăng ký, thẩm định, chứng nhận ATTP cho các lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu sang thị trường EU. Cơ quan thẩm định - Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm thủy sản chịu trách nhiệm thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP đối với: công đoạn nuôi, thu hoạch; khai thác, bảo quản trên tàu, bốc dỡ tại cảng cá; công đoạn thu mua, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản để chế biến xuất khẩu vào thị trường EU. - Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các đơn vị trực thuộc: + Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các Chi cục trực thuộc Cục thực hiện việc thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU. + Các Trung tâm vùng thuộc Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thực hiện thẩm định và chứng nhận ATTP (chứng thư) cho các lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu sang thị trường EU; giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về bảo đảm ATTP trong toàn bộ quá trình thu mua, vận chuyển, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm trước khi xuất khẩu của cơ sở thuộc địa bàn phân công phụ trách. Cơ sở nuôi cung cấp nguyên liệu cho chế biến để xuất khẩu sang thị trường EU - Sử dụng con giống đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định tương ứng của pháp luật về thú y đối với con giống. - Sử dụng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Thủy sản năm 2017. Chỉ sử dụng hóa chất, chế phẩm sinh học, thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018. - Sử dụng hóa chất, thuốc thú y được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong quá trình nuôi theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Việt Nam, Quy định EU số 37/2010 và các quy định sửa đổi bổ sung của EU. - Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Chương IV của Quy định EU số 2022/2292 và các quy định sửa đổi, bổ sung quy định này (trừ các đối tượng nuôi, sản phẩm quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy định EU số 2022/2292). - Cơ sở nuôi đảm bảo lưu giữ tài liệu, hồ sơ, thông tin liên quan đến quá trình nuôi, cụ thể: giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản dùng trong quá trình nuôi trồng thủy sản, thời điểm và sản lượng thu hoạch, nơi xuất bán theo quy định về truy xuất nguồn gốc nêu tại điểm e khoản 2 Điều 42 Luật Thủy sản năm 2017; quy định tại Mục III, Phần A, Phụ lục 1, Quy định EC số 852/2004 và các quy định sửa đổi bổ sung quy định này. Kiểm soát điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở nuôi Cơ sở nuôi thủy sản được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư này hoặc đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực hoặc đã thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và được kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên đây là yêu cầu và hoạt động kiểm soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU) theo Quyết định 5523/QĐ-BNN-CCPT có hiệu lực tùa ngày 04/02/2024.
Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm 2024?
Ngày 27 tháng 03 năm 2024, Bộ Y tế Ban hành kèm theo Quyết định 75/QĐ-ATTP 2024 bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và đáp án trả lời. Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm là gì Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm nhằm mục đích tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm cũng như nâng cao nhận thức, kiến thức của người sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và đáp án Câu 1 An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người? a) Đúng X b) Sai. Câu 2 Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do ăn, uống thực phẩm bị ô nhiễm? a) Đúng X b) Sai. Câu 3 Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện các tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe của con người? a) Đúng X b) Sai. Câu 4 Động vật chết do dịch bệnh có được dùng để chế biến thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 5 Thực phẩm đã hết hạn sử dụng có được phép bán ra thị trường không? a) Có. b) Không. X Câu 6 Có được phép sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 7 Có được phép sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 8 Khi phát hiện ra ngộ độc thực phẩm phải dừng ngay việc kinh doanh thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc? a) Đúng X b) Sai. Câu 9 Cơ sở kinh doanh thực phẩm bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng có phải bồi thường thiệt hại hay không? a) Có. X b) Không. Câu 10 Hành vi đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội có bị cấm hay không? a) Có. X b) Không. Câu 11 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có phải bảo đảm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh thực phẩm không? a) Có. X b) Không. Câu 12 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây ô nhiễm thực phẩm? a) Đúng. X b) Sai. Câu 13 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải vận hành thường xuyên hệ thống xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường? a) Đúng. X b) Sai. Câu 14 Cơ sở sản xuất thực phẩm phải có đủ nước sạch đạt quy chuẩn để sản xuất, kinh doanh thực phẩm? a) Đúng. X b) Sai. Câu 15 Có được sử dụng hoá chất diệt chuột trong khu vực sản xuất thực phẩm không? a) Có. b) Không. X Câu 16 Nơi bảo quản thực phẩm phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt? a) Đúng X b) Sai. Câu 17 Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có đủ trang thiết bị phù hợp để chế biến các loại thực phẩm khác nhau? a) Đúng. X b) Sai. Câu 18 Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải đảm bảo không thôi nhiễm chất độc hại? a) Đúng. X b) Sai. Câu 19 Phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch có được sử dụng để vận chuyển thực phẩm hay không? a) Có. b) Không. X Câu 20 Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm? a) Đúng. X b) Sai. Câu 21 Người đang mắc bệnh truyền nhiễm có được phép trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm không? a) Có. b) Không. X Câu 22 Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có phải thực hiện lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế hay không? a) Có. X b) Không. Câu 23 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực bao nhiêu lâu? a) 3 năm. X b) 5 năm. Câu 24 Nhà máy sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP)? a) Đúng. X b) Sai. Câu 25 Cơ quan nào cấp Giấy chứng nhận cơ sở đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) cho nhà máy sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe? a) Bộ Y tế - Cục An toàn thực phẩm. X b) Sở Y tế, Sở An toàn thực phẩm, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm các tỉnh, thành phố. Câu 26 Tổ chức, cá nhân trước khi sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải đăng ký bản công bố sản phẩm không? a) Có. X b) Không. Câu 27 Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm nước uống đóng chai có phải lưu giữ hồ sơ tự công bố sản phẩm không? a) Có. X b) Không. Câu 28 Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi trước khi quảng cáo có phải đăng ký nội dung quảng cáo với cơ quan quản lý không? a) Có. X b) Không. Câu 29 Trong quá trình sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm đã có trong danh mục cho phép sử dụng thì có được sử dụng quá liều quy định hay không? a) Có. b) Không. X Câu 30 Phụ gia thực phẩm có phải thực hiện quy định về ghi nhãn hàng hóa hay không? a) Có. X b) Không. Trên đây là bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo Quyết định 75/QĐ-ATTP 2024 có hiệu lực từ ngày 27/03/2024.
Điều kiện, giấy phép cần có để mở nhà hàng có bán rượu uống tại chỗ
Điều kiện, thủ tục xin cấp các loại giấy phép con để kinh doanh nhà hàng là gì? Nhà hàng này có rượu tiêu dùng tại chỗ. Có cần phải lưu ý gì về phòng cháy chữa cháy không? Để kinh doanh nhà hàng có bán rượu tiêu dùng tại chỗ thì cần phải đáp ứng các điều kiện và giấy phép sau: 1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Theo Điều 11, 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm thì cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cụ thể: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Các cơ sở không phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nêu trên vẫn phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Về hồ sơ, thủ tục xin giấy phép anh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2, 3 Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2023 2. Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ Đối với bán rượu tiêu dùng tại chỗ thì cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP), cụ thể: - Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. - Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng và có đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh. - Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu. - Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Về mẫu giấy đăng ký anh sử dụng Mẫu số 13 ban hành kèm Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương 3. Về phòng cháy chữa cháy (sau đây gọi là PCCC) Đối với PCCC thì hiện không có quy định về xin giấy phép PCCC mà có quy định về điều kiện đối với một số cơ sở. Nếu đơn vị anh thuộc trường hợp tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định này, cụ thể: Đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: - Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này; - Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự. Đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây: - Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; - Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; - Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. Đối với cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong 2 trường hợp nêu trên, trong phạm vi quản lý của mình phải thực hiện các nội dung sau đây: - Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; - Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy; - Cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở; - Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy nêu trên phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Trường hợp trong cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu trách nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung của cơ sở. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ Công an Về việc thẩm duyệt thiết kế PCCC thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
06 giải pháp trọng tâm nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030
Ngày 23/01/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, 06 giải pháp trọng tâm nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được quy định như sau: (1) Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức tự chăm sóc sức khỏe - Đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam; - Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; - Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030; - Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. - Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia ... (2) Thực hiện chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời - Thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; - Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. - Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng, miền, dân tộc. (3) Giảm tỷ lệ bà mẹ và trẻ em tử vong sau khi sinh - Tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, biển đảo, khu vực khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền. - Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030. (4) Thống nhất đầu mối bảo đảm an toàn thực phẩm từ trung ương tới địa phương - Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thống nhất đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm từ trung ương tới địa phương. - Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. - Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. (5) Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe đã ban hành - Thực hiện chăm sóc dài hạn, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, người khuyết tật, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích tại cộng đồng; - Tăng cường công tác y tế học đường. - Thực hiện hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030. - Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025. - Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo. (6) Phòng chống tác hại từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường - Phòng chống tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hóa chất và chất thải độc hại đến sức khỏe con người. - Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nhằm tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia và nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn. Xem thêm Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2024 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Sử dụng mã QR trong việc cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 16/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Cụ thể: (1) Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm Trong thời gian tới, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ sau đây, bảo đảm hoàn thành trong năm 2024: Xem xét mô hình quản lý nhà nước theo hướng thống nhất một đầu mối như Ban Bí thư đã chỉ đạo, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ Y tế là cơ quan đầu mối và của từng bộ, ngành liên quan và từng cấp chính quyền, phân cấp triệt để đi đôi với tăng cường các điều kiện thực thi, kỹ thuật, tổ chức bộ máy phù hợp, bảo đảm quản lý ngay từ cơ sở. Tiếp tục coi truyền thông là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần được đẩy mạnh với các hình thức, nội dung phong phú, truyền thông trên đa phương tiện; kết hợp truyền thông thường xuyên về kiến thức, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và tập trung đẩy mạnh về thực hiện, bảo đảm an toàn thực phẩm trong các dịp cao điểm như Tết, mùa lễ hội... Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, ban hành các quy định, quy trình quản lý, quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hòa với các quy định của quốc tế; đề cao và phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; có biện pháp hiệu quả giám sát, truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm; lực lượng quản lý nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, có thể có tác động lớn đối với sức khỏe người dân; các lĩnh vực khác thì khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng, thực hiện, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố và tự chịu trách nhiệm. (2) Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương để cung cấp nền tảng cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thực phẩm và để doanh nghiệp, người dân đăng ký, công bố sản phẩm thực phẩm của mình theo hướng dẫn của các bộ, ngành. Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Dự án về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm (Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc này), báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. (3) Bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trên thị trường; đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm kinh doanh thương mại điện tử, đa cấp; quy định rõ các tiêu chuẩn, quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ thuộc lĩnh vực quản lý; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử, phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, xác định chỉ tiêu xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục huy động, phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong các tầng lớp nhân dân và giám sát thực hiện an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, trong đó bổ sung Thành viên là một số hội, hiệp hội có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 03 năm 2024. Theo Chính phủ
Căn cứ thu hồi GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là gì?
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 31/2023/TT-BYT ngày 30/12/2023 quy định về thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. Cụ thể, căn cứ thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: (1) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã cấp khi thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc thu hồi theo đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này khi phát hiện cơ sở không đủ các điều kiện sau: tải mẫu số 1 - Không đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26, 27, 28, 29, 30 Luật an toàn thực phẩm 2010. - Các quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. - Điều 28 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe: + Cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đáp ứng điều kiện chung về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm 2010 và những quy định sau đây: Phải thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất và lưu thông phân phối nhằm bảo đảm mọi sản phẩm do cơ sở sản xuất đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn đối với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng; Đủ nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công việc được giao và được huấn luyện đào tạo kiến thức cơ bản về GMP, về an toàn thực phẩm và kiến thức chuyên môn liên quan. Trưởng bộ phận sản xuất và trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng phải là nhân sự chính thức, làm việc toàn thời gian cho cơ sở và độc lập với nhau. Người phụ trách chuyên môn của cơ sở phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Y, Dược, Dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Công nghệ thực phẩm và phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc tại lĩnh vực chuyên ngành có liên quan; Hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích phụ trợ được thiết kế, xây dựng, lắp đặt phù hợp với mục đích sử dụng, theo nguyên tắc một chiều, dễ làm vệ sinh, ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ nhầm lẫn, tránh tích tụ bụi bẩn, ô nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm và thực hiện duy trì hoạt động vệ sinh hàng ngày; Thực hiện và lưu đầy đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân phối để truy xuất được lịch sử mọi lô sản phẩm và hồ sơ ghi chép toàn bộ các hoạt động khác đã được thực hiện tại cơ sở; Mọi thao tác sản xuất phải thực hiện theo quy trình, hướng dẫn. Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo. Ghi chép kết quả ngay khi thực hiện thao tác hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất vào hồ sơ; Có bộ phận kiểm soát chất lượng để bảo đảm sản phẩm được sản xuất theo các điều kiện, quy trình phù hợp và đáp ứng tiêu chuẩn đã thiết lập; các phép thử cần thiết đã được thực hiện; nguyên vật liệu không được duyệt xuất để sử dụng, sản phẩm không được duyệt xuất bán khi chưa được đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu; sản phẩm phải được theo dõi độ ổn định; Trong trường hợp kiểm nghiệm hoặc sản xuất theo hợp đồng thì bên nhận hợp đồng phải có đủ nhà xưởng, trang thiết bị và nhân sự đáp ứng yêu cầu bên giao và tuân thủ quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền về điều kiện kiểm nghiệm hoặc sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Có quy trình quy định giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra; thực hiện theo quy trình và ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ sơ đối với các hoạt động này. + Bộ Y tế hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe để các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe triển khai áp dụng. +- Kể từ ngày 01/07/2019, các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải áp dụng Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế. (2) Không có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (3) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Thông tư này phải ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BYT. tải mẫu số 2 Xem thêm Thông tư 31/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Cá nhân bán gạo nhỏ lẻ có cần phải xin giấy phép chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm?
Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? Cá nhân bán gạo nhỏ lẻ có cần phải xin giấy phép chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm? Hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ? Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Cá nhân bán gạo nhỏ lẻ có cần phải xin giấy phép chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm? Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau: - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. - Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Như vậy, nếu cá nhân chỉ bán gạo nhỏ lẻ sẽ không cần Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ? Theo Luật an toàn thực phẩm 2010, Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP); - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; - Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; - Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Luật An toàn thực phẩm; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trên môi trường điện tử
Ngày 24/10/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 431/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp về dự thảo Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng và kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, tại Thông báo 431/TB-VPCP, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang kết luận như sau: (1) Thống nhất về sự cần thiết ban hành Nghị định và khung dự thảo Nghị định nhằm cải cách, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thông quan hàng hóa, kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu, bảo đảm phù hợp với các thỏa thuận, điều ước quốc tế và định hướng về cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. (2) Dự thảo Nghị định điều chỉnh đối với hoạt động thông quan hàng hóa, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. Hàng hóa được nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện do các cơ quan có thấm quyền ban hành, hướng dẫn. Thủ tục kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trên môi trường điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trên cơ sở phân tích, xử lý dữ liệu, đánh giá việc hàng hóa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, điều kiện nhập khẩu để quyết định cho thông quan. Các cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp vào quy trình, thủ tục thông quan hàng hóa; chỉ thực hiện kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm sau thông quan. Nghị định quy định cụ thể các hàng hóa có độ rủi ro cao cần được kiểm soát chặt và trường hợp cần thiết phải kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. (3) Phải có biện pháp kiểm soát rủi ro, như hậu kiểm, tăng cường chế tài xử lý vi phạm của cá nhân, tổ chức. (4) Rà soát bảo đảm phù họp với các thỏa thuận, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên. (5) Bộ Tài chính gửi dự thảo Nghị định để lấy thêm ý kiến của các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triến nông thôn, Y tế, Công Thuơng, Giao thông vận tải. Đề nghị các Bộ rà soát kỹ và sửa trục tiếp vào dự thảo Nghị định; đối chiếu với quy định của các Luật hiện hành và dụ án Luật đang sửa đối, bố sung (như Luật Chất luợng sản phẩm, hàng hóa, Luật An toàn thục phẩm, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật...) để bảo đảm tuân thủ chặt chẽ định huớng cải cách kiểm tra chuyên ngành tại Quyết định 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tuớng Chính phủ và đồng bộ giữa dụ thảo Nghị định với nội dung dụ kiến sửa đối trong các Luật; Chỉ rõ những Điều, Khoản, Điểm vướng Luật và những giải pháp để hạn chế rủi ro (như các mặt hàng cần kiểm soát chặt) sau khi Nghị định được ban hành. Ý kiến tham gia của các Bộ gửi về Bộ Tài chính truớc ngày 15/11/2023 đế tống họp, hoàn thiện dự thảo Nghị định. Xem chi tiết tại Thông báo 431/TB-VPCP ngày 24/10/2023. Xem và tải Thông báo 431/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/25/thong-bao-431-tb-vpcp-2023-du-thao-nghi-dinh-thu-tuc-kiem-tra-chat-luong-hang-hoa-nhap-khau.pdf
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An toàn thực phẩm trực thuộc Bộ Y tế
Cục An toàn thực phẩm là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Y tế được phân công quản lý trong phạm vi cả nước. 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An toàn thực phẩm Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 2728/QĐ-BYT năm 2018 thì Cục An toàn thực phẩm có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau: - Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện. - Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành: + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế; + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành; + Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm và các quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế; hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe; + Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố; + Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; + Quy định về quản lý phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng bổ sung vào thực phẩm thuộc lĩnh vực dược phân công quản lý của Bộ Y tế; + Hướng dẫn, phân công, phân cấp các đơn vị tham gia, thực hiện quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế tại các tuyến. - Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật; tham gia rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hóa, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. - Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá nguy cơ, phòng ngừa, điều tra và phối hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. - Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp, thu hồi: giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định; ... - Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp, cấp đổi, đình chỉ, thu hồi: giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe; giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. …. 2. Cơ cấu tổ chức của Cục An toàn thực phẩm Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quyết định 2728/QĐ-BYT năm 2018 thì Cục An toàn thực phẩm được tổ chức như sau: - Lãnh đạo Cục: Gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của pháp luật. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao. - Cơ cấu tổ chức của Cục: + Văn phòng Cục; + Phòng Kế hoạch - Tài chính; + Phòng Pháp chế - Thanh tra; + Phòng Quản lý Tiêu chuẩn và Kiểm nghiệm; + Phòng Giám sát Ngộ độc thực phẩm và Thông tin truyền thông; + Phòng Quản lý Sản phẩm thực phẩm; - Các Đơn vị sự nghiệp thuộc Cục: + Văn phòng Ủy ban Codex Việt Nam; + Trung tâm ứng dụng và Đào tạo an toàn thực phẩm; + Tạp chí Sức khỏe và an toàn thực phẩm. 3. Cơ chế hoạt động của Cục An toàn thực phẩm - Cục An toàn thực phẩm hoạt động theo chế độ Thủ trưởng; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, đơn vị thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục được Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, đơn vị thuộc Cục do Cục trưởng quy định; - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật; - Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. Cục An toàn thực phẩm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.