Điều kiện, thủ tục thành lập trường tiểu học từ ngày 20/11/2024
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó đã bổ sung các mẫu trong hồ sơ lập trường tiểu học. Điều kiện thành lập trường tiểu học từ ngày 20/11/2024 Theo Điều 15 Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục như sau: - Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở. - Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục tiểu học; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Như vậy, từ ngày 20/11/2024 thì điều kiện thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục sẽ được thực hiện theo quy định trên. Nhìn chung, so với Nghị định 46/2017/NĐ-CP hiện hành thì các điều kiện không có khác biệt quá lớn. Thủ tục thành lập trường tiểu học từ ngày 20/11/2024 Theo Điều 16 Nghị định 125/2024/NĐ-CP đã quy định thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục như sau: (1) Thẩm quyền quyết định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục. (2) Hồ sơ - Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 01 Phụ lục I: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/mau-thanh-lap-truong.pdf); - Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 02 Phụ lục I: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/mau-thanh-lap-truong.pdf. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện: - Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu đề nghị thành lập trường tiểu học công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường tiểu học tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tại hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 15 Nghị định này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học và nêu rõ lý do. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. (4) Thời hạn thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập - Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường. Như vậy, so với Nghị định 46/2017/NĐ-CP thì quy định mới đã bỏ thành phần hồ sơ là sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ ban chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng. Tuy nhiên, không phải là không yêu cầu trong thành phần hồ sơ mà quy định mới đã cho thành phần hồ sơ này vào trong Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tại Mẫu số 02 Phụ lục I: . Đặc biệt, điểm thay đổi lớn nhất tại quy định mới là hồ sơ thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học sẽ được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan này sẽ là cơ quan chính trong việc tiếp nhận, xác nhận và xử lý hồ sơ thay vì Phòng Giáo dục và Đào tạo như tại Nghị định 46/2017/NĐ-CP. Ngoài ra, Nghị định 125/2024/NĐ-CP cũng quy định các mẫu cần sử dụng tại các Phụ lục, điều mà Nghị định 46/2017/NĐ-CP trước đây không quy định. Xem toàn bộ các mẫu tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/mau-thanh-lap-truong.pdf Nghị định 125/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 20/11/2024
Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở năm 2024
Quy định về thành lập công đoàn tại doanh nghiệp 2024 Thủ tục thành lập công đoàn tại doanh nghiệp là vấn đề được nhiều doanh nghiệp mới thành lập quan tâm. Vậy, trình tự và thủ tục thành lập công đoàn cơ sở năm 2024 như thế nào? Công đoàn tại doanh nghiệp là tổ chức gì? Tại khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp (hay thường được gọi tắt là công đoàn tại doanh nghiệp) là một tổ chức đại diện người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở tại công ty - Công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp. - Có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. - Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở: + Công đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên. + Công đoàn cơ sở có tổ công đoàn. + Công đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận. +Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên. Lưu ý: + Tùy theo số lượng đoàn viên và tính chất, địa bàn hoạt động của công ty cổ phần; số lượng đoàn viên của công đoàn cơ sở có thể tổ chức các công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn. + Việc thành lập công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; đồng thời phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn và hướng dẫn nội dung cụ thể để công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn tổ chức các hoạt động. Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở Để thành lập công đoàn cơ sở, doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: thành lập ban vận động công đoàn cơ sở Trước tiên, những đơn vị chưa có công đoàn cơ sở thì cần thành lập ban vận động. Đây là ban do người lao động tự nguyện lập ra. Ban vận động sẽ có chức năng tuyên truyền, vận động và tiếp nhận đơn xin tham gia của người lao động. Đồng thời, ban vận động cũng sẽ liên kết công đoàn cơ sở với công đoàn các cấp để được hướng dẫn, hỗ trợ. Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở Sau khi đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị tổ chức đại hội thành lập. Việc thành lập đại hội do ban vận động thực hiện. Thành phần tham gia sẽ bao gồm: - Ban vận động - NLĐ đang làm việc tại đơn vị, có đơn xin gia nhập công đoàn. - Đại diện công đoàn cấp trên, đơn vị sử dụng lao động và các thành phần có liên quan. Đại hội sẽ bầu ra công đoàn cơ sở thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Sau khi tổ chức thành công đại hội, ban vận động sẽ chấm dứt hiệm vụ của mình và bàn giao hồ sơ cho ban chấp hành mới được bầu. Bước 3: Lập hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn cơ sở Sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị phải tổ chức họp ban chấp hành công đoàn mới được thành lập. Cuộc họp sẽ bầu ra ban thường vụ và các chức danh khác trong công đoàn. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành mới thành lập hồ sơ phải đề nghị công đoàn cấp trên xem xét việc công nhận. Bước 4: quyết định công nhận thành lập công đoàn cơ sở Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có 15 ngày làm việc để: - Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở của đơn vị, đảm bảo tính khách quan, tự nguyện - Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở đúng theo quy định của pháp luật thì công đoàn cấp trên ban hành quyết định công nhận. - Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở không đủ điều kiện thông nhận, công đoàn cấp trên cần thông báo bằng văn bản cho công đoàn cơ sở. Đồng thời, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể để công đoàn cơ sở thực hiện, tuyên truyền, vận động NLĐ tự nguyện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật. Sau khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở tiến hành thủ tục để khắc dấu của công đoàn mình. Đồng thời, tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trung tâm trợ giúp pháp lý là gì? Thành lập Chi nhánh trợ giúp pháp lý như thế nào?
Được biết trong các cơ quan nhà nước có Trung tâm trợ giúp pháp lý, vậy Trung tâm này được quy định như thế nào? Ở những nơi có điều kiện khó khăn thì phải thành lập Chi nhánh Trung tâm như thế nào? 1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và Điều 3 Nghị định 144/2017/NĐ-CP: - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người lao động khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý. - Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công tác được giao. - Trung tâm có thể có các bộ phận chuyên môn thích hợp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước Theo Khoản 2 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và Điều 5 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau: - Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. - Chi nhánh chịu sự quản lý của Trung tâm. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý. Tên Chi nhánh của Trung tâm được đặt theo số thứ tự thành lập nhưng phải thể hiện rõ tên Trung tâm chủ quản của Chi nhánh. - Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh là Trợ giúp viên pháp lý, do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về hoạt động của Chi nhánh. - Chi nhánh có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện trợ giúp pháp lý; cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa bàn được phân công; + Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; + Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trợ giúp pháp lý; + Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc Trung tâm. 3. Thủ tục thành lập Chi nhánh Tại Điều 7 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về Thủ tục thành lập Chi nhánh trung tâm như sau: Bước 1: Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm. Hồ sơ gồm có: - Tờ trình về việc thành lập Chi nhánh, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện thành lập Chi nhánh; - Dự thảo Quyết định thành lập Chi nhánh; - Ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc thành lập Chi nhánh. Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định về việc thành lập Chi nhánh trên cơ sở bảo đảm điều kiện thành lập Chi nhánh. Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm Trưởng Chi nhánh. Bước 4: Việc thành lập Chi nhánh phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương với các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh; - Ngày ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Chi nhánh; - Họ và tên Trưởng Chi nhánh; danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý; - Phạm vi trợ giúp pháp lý của Chi nhánh. => Như vậy, Trung tâm trợ giúp pháp lý là một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Đối với các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm; chưa có tổ chức hành nghề luật sư; dựa vào nhu cầu trợ giúp pháp lý dài hạn của người dân; có Trợ giúp viên pháp lý làm việc thường xuyên; bảo đảm về cơ sở vật chất, thì có thể thành lập Chi nhánh trung tâm.
Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành
Quy trình, thủ tục để thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục? Khi thành lập Văn phòng công chứng cần lưu ý những gì? 1. Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định về thủ tục thành lập văn phòng công chứng như sau: - Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; + Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm: + Tên gọi của Văn phòng công chứng; + Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng; + Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có). Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đăng ký hoạt động; + Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập + Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. 2. Cần lưu ý những gì khi thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: - Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. - Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. - Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. - Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Theo đó, hiện nay khi thành lập Văn phòng công chứng cần thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Quy trình, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở tại Doanh nghiệp
Thực hiện thành lập Công đoàn cơ sở theo quy trình, thủ tục như thế nào? Đồng thời những cần những hồ sơ gì để đề nghị được công nhận Công đoàn cơ sở? 1. Quy trình, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở Căn cứ tại Mục 12 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở như sau: Bước 1: Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở - Nơi chưa có công đoàn cơ sở người lao động là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên công đoàn được vận động người lao động khác gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở thông qua hình thức tổ chức ban vận động. - Trong quá trình ban vận động tiến hành vận động người lao động gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở các thành viên ban vận động cử trưởng ban vận động và liên hệ công đoàn cấp trên gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ. - Khi có 05 người trở lên (gồm người lao động đang là đoàn viên công đoàn và người lao động có đơn gia nhập công đoàn) tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở trưởng ban vận động liên hệ công đoàn cấp trên để được giúp đỡ công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở. Bước 2: Đại hội thành lập công đoàn cơ sở - Thành phần dự đại hội gồm: + Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở. + Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam. + Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở. - Việc tổ chức điều hành đại hội thành lập công đoàn cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên, người lao động ngoài ban vận động, có kinh nghiệm, uy tín tham gia điều hành hoặc làm thư ký đại hội. - Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm: + Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. + Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở. + Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn. + Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở. + Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có). + Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có). + Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở. + Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở. + Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở. - Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu. - Những nơi do điều kiện sản xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự và phát phiếu bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công đoàn cơ sở cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân xưởng, nhóm công việc; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định và công bố kết quả bầu cử để toàn thể đoàn viên được biết. - Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. - Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở. Bước 3: Trách nhiệm của chủ tịch công đoàn cơ sở sau đại hội thành lập - Tổ chức họp ban chấp hành công đoàn cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập để bầu ban thường vụ, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn (nếu đủ điều kiện). Quá trình chuẩn bị cần liên hệ công đoàn cấp trên để được hướng dẫn. - Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành phải lập hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem xét. - Khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện các thủ tục khắc dấu; đồng thời triển khai tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; hướng dẫn của công đoàn cấp trên và kế hoạch hoạt động đã được thống nhất tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở. 2. Đối với hồ sơ đề nghị công nhận Công đoàn cơ sở Căn cứ tại Mục 12.3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định hồ sơ đề nghị công nhận Công đoàn cơ sở bao gồm: - Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn. - Danh sách đoàn viên và đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động. - Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở. - Biên bản đại hội thành lập công đoàn cơ sở. - Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu có). Theo đó, trình tự, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở tại Doanh nghiệp được thực hiện theo các bước trên. Đồng thời khi đề nghị Công đoàn cấp trên công nhận Công đoàn cơ sở thì cần chuẩn bị đủ các hồ sơ theo quy định.
Hỏi về thành lập đội sơ cấp cứu tại doanh nghiệp
Cho mình hỏi về Quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp: Có quy định nào về mẫu quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp không? Mẫu đó nằm ở quyết định nào? Nếu nhà máy thay đổi đội sơ cấp cứu thì có cần phải làm lại quyết định thành lập đội sơ cấp cứu không hay chỉ cần thay đổi thành viên là được? Mong thư viện pháp luật trả lời dùm mình ạ. Cảm ơn
Mở trường mầm non tư thục có cần thành lập doanh nghiệp không?
Hiện nay, cùng với sự di cư ngày càng nhiều của người dân về các thành phố lớn, điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh thì nhu cầu trường mầm non là rất cao trong khi nhà nước không mở đủ số lượng. Vậy khi có vốn, có cần thành lập doanh nghiệp trước rồi mới mở trường mầm non tư thục hay không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 2 Quy chế kèm theo Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nêu: Điều 2. Vị trí của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục 1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước. 2. Nhà trường, nhà trẻ tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng. Căn cứ theo Khoản 1 nêu trên, trường mầm non tư thục ngoài trường hợp do tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) thành lập thì các chủ thể sau vẫn có quyền đứng ra thành lập gồm: tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cá nhân. Vì vậy, không nhất thiết phải thành lập doanh nghiệp. Cá nhân có thể rà soát các điều kiện và chuẩn bị các hồ sơ cần thiết để xin phép thành lập. Cụ thể nêu tại Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BGDĐT năm 2018 hợp nhất Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: - Điều kiện thành lập nêu tại Điều 3; - Hồ sơ, thủ tục thành lập nêu tại Điều 4; - Điều kiện để hoạt động giáo dục nêu tại Điều 5; - Hồ sơ, thủ tục để xin phép hoạt động giáo dục nêu tại Điều 6.
Thủ tục thành lập trung tâm dạy thêm
A muốn thành lập 1 trung tâm dạy thêm, bồi dưỡng kiến thức luyện thi đại học, anh cần những giấy tờ cần thiết ntn và các loại thuế, thủ tục mà anh cần đóng ( địa bàn anh cần mở là Hà Nội và Điện Biên
Thủ tục thành lập công ty thám tử tư
1. Dịch vụ thám tử tư không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Và trong Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về mã ngành nghề: 803 - 8030 - 80300: Dịch vụ điều tra (Nhóm này gồm: Dịch vụ điều tra và giám sát. Các hoạt động của tất cả các thám tử tư nhân, phụ thuộc vào loại khách hàng hoặc mục đích điều tra đều nằm trong nhóm này) Như vậy, để kinh doanh dịch vụ, phải tiến hành thành lập doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh tại phòng đăng kí kinh doanh của Sở kế hoạch - Đầu tư bình thường như các hoạt động dịch vụ khác mà không cần phải đáp ứng những điều kiện chuyên biệt như ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì không thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư sửa đổi năm 2016. 2. Về thủ tục: Thủ tục được tiến hành tại phòng đăng kí kinh doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư, tùy vào loại hình doanh nghiệp mà bạn chọn thì thủ tục sẽ khác nhau. Có thể tham khảo thêm tại link sau: https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/ 3. Người thành lập doanh nghiệp: Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (Xem khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014) thì đều có quyền thành lập. 4. Văn bản điều chỉnh: Hiện nay chưa có văn bản nào quy định chuyên biệt cho hoạt động thám tử tư cũng như văn bản nào để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ riêng cho loại hình công ty thám tử tư. Đây cũng là loại hình kinh doanh dịch vụ bình thường, được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp, pháp luật về thuế và thương mại. Sau khi đăng kí doanh nghiệp và được phòng đăng kí kinh doanh cấp giấy chứng nhận, có thể tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ này mà không phải thông qua cơ quan nào cấp phép nữa.
Thủ tục thành lập câu lạc bộ thể thao trí tuệ POKER
Năm 2012, Hiệp hội Các môn thể thao trí tuệ thế giới (IMSA) đã chấp thuận Liên đoàn Poker quốc tế (IFP) trở thành một tổ chức thành viên. Vì thế Poker chính thức được công nhận là một môn thể thao trí tuệ. Ở Việt Nam, vào giữa năm 2016, Poker cũng đã được công nhận là một môn thể thao, vì vậy nếu muốn mở club poker thì phải làm gì, chuẩn bị những thủ tục và các bước tiến hành ra sao? Thứ nhất về điều kiện thành lập hội căn cứ theo Điều 5 Nghị định 45/2010/NĐ-CP - Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ. - Có điều lệ; - Có trụ sở; - Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội: + Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; + Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; + Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; + Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; Thứ hai, về việc thành lập ban vận động thành lập hội. Trước khi nộp hồ sơ xin phép thành lập hội thì những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội và phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội. Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP: - Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận. - Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động. - Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau: +Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên; + Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên; + Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên; - Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm: + Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp; + Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn. - Công nhận ban vận động thành lập hội: + Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; + Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; + Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã. - Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận: + Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội; + Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội. Thứ ba, về hồi sơ xin phép thành lập hội. Căn cứ Điều 7 Nghị định 45/2010/NĐ-CP( Khoản 3 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP): 1. Đơn xin phép thành lập hội. 2. Dự thảo điều lệ. 3. Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. 4. Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội. 5. Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội. 6. Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có). Thứ tư, về thời hạn công nhận thành lập hội. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ... 2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”. Trên đây là thủ tục để thành lập câu lạc bộ thể thao trí tuệ Poker, mọi người tham khảo nhé.
Thủ tục thành lập thẩm mỹ viện
Chúng tôi muốn kết hợp với 1 bác sĩ Hàn Quốc chuyên về phẩu thuật thẩm mỹ mở 1 thẩm mỹ viện có kèm phẫu thuật tại Việt Nam. Chúng tôi muốn biết quy trình, điều kiện cần có và thực hiện để mở thành công viện thẩm mỹ này và bác sĩ Hàn quốc đó có thể trực tiếp phẫu thuật tại Việt Nam?
Thủ tục thành lập quỹ từ thiện
Theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì Công dân tổ chức Việt Nam; Công dân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam (Khoản 2 Điều 1) được thành lập quỹ với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Điều 2). Quỹ phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về thành viên, tài sản,..: “Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây: 1. Mục đích hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định này. 2. Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 4. Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.” Về Hồ sơ thành lập quỹ, gồm: a) Đơn đề nghị thành lập quỹ; b) Dự thảo điều lệ quỹ; c) Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ Hồ sơ gồm 01 bộ gửi đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ-CP. “Điều 16. Thẩm quyền giải quyết của thủ tục về quỹ 1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với: a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã; c) Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
Thủ tục thành lập câu lạc bộ bất động sản
Chào mn trong diễn đàn, mình đang có nhu cầu thành lập câu lạc bộ bất động sản hoạt động trong địa bàn tỉnh thì quy trình thành lập như thế nào, câu lạc bộ mình dự kiến thành lập có mục đích hoạt động giao lưu học hỏi giữa các cá nhân, tổ chức cùng hành nghề và câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân. Cảm ơn mọi người!
Thủ tục thành lập trung tâm dậy nghề làm đẹp thẩm mỹ
Xin cho em hỏi: Thủ tục thành lập Trung tâm dậy nghề làm đẹp thẩm mỹ như: - Spa thẩm mỹ - Phun thêu - Vẽ móng - Trang điểm nghệ thuật - Tạo mẫu tóc - Xoa bóp bấm huyệt... Thì cần chuẩn bị những gì ạ. Xin cảm ơn Luật sư!
Thủ tục thành lập khu bắn súng laze
Em đang tìm hiểu để mở khu bắn súng laze. Đây là loại súng không bắn ra đạn, chỉ sử dụng tia hồng ngoại ( giống như ở điều khiển từ xa của TV) để xác định việc bắn trúng mục tiêu. Nhưng em không thấy có văn bản hay hướng dẫn nào cho loại hình này. Hình thức chơi như clip ạ http://www.youtube.com/watch?v=QRz6eULyMN8 http://www.youtube.com/watch?v=WEXLGovAMtQ Xin hỏi Luật Sư các bước để thực hiện xin giấy phép thành lập ạ. Em cám ơn!
Thủ tục thành lập công ty tư vấn môi giới về tài chính
Tôi có nhu cầu muốn mở một công ty con hoặc công ty mới để hoặc động về lĩnh vực tư vấn môi giới về tài chính, cụ thể công việc của tôi như sau: Công ty hoặc cá nhân A có nhu cầu vay vốn ngân hàng hoặc cá nhân/ tổ chức phi tìn dụng nhờ tôi tư vấn hồ sơ và tìm đối tác cho vay đó => tôi tìm được được Ông B cho vay => tôi lấy phí môi giới. Thì tôi cần thành lập công ty có mã ngành là gì để thu phí đúng quy định của pháp luật, mẫu hợp đồng như thế nào?
Thủ tục thành lập quán cafe và cửa hàng tạp hóa
Kính gửi các luật sư, các anh chị, Em muốn hỏi về thủ tục pháp lý thành lập quán cà phê và cửa hàng tạp hóa. Mong anh chị giúp đỡ ạ, Em không biết câu hỏi của em đã đủ rõ ràng chưa, nếu chưa anh chị cứ hỏi theo topic này và em sẽ trả lời để có những nhìn nhận cụ thể nhất ạ. Em cảm ơn anh chị
Thủ tục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo ngoại ngữ trực tuyến
Kính gửi Luật sư Cty tôi vốn 100% doanh nghiệp trong nước, hiện tại công ty chúng tôi muốn cung cấp dịch vụ đào tạo ngoại ngữ trực tuyến. ( không phải là trung tâm ngoại ngữ, mà là cung cấp dạy học trực tuyến) Để đáp ứng được các qui định của pháp luật Viêt Nam, rất mong được tư vấn kỹ về các thủ tục pháp lý như phải xin các loại giấy phép nào? ở cơ quan thẩm quyền nào ? hồ sơ và thời gian giải quyết như thế nào? .... để công ty chúng tôi có thể tiến hành xin cấp phép và đi vào hoạt động. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn.
Thủ tục thành lập trường tiểu học tư thục
Mn cho e hỏi là để thành lập trường tiểu học tư thục thì cần đáp ứng những điều kiện gì về chủ thể, vốn,...Và trình tự thủ tục ngoài quy định tại điều lệ trường tiểu học thì cần phải tra cứu ở đâu nữa ko ạ e xin cảm ơn!
Lập xưởng may nhỏ cần thủ tục gì?
Tôi muốn mở 1 xưởng may nhỏ (dưới 15 công nhân) . Vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi là nên bắt đầu bằng những thủ tục như thế nào ?
Điều kiện, thủ tục thành lập trường tiểu học từ ngày 20/11/2024
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó đã bổ sung các mẫu trong hồ sơ lập trường tiểu học. Điều kiện thành lập trường tiểu học từ ngày 20/11/2024 Theo Điều 15 Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục như sau: - Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở. - Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục tiểu học; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Như vậy, từ ngày 20/11/2024 thì điều kiện thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục sẽ được thực hiện theo quy định trên. Nhìn chung, so với Nghị định 46/2017/NĐ-CP hiện hành thì các điều kiện không có khác biệt quá lớn. Thủ tục thành lập trường tiểu học từ ngày 20/11/2024 Theo Điều 16 Nghị định 125/2024/NĐ-CP đã quy định thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục như sau: (1) Thẩm quyền quyết định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục. (2) Hồ sơ - Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 01 Phụ lục I: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/mau-thanh-lap-truong.pdf); - Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 02 Phụ lục I: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/mau-thanh-lap-truong.pdf. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện: - Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu đề nghị thành lập trường tiểu học công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường tiểu học tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tại hồ sơ; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 15 Nghị định này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học và nêu rõ lý do. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. (4) Thời hạn thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập - Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường. Như vậy, so với Nghị định 46/2017/NĐ-CP thì quy định mới đã bỏ thành phần hồ sơ là sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ ban chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng. Tuy nhiên, không phải là không yêu cầu trong thành phần hồ sơ mà quy định mới đã cho thành phần hồ sơ này vào trong Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tại Mẫu số 02 Phụ lục I: . Đặc biệt, điểm thay đổi lớn nhất tại quy định mới là hồ sơ thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học sẽ được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan này sẽ là cơ quan chính trong việc tiếp nhận, xác nhận và xử lý hồ sơ thay vì Phòng Giáo dục và Đào tạo như tại Nghị định 46/2017/NĐ-CP. Ngoài ra, Nghị định 125/2024/NĐ-CP cũng quy định các mẫu cần sử dụng tại các Phụ lục, điều mà Nghị định 46/2017/NĐ-CP trước đây không quy định. Xem toàn bộ các mẫu tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/09/mau-thanh-lap-truong.pdf Nghị định 125/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 20/11/2024
Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở năm 2024
Quy định về thành lập công đoàn tại doanh nghiệp 2024 Thủ tục thành lập công đoàn tại doanh nghiệp là vấn đề được nhiều doanh nghiệp mới thành lập quan tâm. Vậy, trình tự và thủ tục thành lập công đoàn cơ sở năm 2024 như thế nào? Công đoàn tại doanh nghiệp là tổ chức gì? Tại khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp (hay thường được gọi tắt là công đoàn tại doanh nghiệp) là một tổ chức đại diện người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở tại công ty - Công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp. - Có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. - Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở: + Công đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên. + Công đoàn cơ sở có tổ công đoàn. + Công đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận. +Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên. Lưu ý: + Tùy theo số lượng đoàn viên và tính chất, địa bàn hoạt động của công ty cổ phần; số lượng đoàn viên của công đoàn cơ sở có thể tổ chức các công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn. + Việc thành lập công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; đồng thời phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn và hướng dẫn nội dung cụ thể để công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn tổ chức các hoạt động. Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở Để thành lập công đoàn cơ sở, doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: thành lập ban vận động công đoàn cơ sở Trước tiên, những đơn vị chưa có công đoàn cơ sở thì cần thành lập ban vận động. Đây là ban do người lao động tự nguyện lập ra. Ban vận động sẽ có chức năng tuyên truyền, vận động và tiếp nhận đơn xin tham gia của người lao động. Đồng thời, ban vận động cũng sẽ liên kết công đoàn cơ sở với công đoàn các cấp để được hướng dẫn, hỗ trợ. Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở Sau khi đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị tổ chức đại hội thành lập. Việc thành lập đại hội do ban vận động thực hiện. Thành phần tham gia sẽ bao gồm: - Ban vận động - NLĐ đang làm việc tại đơn vị, có đơn xin gia nhập công đoàn. - Đại diện công đoàn cấp trên, đơn vị sử dụng lao động và các thành phần có liên quan. Đại hội sẽ bầu ra công đoàn cơ sở thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Sau khi tổ chức thành công đại hội, ban vận động sẽ chấm dứt hiệm vụ của mình và bàn giao hồ sơ cho ban chấp hành mới được bầu. Bước 3: Lập hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn cơ sở Sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị phải tổ chức họp ban chấp hành công đoàn mới được thành lập. Cuộc họp sẽ bầu ra ban thường vụ và các chức danh khác trong công đoàn. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành mới thành lập hồ sơ phải đề nghị công đoàn cấp trên xem xét việc công nhận. Bước 4: quyết định công nhận thành lập công đoàn cơ sở Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có 15 ngày làm việc để: - Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở của đơn vị, đảm bảo tính khách quan, tự nguyện - Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở đúng theo quy định của pháp luật thì công đoàn cấp trên ban hành quyết định công nhận. - Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở không đủ điều kiện thông nhận, công đoàn cấp trên cần thông báo bằng văn bản cho công đoàn cơ sở. Đồng thời, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể để công đoàn cơ sở thực hiện, tuyên truyền, vận động NLĐ tự nguyện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật. Sau khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở tiến hành thủ tục để khắc dấu của công đoàn mình. Đồng thời, tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trung tâm trợ giúp pháp lý là gì? Thành lập Chi nhánh trợ giúp pháp lý như thế nào?
Được biết trong các cơ quan nhà nước có Trung tâm trợ giúp pháp lý, vậy Trung tâm này được quy định như thế nào? Ở những nơi có điều kiện khó khăn thì phải thành lập Chi nhánh Trung tâm như thế nào? 1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và Điều 3 Nghị định 144/2017/NĐ-CP: - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người lao động khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý. - Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công tác được giao. - Trung tâm có thể có các bộ phận chuyên môn thích hợp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước Theo Khoản 2 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và Điều 5 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau: - Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. - Chi nhánh chịu sự quản lý của Trung tâm. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý. Tên Chi nhánh của Trung tâm được đặt theo số thứ tự thành lập nhưng phải thể hiện rõ tên Trung tâm chủ quản của Chi nhánh. - Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh là Trợ giúp viên pháp lý, do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về hoạt động của Chi nhánh. - Chi nhánh có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện trợ giúp pháp lý; cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa bàn được phân công; + Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; + Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trợ giúp pháp lý; + Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc Trung tâm. 3. Thủ tục thành lập Chi nhánh Tại Điều 7 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định về Thủ tục thành lập Chi nhánh trung tâm như sau: Bước 1: Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm. Hồ sơ gồm có: - Tờ trình về việc thành lập Chi nhánh, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện thành lập Chi nhánh; - Dự thảo Quyết định thành lập Chi nhánh; - Ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc thành lập Chi nhánh. Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định về việc thành lập Chi nhánh trên cơ sở bảo đảm điều kiện thành lập Chi nhánh. Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm Trưởng Chi nhánh. Bước 4: Việc thành lập Chi nhánh phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương với các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh; - Ngày ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Chi nhánh; - Họ và tên Trưởng Chi nhánh; danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý; - Phạm vi trợ giúp pháp lý của Chi nhánh. => Như vậy, Trung tâm trợ giúp pháp lý là một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Đối với các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm; chưa có tổ chức hành nghề luật sư; dựa vào nhu cầu trợ giúp pháp lý dài hạn của người dân; có Trợ giúp viên pháp lý làm việc thường xuyên; bảo đảm về cơ sở vật chất, thì có thể thành lập Chi nhánh trung tâm.
Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành
Quy trình, thủ tục để thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục? Khi thành lập Văn phòng công chứng cần lưu ý những gì? 1. Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định về thủ tục thành lập văn phòng công chứng như sau: - Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; + Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm: + Tên gọi của Văn phòng công chứng; + Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng; + Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; + Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có). Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: + Đơn đăng ký hoạt động; + Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập + Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có). - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. 2. Cần lưu ý những gì khi thành lập Văn phòng công chứng Căn cứ tại Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: - Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. - Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. - Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. - Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Theo đó, hiện nay khi thành lập Văn phòng công chứng cần thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Quy trình, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở tại Doanh nghiệp
Thực hiện thành lập Công đoàn cơ sở theo quy trình, thủ tục như thế nào? Đồng thời những cần những hồ sơ gì để đề nghị được công nhận Công đoàn cơ sở? 1. Quy trình, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở Căn cứ tại Mục 12 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở như sau: Bước 1: Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở - Nơi chưa có công đoàn cơ sở người lao động là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên công đoàn được vận động người lao động khác gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở thông qua hình thức tổ chức ban vận động. - Trong quá trình ban vận động tiến hành vận động người lao động gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở các thành viên ban vận động cử trưởng ban vận động và liên hệ công đoàn cấp trên gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ. - Khi có 05 người trở lên (gồm người lao động đang là đoàn viên công đoàn và người lao động có đơn gia nhập công đoàn) tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở trưởng ban vận động liên hệ công đoàn cấp trên để được giúp đỡ công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở. Bước 2: Đại hội thành lập công đoàn cơ sở - Thành phần dự đại hội gồm: + Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở. + Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam. + Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở. - Việc tổ chức điều hành đại hội thành lập công đoàn cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên, người lao động ngoài ban vận động, có kinh nghiệm, uy tín tham gia điều hành hoặc làm thư ký đại hội. - Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm: + Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. + Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở. + Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn. + Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở. + Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có). + Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có). + Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở. + Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở. + Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở. - Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu. - Những nơi do điều kiện sản xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự và phát phiếu bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công đoàn cơ sở cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân xưởng, nhóm công việc; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định và công bố kết quả bầu cử để toàn thể đoàn viên được biết. - Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở. - Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở. Bước 3: Trách nhiệm của chủ tịch công đoàn cơ sở sau đại hội thành lập - Tổ chức họp ban chấp hành công đoàn cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập để bầu ban thường vụ, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn (nếu đủ điều kiện). Quá trình chuẩn bị cần liên hệ công đoàn cấp trên để được hướng dẫn. - Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành phải lập hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem xét. - Khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện các thủ tục khắc dấu; đồng thời triển khai tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; hướng dẫn của công đoàn cấp trên và kế hoạch hoạt động đã được thống nhất tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở. 2. Đối với hồ sơ đề nghị công nhận Công đoàn cơ sở Căn cứ tại Mục 12.3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định hồ sơ đề nghị công nhận Công đoàn cơ sở bao gồm: - Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn. - Danh sách đoàn viên và đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động. - Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở. - Biên bản đại hội thành lập công đoàn cơ sở. - Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu có). Theo đó, trình tự, thủ tục thành lập Công đoàn cơ sở tại Doanh nghiệp được thực hiện theo các bước trên. Đồng thời khi đề nghị Công đoàn cấp trên công nhận Công đoàn cơ sở thì cần chuẩn bị đủ các hồ sơ theo quy định.
Hỏi về thành lập đội sơ cấp cứu tại doanh nghiệp
Cho mình hỏi về Quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp: Có quy định nào về mẫu quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp không? Mẫu đó nằm ở quyết định nào? Nếu nhà máy thay đổi đội sơ cấp cứu thì có cần phải làm lại quyết định thành lập đội sơ cấp cứu không hay chỉ cần thay đổi thành viên là được? Mong thư viện pháp luật trả lời dùm mình ạ. Cảm ơn
Mở trường mầm non tư thục có cần thành lập doanh nghiệp không?
Hiện nay, cùng với sự di cư ngày càng nhiều của người dân về các thành phố lớn, điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh thì nhu cầu trường mầm non là rất cao trong khi nhà nước không mở đủ số lượng. Vậy khi có vốn, có cần thành lập doanh nghiệp trước rồi mới mở trường mầm non tư thục hay không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 2 Quy chế kèm theo Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nêu: Điều 2. Vị trí của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục 1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước. 2. Nhà trường, nhà trẻ tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng. Căn cứ theo Khoản 1 nêu trên, trường mầm non tư thục ngoài trường hợp do tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) thành lập thì các chủ thể sau vẫn có quyền đứng ra thành lập gồm: tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cá nhân. Vì vậy, không nhất thiết phải thành lập doanh nghiệp. Cá nhân có thể rà soát các điều kiện và chuẩn bị các hồ sơ cần thiết để xin phép thành lập. Cụ thể nêu tại Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BGDĐT năm 2018 hợp nhất Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: - Điều kiện thành lập nêu tại Điều 3; - Hồ sơ, thủ tục thành lập nêu tại Điều 4; - Điều kiện để hoạt động giáo dục nêu tại Điều 5; - Hồ sơ, thủ tục để xin phép hoạt động giáo dục nêu tại Điều 6.
Thủ tục thành lập trung tâm dạy thêm
A muốn thành lập 1 trung tâm dạy thêm, bồi dưỡng kiến thức luyện thi đại học, anh cần những giấy tờ cần thiết ntn và các loại thuế, thủ tục mà anh cần đóng ( địa bàn anh cần mở là Hà Nội và Điện Biên
Thủ tục thành lập công ty thám tử tư
1. Dịch vụ thám tử tư không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Và trong Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về mã ngành nghề: 803 - 8030 - 80300: Dịch vụ điều tra (Nhóm này gồm: Dịch vụ điều tra và giám sát. Các hoạt động của tất cả các thám tử tư nhân, phụ thuộc vào loại khách hàng hoặc mục đích điều tra đều nằm trong nhóm này) Như vậy, để kinh doanh dịch vụ, phải tiến hành thành lập doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh tại phòng đăng kí kinh doanh của Sở kế hoạch - Đầu tư bình thường như các hoạt động dịch vụ khác mà không cần phải đáp ứng những điều kiện chuyên biệt như ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì không thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư sửa đổi năm 2016. 2. Về thủ tục: Thủ tục được tiến hành tại phòng đăng kí kinh doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư, tùy vào loại hình doanh nghiệp mà bạn chọn thì thủ tục sẽ khác nhau. Có thể tham khảo thêm tại link sau: https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/ 3. Người thành lập doanh nghiệp: Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (Xem khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014) thì đều có quyền thành lập. 4. Văn bản điều chỉnh: Hiện nay chưa có văn bản nào quy định chuyên biệt cho hoạt động thám tử tư cũng như văn bản nào để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ riêng cho loại hình công ty thám tử tư. Đây cũng là loại hình kinh doanh dịch vụ bình thường, được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp, pháp luật về thuế và thương mại. Sau khi đăng kí doanh nghiệp và được phòng đăng kí kinh doanh cấp giấy chứng nhận, có thể tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ này mà không phải thông qua cơ quan nào cấp phép nữa.
Thủ tục thành lập câu lạc bộ thể thao trí tuệ POKER
Năm 2012, Hiệp hội Các môn thể thao trí tuệ thế giới (IMSA) đã chấp thuận Liên đoàn Poker quốc tế (IFP) trở thành một tổ chức thành viên. Vì thế Poker chính thức được công nhận là một môn thể thao trí tuệ. Ở Việt Nam, vào giữa năm 2016, Poker cũng đã được công nhận là một môn thể thao, vì vậy nếu muốn mở club poker thì phải làm gì, chuẩn bị những thủ tục và các bước tiến hành ra sao? Thứ nhất về điều kiện thành lập hội căn cứ theo Điều 5 Nghị định 45/2010/NĐ-CP - Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ. - Có điều lệ; - Có trụ sở; - Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội: + Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; + Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; + Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; + Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội; Thứ hai, về việc thành lập ban vận động thành lập hội. Trước khi nộp hồ sơ xin phép thành lập hội thì những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội và phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội. Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP: - Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận. - Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động. - Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau: +Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên; + Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên; + Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên; - Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm: + Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp; + Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn. - Công nhận ban vận động thành lập hội: + Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; + Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; + Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã. - Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận: + Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội; + Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội. Thứ ba, về hồi sơ xin phép thành lập hội. Căn cứ Điều 7 Nghị định 45/2010/NĐ-CP( Khoản 3 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP): 1. Đơn xin phép thành lập hội. 2. Dự thảo điều lệ. 3. Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. 4. Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội. 5. Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội. 6. Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có). Thứ tư, về thời hạn công nhận thành lập hội. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ... 2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”. Trên đây là thủ tục để thành lập câu lạc bộ thể thao trí tuệ Poker, mọi người tham khảo nhé.
Thủ tục thành lập thẩm mỹ viện
Chúng tôi muốn kết hợp với 1 bác sĩ Hàn Quốc chuyên về phẩu thuật thẩm mỹ mở 1 thẩm mỹ viện có kèm phẫu thuật tại Việt Nam. Chúng tôi muốn biết quy trình, điều kiện cần có và thực hiện để mở thành công viện thẩm mỹ này và bác sĩ Hàn quốc đó có thể trực tiếp phẫu thuật tại Việt Nam?
Thủ tục thành lập quỹ từ thiện
Theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì Công dân tổ chức Việt Nam; Công dân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam (Khoản 2 Điều 1) được thành lập quỹ với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Điều 2). Quỹ phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về thành viên, tài sản,..: “Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây: 1. Mục đích hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định này. 2. Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 4. Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.” Về Hồ sơ thành lập quỹ, gồm: a) Đơn đề nghị thành lập quỹ; b) Dự thảo điều lệ quỹ; c) Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ Hồ sơ gồm 01 bộ gửi đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ-CP. “Điều 16. Thẩm quyền giải quyết của thủ tục về quỹ 1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với: a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã; c) Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
Thủ tục thành lập câu lạc bộ bất động sản
Chào mn trong diễn đàn, mình đang có nhu cầu thành lập câu lạc bộ bất động sản hoạt động trong địa bàn tỉnh thì quy trình thành lập như thế nào, câu lạc bộ mình dự kiến thành lập có mục đích hoạt động giao lưu học hỏi giữa các cá nhân, tổ chức cùng hành nghề và câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân. Cảm ơn mọi người!
Thủ tục thành lập trung tâm dậy nghề làm đẹp thẩm mỹ
Xin cho em hỏi: Thủ tục thành lập Trung tâm dậy nghề làm đẹp thẩm mỹ như: - Spa thẩm mỹ - Phun thêu - Vẽ móng - Trang điểm nghệ thuật - Tạo mẫu tóc - Xoa bóp bấm huyệt... Thì cần chuẩn bị những gì ạ. Xin cảm ơn Luật sư!
Thủ tục thành lập khu bắn súng laze
Em đang tìm hiểu để mở khu bắn súng laze. Đây là loại súng không bắn ra đạn, chỉ sử dụng tia hồng ngoại ( giống như ở điều khiển từ xa của TV) để xác định việc bắn trúng mục tiêu. Nhưng em không thấy có văn bản hay hướng dẫn nào cho loại hình này. Hình thức chơi như clip ạ http://www.youtube.com/watch?v=QRz6eULyMN8 http://www.youtube.com/watch?v=WEXLGovAMtQ Xin hỏi Luật Sư các bước để thực hiện xin giấy phép thành lập ạ. Em cám ơn!
Thủ tục thành lập công ty tư vấn môi giới về tài chính
Tôi có nhu cầu muốn mở một công ty con hoặc công ty mới để hoặc động về lĩnh vực tư vấn môi giới về tài chính, cụ thể công việc của tôi như sau: Công ty hoặc cá nhân A có nhu cầu vay vốn ngân hàng hoặc cá nhân/ tổ chức phi tìn dụng nhờ tôi tư vấn hồ sơ và tìm đối tác cho vay đó => tôi tìm được được Ông B cho vay => tôi lấy phí môi giới. Thì tôi cần thành lập công ty có mã ngành là gì để thu phí đúng quy định của pháp luật, mẫu hợp đồng như thế nào?
Thủ tục thành lập quán cafe và cửa hàng tạp hóa
Kính gửi các luật sư, các anh chị, Em muốn hỏi về thủ tục pháp lý thành lập quán cà phê và cửa hàng tạp hóa. Mong anh chị giúp đỡ ạ, Em không biết câu hỏi của em đã đủ rõ ràng chưa, nếu chưa anh chị cứ hỏi theo topic này và em sẽ trả lời để có những nhìn nhận cụ thể nhất ạ. Em cảm ơn anh chị
Thủ tục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo ngoại ngữ trực tuyến
Kính gửi Luật sư Cty tôi vốn 100% doanh nghiệp trong nước, hiện tại công ty chúng tôi muốn cung cấp dịch vụ đào tạo ngoại ngữ trực tuyến. ( không phải là trung tâm ngoại ngữ, mà là cung cấp dạy học trực tuyến) Để đáp ứng được các qui định của pháp luật Viêt Nam, rất mong được tư vấn kỹ về các thủ tục pháp lý như phải xin các loại giấy phép nào? ở cơ quan thẩm quyền nào ? hồ sơ và thời gian giải quyết như thế nào? .... để công ty chúng tôi có thể tiến hành xin cấp phép và đi vào hoạt động. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn.
Thủ tục thành lập trường tiểu học tư thục
Mn cho e hỏi là để thành lập trường tiểu học tư thục thì cần đáp ứng những điều kiện gì về chủ thể, vốn,...Và trình tự thủ tục ngoài quy định tại điều lệ trường tiểu học thì cần phải tra cứu ở đâu nữa ko ạ e xin cảm ơn!
Lập xưởng may nhỏ cần thủ tục gì?
Tôi muốn mở 1 xưởng may nhỏ (dưới 15 công nhân) . Vậy xin luật sư tư vấn giúp tôi là nên bắt đầu bằng những thủ tục như thế nào ?