Giá được bán trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế chưa?
Giá được bán trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế chưa? Người bán có trách nhiệm gì? Thông tin khuyến mại phải bao gồm những nội dung gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giá được bán trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế chưa? Căn cứ Điều 31 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định thông tin về giá cả trên website thương mại điện tử bán hàng như sau: - Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác. - Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên. - Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì website phải công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ chế thanh toán. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, thông tin về giá cả trên các website thương mại điện tử phải được thể hiện rõ ràng về việc giá đã bao gồm hay chưa bao gồm các chi phí liên quan như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác. Trường hợp không có thông tin rõ ràng, giá niêm yết thì sẽ được hiểu là đã bao gồm tất cả các chi phí này. Theo đó, người tiêu dùng cần chú ý đến cách trình bày thông tin giá trên các trang thương mại điện tử để tránh hiểu nhầm về giá trị thực tế của hàng hóa hoặc dịch vụ. (2) Người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm gì? Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/20213/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau: - Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/20213/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. - Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/20213/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/20213/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện nay, người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm theo quy định như đã nêu trên. (3) Thông tin khuyến mại trên sàn giao dịch thương mại điện tử cần đảm bảo có những nội dung gì? Căn cứ Điều 40 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định thông tin về từng hoạt động khuyến mại đăng tải trên website khuyến mại trực tuyến phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên hệ khác của thương nhân, tổ chức, cá nhân có hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; - Mô tả hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, trong đó bao gồm các thông tin về xuất xứ hàng hóa, quy cách, chất lượng hàng hóa và dịch vụ; - Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; - Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trước thời điểm được khuyến mại; - Tổng chi phí thực tế khách hàng phải trả để sở hữu hàng hóa, sử dụng dịch vụ được khuyến mại, bao gồm cả chi phí trả cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến; - Nội dung cụ thể của các điều kiện gắn với việc khuyến mại hàng hóa, dịch vụ. Nếu website có cơ chế tiếp nhận ý kiến đánh giá hoặc phản hồi trực tuyến của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, những ý kiến này phải được hiển thị công khai trên website để những khách hàng khác xem được. Theo đó, hiện nay, thông tin về từng hoạt động khuyến mại đăng tải trên sàn thương mại phải bao gồm những nội dung theo quy định như đã nêu trên.
Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?
Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Đây là câu hỏi mà nhiều người muốn bắt đầu kinh doanh trực tuyến thường đặt ra. Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online (1) Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) Theo đó, Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân khi sở hữu website thương mại điện tử bán hàng là: - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu mở và sở hữu website bán hàng online, chủ sở hữu có trách nhiệm phải thông báo cho Bộ Công Thương về việc mở website, hay còn gọi “dân dã” là phải đăng ký và tuân thủ các quy định về điều kiện được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng. >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online (2) Điều kiện được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này. Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế và đã thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương. (3) Thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thế nào? Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng. Theo đó, các thông tin phải thông báo bao gồm: - Tên miền của website thương mại điện tử; - Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website; - Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website; - Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; - Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; - Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử; - Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương. Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT, sau khi hoàn tất quy trình thông báo, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công thương sẽ thực hiện việc xác nhận thông báo. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online
Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
1. Khái niệm websie thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng 2. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng được quy định như sau: - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục 1 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Khi nào thì được xác nhận của Bộ Công thương trên website điện tử?
Khi truy cập vào một số website bán hàng, dịch vụ... thì có một số website có biểu tượng "Đã thông báo Bộ Công thương". Vậy khi nào thì mới được cấp biểu tượng đó thì có thể tham khảo quy định dưới đây: Thứ nhất, về đối tượng phải thông báo với Bộ Công thương là những website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Thứ hai, quy trình thông báo được quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT gồm 4 bước như sau: Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau: - Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân; - Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; - Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; - Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; - Các thông tin liên hệ. Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Nhờ mọi người giúp mình bài này với ạ Sam Media là công ty truyền thông của Hồng Kong và có văn phòng đại diện tại Hà Nội. Công ty đã tổ chức hoạt động quảng cáo trúng thưởng và cung cấp dịch vụ game cùng nhạc chờ trên máy điện thoại tại website vn-mozzi.biz.vn. Để cung cấp dịch vụ, Sam Media ký hợp đồng với ba doanh nghiệp (DN): Acom, VMG, Gapit. Ba DN này đầu tư hệ thống kỹ thuật (trong đó có 9 đầu số tổng đài) làm trung gian kết nối giữa hệ thống kỹ thuật của Sam Media với hệ thống kỹ thuật của nhà mạng Viettel, MobiFone, VinaPhone, Vietnamobile, để gửi tin nhắn đến khách hàng. Theo đó, khách hàng các nhà mạng trên đều nhận được lời chào mời dùng miễn phí lần đầu tải game trên web cùng nhạc chờ trên điện thoại và tự động gia hạn tính phí lần tiếp theo với giá cước chi tiết trong tin nhắn nếu khách hàng không nhắn tin hủy sử dụng dịch vụ. Đơn vị tiền tệ sử dụng khi thanh toán trên web là "xu" - được nạp bằng VNĐ thông qua nạp thẻ điện thoại. Ngoài ra, để mở rộng kinh doanh, Sam kêu gọi các thương nhân khác tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa khác của họ trên web vn-mozzi.biz.vn của mình miễn phí kèm theo điều kiện giới thiệu được ít nhất 1 thương nhân khác cùng tham gia. Thương nhân mới tham gia phải đóng phí 1 triệu đồng, nhưng khi kêu gọi được thương nhân khác tham gia, thương nhân trước đó sẽ được nhận hoa hồng 1 triệu đồng. Quy định này đã giúp quy mô công ty cùng lượng khách hàng tăng nhanh chóng. A là một trong các khách hàng của Sam và đã bỏ ra khoảng 5 triệu VNĐ quy đổi thành "xu" để tải game cùng nhạc chờ và mua bán một số hàng hóa của các thương nhân khác. Tuy nhiên, do nghi ngờ A vi phạm qui định của trang web, Sam media đã tự động khóa vĩnh viễn tài khoản của A khiến A bị mất toàn bộ số "xu" chưa sử dụng trong tài khoản. Nhận xét các sự kiện pháp lý và trích dẫn các điều luật lên quan.
Giá được bán trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế chưa?
Giá được bán trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế chưa? Người bán có trách nhiệm gì? Thông tin khuyến mại phải bao gồm những nội dung gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giá được bán trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế chưa? Căn cứ Điều 31 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định thông tin về giá cả trên website thương mại điện tử bán hàng như sau: - Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác. - Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên. - Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì website phải công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ chế thanh toán. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, thông tin về giá cả trên các website thương mại điện tử phải được thể hiện rõ ràng về việc giá đã bao gồm hay chưa bao gồm các chi phí liên quan như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác. Trường hợp không có thông tin rõ ràng, giá niêm yết thì sẽ được hiểu là đã bao gồm tất cả các chi phí này. Theo đó, người tiêu dùng cần chú ý đến cách trình bày thông tin giá trên các trang thương mại điện tử để tránh hiểu nhầm về giá trị thực tế của hàng hóa hoặc dịch vụ. (2) Người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm gì? Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/20213/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau: - Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/20213/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. - Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/20213/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/20213/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện nay, người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm theo quy định như đã nêu trên. (3) Thông tin khuyến mại trên sàn giao dịch thương mại điện tử cần đảm bảo có những nội dung gì? Căn cứ Điều 40 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định thông tin về từng hoạt động khuyến mại đăng tải trên website khuyến mại trực tuyến phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên hệ khác của thương nhân, tổ chức, cá nhân có hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; - Mô tả hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, trong đó bao gồm các thông tin về xuất xứ hàng hóa, quy cách, chất lượng hàng hóa và dịch vụ; - Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; - Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trước thời điểm được khuyến mại; - Tổng chi phí thực tế khách hàng phải trả để sở hữu hàng hóa, sử dụng dịch vụ được khuyến mại, bao gồm cả chi phí trả cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến; - Nội dung cụ thể của các điều kiện gắn với việc khuyến mại hàng hóa, dịch vụ. Nếu website có cơ chế tiếp nhận ý kiến đánh giá hoặc phản hồi trực tuyến của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, những ý kiến này phải được hiển thị công khai trên website để những khách hàng khác xem được. Theo đó, hiện nay, thông tin về từng hoạt động khuyến mại đăng tải trên sàn thương mại phải bao gồm những nội dung theo quy định như đã nêu trên.
Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?
Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Đây là câu hỏi mà nhiều người muốn bắt đầu kinh doanh trực tuyến thường đặt ra. Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online (1) Mở website bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không? Website bán hàng online (hay còn được gọi là website thương mại điện tử) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) Theo đó, Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân khi sở hữu website thương mại điện tử bán hàng là: - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu mở và sở hữu website bán hàng online, chủ sở hữu có trách nhiệm phải thông báo cho Bộ Công Thương về việc mở website, hay còn gọi “dân dã” là phải đăng ký và tuân thủ các quy định về điều kiện được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng. >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online (2) Điều kiện được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân - Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này. Như vậy, điều kiện để được thiết lập, đưa website thương mại điện tử bán hàng đi vào hoạt động cũng tương đối đơn giản đó là phải có mã số thuế và đã thông báo việc mở, thiết lập website cho Bộ Công Thương. (3) Thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thế nào? Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng. Theo đó, các thông tin phải thông báo bao gồm: - Tên miền của website thương mại điện tử; - Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website; - Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website; - Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; - Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; - Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử; - Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương. Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT, sau khi hoàn tất quy trình thông báo, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công thương sẽ thực hiện việc xác nhận thông báo. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. >>> Xem thêm: Thủ tục thông báo mở website bán hàng online
Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng
1. Khái niệm websie thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng 2. Trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), trách nhiệm của chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng được quy định như sau: - Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục 1 Chương 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP. - Thực hiện các quy định, tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử. - Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Khi nào thì được xác nhận của Bộ Công thương trên website điện tử?
Khi truy cập vào một số website bán hàng, dịch vụ... thì có một số website có biểu tượng "Đã thông báo Bộ Công thương". Vậy khi nào thì mới được cấp biểu tượng đó thì có thể tham khảo quy định dưới đây: Thứ nhất, về đối tượng phải thông báo với Bộ Công thương là những website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Thứ hai, quy trình thông báo được quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT gồm 4 bước như sau: Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau: - Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân; - Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân; - Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; - Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân; - Các thông tin liên hệ. Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Nhờ mọi người giúp mình bài này với ạ Sam Media là công ty truyền thông của Hồng Kong và có văn phòng đại diện tại Hà Nội. Công ty đã tổ chức hoạt động quảng cáo trúng thưởng và cung cấp dịch vụ game cùng nhạc chờ trên máy điện thoại tại website vn-mozzi.biz.vn. Để cung cấp dịch vụ, Sam Media ký hợp đồng với ba doanh nghiệp (DN): Acom, VMG, Gapit. Ba DN này đầu tư hệ thống kỹ thuật (trong đó có 9 đầu số tổng đài) làm trung gian kết nối giữa hệ thống kỹ thuật của Sam Media với hệ thống kỹ thuật của nhà mạng Viettel, MobiFone, VinaPhone, Vietnamobile, để gửi tin nhắn đến khách hàng. Theo đó, khách hàng các nhà mạng trên đều nhận được lời chào mời dùng miễn phí lần đầu tải game trên web cùng nhạc chờ trên điện thoại và tự động gia hạn tính phí lần tiếp theo với giá cước chi tiết trong tin nhắn nếu khách hàng không nhắn tin hủy sử dụng dịch vụ. Đơn vị tiền tệ sử dụng khi thanh toán trên web là "xu" - được nạp bằng VNĐ thông qua nạp thẻ điện thoại. Ngoài ra, để mở rộng kinh doanh, Sam kêu gọi các thương nhân khác tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa khác của họ trên web vn-mozzi.biz.vn của mình miễn phí kèm theo điều kiện giới thiệu được ít nhất 1 thương nhân khác cùng tham gia. Thương nhân mới tham gia phải đóng phí 1 triệu đồng, nhưng khi kêu gọi được thương nhân khác tham gia, thương nhân trước đó sẽ được nhận hoa hồng 1 triệu đồng. Quy định này đã giúp quy mô công ty cùng lượng khách hàng tăng nhanh chóng. A là một trong các khách hàng của Sam và đã bỏ ra khoảng 5 triệu VNĐ quy đổi thành "xu" để tải game cùng nhạc chờ và mua bán một số hàng hóa của các thương nhân khác. Tuy nhiên, do nghi ngờ A vi phạm qui định của trang web, Sam media đã tự động khóa vĩnh viễn tài khoản của A khiến A bị mất toàn bộ số "xu" chưa sử dụng trong tài khoản. Nhận xét các sự kiện pháp lý và trích dẫn các điều luật lên quan.