Theo quy định tại Luật trọng tài thương mại 2010 thì Chương IV quy định về Trung tâm trọng tài. Theo đó: "Điều 23. Chức năng của Trung tâm trọng tài Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài. Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài 1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập. 2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm: a) Đơn đề nghị thành lập; b) Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; c) Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 25. Đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng ký thì giấy phép không còn giá trị. Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký. Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài 1. Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. 3. Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. 4. Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định. Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên. 5. Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên." Một tổ chức phi chính phủ là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào. Mặc dù về mặt kỹ thuật, định nghĩa cũng có thể bao hàm các tổ chức phi lợi nhuận, thuật ngữ này thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn hoá mà mục tiêu chính không phải là thương mại. Những cơ quan, tổ chức và nhóm phi Chính phủ được thành lập bao gồm nhiều cá nhân, được trả tiền hoặc tình nguyện, cam kết giải quyết một loạt các vấn đề như bảo vệ môi trường, cải thiện mức sống của thế giới thứ ba, chấm dứt nạn xâm phạm nhân quyền, cung cấp lương thực và thuốc men cho những nơi diễn ra chiến tranh, tăng cường phát triển tôn giáo hay đấu tranh cho quyền lợi của phụ nữ. Một điểm nổi bật nhất của các tổ chức phi chính phủ là việc các tổ chức này tạo ra những hệ thống gắn kết và mạng lưới kết nối những cá nhân xuyên quốc gia. Như vậy, Trung tâm trọng tài không phải là tổ chức phi chính phủ và cũng không hoạt động như một doanh nghiệp. Mặc dù Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tuy nhiên Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp như theo Điều 23 nói trên.
Hoạt động của Trung tâm Trọng tài thương mại
1. Phạm vi Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó. 2. Trung tâm trọng tài Thành lập Đăng ký hoạt động Thay đổi Cấp lại Thu hồi Chấm dứt Chấm dứt hoạt động chi nhánh Chấm dứt văn phòng đại diện Điều kiện - Có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên đề nghị thành lập; - Tên Trung tâm trọng tài phải gồm cụm từ “Trung tâm trọng tài”. Đã được cấp Giấy phép thành lập Nếu hết thời hạn thực hiện mà vẫn không đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập sẽ hết hiệu lực - Hồ sơ thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động gửi Bộ Tư pháp: + Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập; +Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có). Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận (nêu rõ lý do) nội dung đề nghị thay đổi. - Trong 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động hoặc trong 07 ngày kể từ ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm trọng tài phải gửi hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động: + Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động; + Bản chính Giấy đăng ký hoạt động; + Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu. Sở Tư pháp nơi đăng ký làm việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. - Nếu thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy -Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm; - Không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động; + Trong 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, không tiến hành đăng ký hoạt động - Không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 01/01/2011 Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài - Theo quyết định của Trung tâm trọng tài; - Tự chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập; - Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật. Theo quyết định của Trung tâm trọng tài Thời gian thực hiện 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập - Giấy phép thành lập: + Tổ chức, cá nhân phát hiện thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh. + Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện, Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập (nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh, nếu có). + Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài. Trong 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp. + Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động. - Nếu phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, trong 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài phải phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động. -Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động,trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động. Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. -Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục trên, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp. -Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu. Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện Hồ sơ - Đơn đề nghị thành lập; - Dự thảo điều lệ; - Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện là Trọng tài viên - Đơn đăng ký hoạt động; - Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu; - Bản sao có chứng thực Điều lệ hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu;; -Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở hoạt động của Trung tâm trọng tài. - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động; - Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ. - Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài và Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh. -Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc Chi nhánh đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trong 30 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền. Trung tâm trọng tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện. Hình thức Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính Thẩm quyền Bộ Tư pháp Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở - Bộ Tư pháp: Giấy phép thành lập; - Sở Tư pháp nơi ĐKHĐ: Giấy ĐKHĐ Thời gian giải quyết 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ - Giấy phép thành lập: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; - Giấy ĐKHĐ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Kết quả - Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; - Văn bản từ chối, nêu rõ lý do Giấy đăng ký hoạt động - Giấy phép thành lập; - Giấy đăng ký hoạt động Các công việc cần thực hiện sau đó - Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp. - Trong 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về: - Tên, địa chỉ trụ sở; - Lĩnh vực hoạt động; - Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp; - Thời điểm bắt đầu. - Trung tâm trọng tài phải niêm yết những nội dung trên và danh sách Trọng tài viên. - Trong 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trong 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động. - Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục trên, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền. 3. Các lưu ý trong quá trình kinh doanh - Xây dựng điều lệ và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài phù hợp với quy định. - Xây dựng tiêu chuẩn Trọng tài viên và quy trình xét chọn, lập danh sách Trọng tài viên, xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của tổ chức mình. - Gửi danh sách Trọng tài viên và những thay đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố. - Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài trong những trường hợp quy định. - Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khác theo quy định của pháp luật. - Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp. - Thu phí trọng tài và các khoản hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động trọng tài. - Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên. - Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. - Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Cơ sở pháp lý - Luật trọng tài thương mại 2010; - Nghị định 63/2011/NĐ-CP.
Theo quy định tại Luật trọng tài thương mại 2010 thì Chương IV quy định về Trung tâm trọng tài. Theo đó: "Điều 23. Chức năng của Trung tâm trọng tài Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài. Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài 1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập. 2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm: a) Đơn đề nghị thành lập; b) Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành; c) Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 25. Đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng ký thì giấy phép không còn giá trị. Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký. Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài 1. Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. 3. Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. 4. Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định. Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên. 5. Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên." Một tổ chức phi chính phủ là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào. Mặc dù về mặt kỹ thuật, định nghĩa cũng có thể bao hàm các tổ chức phi lợi nhuận, thuật ngữ này thường giới hạn để chỉ các tổ chức xã hội và văn hoá mà mục tiêu chính không phải là thương mại. Những cơ quan, tổ chức và nhóm phi Chính phủ được thành lập bao gồm nhiều cá nhân, được trả tiền hoặc tình nguyện, cam kết giải quyết một loạt các vấn đề như bảo vệ môi trường, cải thiện mức sống của thế giới thứ ba, chấm dứt nạn xâm phạm nhân quyền, cung cấp lương thực và thuốc men cho những nơi diễn ra chiến tranh, tăng cường phát triển tôn giáo hay đấu tranh cho quyền lợi của phụ nữ. Một điểm nổi bật nhất của các tổ chức phi chính phủ là việc các tổ chức này tạo ra những hệ thống gắn kết và mạng lưới kết nối những cá nhân xuyên quốc gia. Như vậy, Trung tâm trọng tài không phải là tổ chức phi chính phủ và cũng không hoạt động như một doanh nghiệp. Mặc dù Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tuy nhiên Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp như theo Điều 23 nói trên.
Hoạt động của Trung tâm Trọng tài thương mại
1. Phạm vi Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó. 2. Trung tâm trọng tài Thành lập Đăng ký hoạt động Thay đổi Cấp lại Thu hồi Chấm dứt Chấm dứt hoạt động chi nhánh Chấm dứt văn phòng đại diện Điều kiện - Có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên đề nghị thành lập; - Tên Trung tâm trọng tài phải gồm cụm từ “Trung tâm trọng tài”. Đã được cấp Giấy phép thành lập Nếu hết thời hạn thực hiện mà vẫn không đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập sẽ hết hiệu lực - Hồ sơ thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động gửi Bộ Tư pháp: + Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập; +Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có). Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận (nêu rõ lý do) nội dung đề nghị thay đổi. - Trong 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động hoặc trong 07 ngày kể từ ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm trọng tài phải gửi hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động: + Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động; + Bản chính Giấy đăng ký hoạt động; + Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu. Sở Tư pháp nơi đăng ký làm việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. - Nếu thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy -Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm; - Không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động; + Trong 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, không tiến hành đăng ký hoạt động - Không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 01/01/2011 Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài - Theo quyết định của Trung tâm trọng tài; - Tự chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập; - Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật. Theo quyết định của Trung tâm trọng tài Thời gian thực hiện 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập - Giấy phép thành lập: + Tổ chức, cá nhân phát hiện thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh. + Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện, Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập (nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh, nếu có). + Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài. Trong 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp. + Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động. - Nếu phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, trong 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài phải phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động. -Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động,trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động. Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. -Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục trên, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp. -Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu. Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện Hồ sơ - Đơn đề nghị thành lập; - Dự thảo điều lệ; - Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện là Trọng tài viên - Đơn đăng ký hoạt động; - Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu; - Bản sao có chứng thực Điều lệ hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu;; -Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở hoạt động của Trung tâm trọng tài. - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động; - Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ. - Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài và Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh. -Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc Chi nhánh đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trong 30 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền. Trung tâm trọng tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện. Hình thức Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính Thẩm quyền Bộ Tư pháp Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở - Bộ Tư pháp: Giấy phép thành lập; - Sở Tư pháp nơi ĐKHĐ: Giấy ĐKHĐ Thời gian giải quyết 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ - Giấy phép thành lập: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; - Giấy ĐKHĐ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Kết quả - Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; - Văn bản từ chối, nêu rõ lý do Giấy đăng ký hoạt động - Giấy phép thành lập; - Giấy đăng ký hoạt động Các công việc cần thực hiện sau đó - Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp. - Trong 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về: - Tên, địa chỉ trụ sở; - Lĩnh vực hoạt động; - Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp; - Thời điểm bắt đầu. - Trung tâm trọng tài phải niêm yết những nội dung trên và danh sách Trọng tài viên. - Trong 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trong 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động. - Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục trên, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền. 3. Các lưu ý trong quá trình kinh doanh - Xây dựng điều lệ và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài phù hợp với quy định. - Xây dựng tiêu chuẩn Trọng tài viên và quy trình xét chọn, lập danh sách Trọng tài viên, xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của tổ chức mình. - Gửi danh sách Trọng tài viên và những thay đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố. - Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài trong những trường hợp quy định. - Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khác theo quy định của pháp luật. - Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp. - Thu phí trọng tài và các khoản hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động trọng tài. - Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên. - Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. - Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Cơ sở pháp lý - Luật trọng tài thương mại 2010; - Nghị định 63/2011/NĐ-CP.