Xác định thời điểm giao kết hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng dân sự?
Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định như thế nào? Thời điểm để hợp đồng có hiệu lực được pháp luật quy định ra sao? Xác định thời điểm giao kết hợp đồng? Thời điểm giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung: “Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. 3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này”. Theo nguyên tắc, hợp đồng thương mại được coi là hoàn thành tại thời điểm các bên đạt được thỏa thuận chung. Thời điểm này có thể khác nhau tùy thuộc vào cách thức và hình thức giao kết hợp đồng. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, đối với hợp đồng bằng lời nói, thời điểm giao kết là khi các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản của hợp đồng. Trong khi đó, theo khoản 4 Điều 400, đối với hợp đồng bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên cuối cùng ký vào văn bản hoặc thực hiện hành động thể hiện sự đồng ý trên văn bản. Luật không bắt buộc các bên phải ký vào cùng một bản hợp đồng, do đó, các bên có thể ký chung trên một bản hoặc trên nhiều bản khác nhau. Trên thực tế, nếu các bên ký trực tiếp trên cùng một bản hợp đồng, thì thường việc ký diễn ra cùng ngày. Tuy nhiên, nếu các bên ký trên các bản hợp đồng khác nhau, thời điểm ký có thể không trùng nhau, đặc biệt khi các bên ở các địa điểm hoặc múi giờ khác nhau, và hợp đồng sẽ được coi là giao kết vào ngày bên cuối cùng ký vào. Đối với trường hợp hợp đồng được giao kết qua quy trình đề nghị và chấp nhận, thời điểm giao kết là khi bên đề nghị nhận được sự chấp thuận từ bên còn lại. Như đã nêu, sự im lặng của bên được đề nghị không được xem là sự chấp thuận, trừ khi có thỏa thuận trước đó hoặc có thói quen giữa các bên. Nếu có thỏa thuận rằng im lặng trong một thời hạn nhất định sẽ được coi là chấp nhận, thì thời điểm giao kết sẽ là lúc kết thúc thời hạn đó. Xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực? Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”. Theo Khoản 1, Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật liên quan. Điều này có nghĩa là thời điểm hợp đồng có hiệu lực thông thường là khi các bên ký kết, trừ khi có sự thỏa thuận riêng hoặc quy định đặc biệt. Ví dụ, các bên có thể đồng ý rằng thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ khác với thời điểm giao kết. Pháp luật cũng quy định rõ về thời điểm có hiệu lực đối với một số loại hợp đồng. Cụ thể, theo Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho động sản sẽ có hiệu lực khi bên nhận tài sản tiếp nhận. Đối với những động sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, như ô tô hay xe máy, hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực sau khi được đăng ký theo quy định pháp luật. (Bài viết được tham khảo từ một số bài báo, công trình khoa học liên quan)
Tìm hiểu quy định pháp luật về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực?
Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi nào? Những trường hợp được xác định là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng? Thời điểm để một đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực pháp luật? Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Điều 386. Đề nghị giao kết hợp đồng 1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị). 2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh”. Kể từ khi đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực, không chỉ bên đề nghị bị ràng buộc bởi nội dung mà họ đưa ra, mà cả hai bên (bên đề nghị và bên được đề nghị) đều phải có trách nhiệm bảo mật và cung cấp thông tin chính xác cho đối phương. Thêm vào đó, theo khoản 2 Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015, trong thời gian chờ phản hồi từ bên được đề nghị, bên đề nghị không được phép giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Nếu hành động này vi phạm và gây ra thiệt hại, bên đề nghị sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Điều này cho thấy việc đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực dẫn đến nhiều nghĩa vụ pháp lý đối với các bên liên quan. Pháp luật quy định hai cách để xác định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực: Theo thời điểm do bên đề nghị ấn định: Bên đề nghị có quyền xác định thời điểm đề nghị có hiệu lực, vì đề nghị là sự thể hiện ý chí của một bên mong muốn thiết lập hợp đồng với bên còn lại. Pháp luật không quy định thời hạn cố định, mà trao quyền này cho bên đề nghị để tạo sự linh hoạt trong quá trình đàm phán và ký kết, phù hợp với mục tiêu và lợi ích của họ. Mỗi trường hợp hợp đồng có đặc điểm và mục tiêu khác nhau, vì vậy việc để bên đề nghị tự quyết định thời điểm có hiệu lực giúp tối ưu hóa quá trình giao kết hợp đồng. Kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị: Trong trường hợp bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực, pháp luật sẽ tính thời điểm có hiệu lực từ lúc bên được đề nghị nhận được đề nghị. Cách xác định này giúp tránh những khó khăn trong việc chứng minh thời điểm bên được đề nghị đã hiểu rõ nội dung đề nghị, bởi điều đó có thể gây ra sự từ chối hoặc tranh cãi. Thời điểm nhận được đề nghị dễ dàng được xác định qua các phương thức giao nhận và tạo điều kiện cho bên được đề nghị truy cập thông tin, đưa ra quyết định về việc ký kết. Quy định này hợp lý và giúp tránh các tranh chấp pháp lý trong quá trình giao kết. Những trường hợp được xác định là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng? Khi bên đề nghị không ấn định thời hạn có hiệu lực của đề nghị, việc xác định thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị trở nên quan trọng. Pháp luật đã quy định rõ ràng các trường hợp sau: - Đề nghị được gửi đến địa chỉ liên lạc: Đối với đề nghị được gửi qua đường bưu điện hoặc chuyển phát nhanh, thời điểm đề nghị có hiệu lực là khi văn bản đến địa chỉ liên lạc của bên được đề nghị. Việc có chứng từ giao nhận sẽ giúp xác minh chính xác thời điểm này. - Đề nghị được gửi qua hệ thống thông tin: Với các đề nghị được gửi qua email, mạng xã hội, hoặc các hệ thống thông tin khác, thời điểm đề nghị có hiệu lực là khi thông tin được đưa vào hệ thống của bên được đề nghị. - Các hình thức khác: Trong trường hợp đề nghị được trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại, thời điểm bên được đề nghị nhận biết được nội dung của đề nghị chính là thời điểm có hiệu lực. (Bài viết được tham khảo từ một số bài báo, công trình khoa học liên quan)
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp?
Tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.” Bên cạnh đó, tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Đồng thời căn cứ Điều 5 Luật Công chứng 2014 cụ thể: “Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. […]” => Theo các quy định trên, thời điểm có hiệu lực của các loại hợp đồng mà pháp luật quy định hình thức phải là bằng văn bản có công chứng (trong đó có hợp thế chấp quyền sử dụng đất) có hiệu lực kể từ ngày công chứng.
Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiện nay, việc xác định hiệu lực của văn bản pháp luật được quy định theo Luật ban hành VBQPPL 2015 và các văn bản hướng dẫn của luật này, cụ thể Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết luật ban hành VBQPPL. Theo đó, thời điểm có hiệu lực của văn bản pháp luật được quy định tại Điều 151 Luật ban hành VBQPPL 2015 như sau: Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL 1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 2. VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Như vậy có thể hiểu thời điểm có hiệu lực của văn bản pháp luật như sau: - Đối với văn bản thông thường thì được quy định tại văn bản đó nhưng: + Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; + Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. - Trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Mặt khác, tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định: Ngày có hiệu lực của VBQPPL phải được quy định cụ thể ngay trong VBQPPL.
Thời điểm có hiệu lực của phụ lục hợp đồng kinh tế
Thưa Luật sư, Cty tôi ký HĐ kinh tế với đối tác, trong đó hiệu lực hợp đồng đã hết hạn hơn 1 năm, nay đối tác đề nghị ký phụ lục gia hạn hiệu lực hợp đồng, như vậy phụ lục này nếu ký thì có hiệu lực thực hiện? Cảm ơn LS
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Đăng ký biện pháp bảo đảm (hay còn gọi là đăng ký giao dịch bảo đảm) là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm. Thực tế, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các bên trong giao dịch: + Là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định. Ví dụ như: việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký. + Có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. + Là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. Vậy, thời điểm nào việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ có hiệu lực? Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định rõ về thời điểm và thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp, theo đó: Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Có nghĩa là các thời điểm như: tiếp nhận hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký,.. vẫn chưa phải là thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm. Lưu ý: Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm: - Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở; - Các trường hợp đăng ký thay đổi sau: + Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp; + Rút bớt tài sản bảo đảm; + Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký. Về thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm: Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, từ thời điểm có hiệu lực đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm là khoảng thời gian mà việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực. Đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì đây cũng là thời điểm mà biện pháp bảo đảm có hiệu lực pháp luật.
Thời điểm nào Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý?
Các anh chị cô chú Dân Luật cho em hỏi, khi nào hay cụ thể hơn là thời điểm nào Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý vậy? Đồng thời để một Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý thì cần đáp ứng những điều kiện nào ạ? Em cám ơn các anh, chị đã giải đáp giúp em ạ?
Thời điểm có hiệu lực và thời điểm áp dụng văn bản quy phạm pháp luật?
Các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) đều có thời điểm có hiệu lực. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp, thời điểm áp dụng của VBQPPL lại không trùng với thời điểm có hiệu lực của văn bản. Vậy “thời điểm có hiệu lực” và “thời điểm áp dụng” của VBQPPL khác nhau như thế nào? Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL Thời điểm áp dụng VBQPPL Cơ sở pháp lý Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Nguyên tắc Được quy định tại văn bản đó nhưng: - Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; - Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 1. VBQPPL được áp dụng từ: - Thời điểm bắt đầu có hiệu lực. - Thời điểm có hiệu lực trở vềtrước nếu VBQPPL có quy định. Trường hợp đặc biệt VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. 1. Áp dụng VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn nếu các VBQPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề. 2. Áp dụng VBQPPL ban hành sau nếu các VBQPPL do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề. 3. Áp dụng VBQPPL mới nếu không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực. 4. Ưu tiên áp dụng Điều ước quốc tế trước VBQPPL trong nước, trừ Hiến pháp. Như vậy, “thời điểm áp dụng” của VBQPPL luôn là sau “thời điểm có hiệu lực” của văn bản đó. Tuy nhiên, nếu trong văn bản có quy định về thời điểm áp dụng trở về trước thì văn bản sẽ được áp dụng cho cả những vụ việc xảy ra trước khi văn bản có hiệu lực.
Xác định thời điểm giao kết hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng dân sự?
Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định như thế nào? Thời điểm để hợp đồng có hiệu lực được pháp luật quy định ra sao? Xác định thời điểm giao kết hợp đồng? Thời điểm giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung: “Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. 3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này”. Theo nguyên tắc, hợp đồng thương mại được coi là hoàn thành tại thời điểm các bên đạt được thỏa thuận chung. Thời điểm này có thể khác nhau tùy thuộc vào cách thức và hình thức giao kết hợp đồng. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, đối với hợp đồng bằng lời nói, thời điểm giao kết là khi các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản của hợp đồng. Trong khi đó, theo khoản 4 Điều 400, đối với hợp đồng bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên cuối cùng ký vào văn bản hoặc thực hiện hành động thể hiện sự đồng ý trên văn bản. Luật không bắt buộc các bên phải ký vào cùng một bản hợp đồng, do đó, các bên có thể ký chung trên một bản hoặc trên nhiều bản khác nhau. Trên thực tế, nếu các bên ký trực tiếp trên cùng một bản hợp đồng, thì thường việc ký diễn ra cùng ngày. Tuy nhiên, nếu các bên ký trên các bản hợp đồng khác nhau, thời điểm ký có thể không trùng nhau, đặc biệt khi các bên ở các địa điểm hoặc múi giờ khác nhau, và hợp đồng sẽ được coi là giao kết vào ngày bên cuối cùng ký vào. Đối với trường hợp hợp đồng được giao kết qua quy trình đề nghị và chấp nhận, thời điểm giao kết là khi bên đề nghị nhận được sự chấp thuận từ bên còn lại. Như đã nêu, sự im lặng của bên được đề nghị không được xem là sự chấp thuận, trừ khi có thỏa thuận trước đó hoặc có thói quen giữa các bên. Nếu có thỏa thuận rằng im lặng trong một thời hạn nhất định sẽ được coi là chấp nhận, thì thời điểm giao kết sẽ là lúc kết thúc thời hạn đó. Xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực? Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”. Theo Khoản 1, Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật liên quan. Điều này có nghĩa là thời điểm hợp đồng có hiệu lực thông thường là khi các bên ký kết, trừ khi có sự thỏa thuận riêng hoặc quy định đặc biệt. Ví dụ, các bên có thể đồng ý rằng thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ khác với thời điểm giao kết. Pháp luật cũng quy định rõ về thời điểm có hiệu lực đối với một số loại hợp đồng. Cụ thể, theo Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho động sản sẽ có hiệu lực khi bên nhận tài sản tiếp nhận. Đối với những động sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, như ô tô hay xe máy, hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực sau khi được đăng ký theo quy định pháp luật. (Bài viết được tham khảo từ một số bài báo, công trình khoa học liên quan)
Tìm hiểu quy định pháp luật về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực?
Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi nào? Những trường hợp được xác định là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng? Thời điểm để một đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực pháp luật? Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Điều 386. Đề nghị giao kết hợp đồng 1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị). 2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh”. Kể từ khi đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực, không chỉ bên đề nghị bị ràng buộc bởi nội dung mà họ đưa ra, mà cả hai bên (bên đề nghị và bên được đề nghị) đều phải có trách nhiệm bảo mật và cung cấp thông tin chính xác cho đối phương. Thêm vào đó, theo khoản 2 Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015, trong thời gian chờ phản hồi từ bên được đề nghị, bên đề nghị không được phép giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Nếu hành động này vi phạm và gây ra thiệt hại, bên đề nghị sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Điều này cho thấy việc đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực dẫn đến nhiều nghĩa vụ pháp lý đối với các bên liên quan. Pháp luật quy định hai cách để xác định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực: Theo thời điểm do bên đề nghị ấn định: Bên đề nghị có quyền xác định thời điểm đề nghị có hiệu lực, vì đề nghị là sự thể hiện ý chí của một bên mong muốn thiết lập hợp đồng với bên còn lại. Pháp luật không quy định thời hạn cố định, mà trao quyền này cho bên đề nghị để tạo sự linh hoạt trong quá trình đàm phán và ký kết, phù hợp với mục tiêu và lợi ích của họ. Mỗi trường hợp hợp đồng có đặc điểm và mục tiêu khác nhau, vì vậy việc để bên đề nghị tự quyết định thời điểm có hiệu lực giúp tối ưu hóa quá trình giao kết hợp đồng. Kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị: Trong trường hợp bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu lực, pháp luật sẽ tính thời điểm có hiệu lực từ lúc bên được đề nghị nhận được đề nghị. Cách xác định này giúp tránh những khó khăn trong việc chứng minh thời điểm bên được đề nghị đã hiểu rõ nội dung đề nghị, bởi điều đó có thể gây ra sự từ chối hoặc tranh cãi. Thời điểm nhận được đề nghị dễ dàng được xác định qua các phương thức giao nhận và tạo điều kiện cho bên được đề nghị truy cập thông tin, đưa ra quyết định về việc ký kết. Quy định này hợp lý và giúp tránh các tranh chấp pháp lý trong quá trình giao kết. Những trường hợp được xác định là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng? Khi bên đề nghị không ấn định thời hạn có hiệu lực của đề nghị, việc xác định thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị trở nên quan trọng. Pháp luật đã quy định rõ ràng các trường hợp sau: - Đề nghị được gửi đến địa chỉ liên lạc: Đối với đề nghị được gửi qua đường bưu điện hoặc chuyển phát nhanh, thời điểm đề nghị có hiệu lực là khi văn bản đến địa chỉ liên lạc của bên được đề nghị. Việc có chứng từ giao nhận sẽ giúp xác minh chính xác thời điểm này. - Đề nghị được gửi qua hệ thống thông tin: Với các đề nghị được gửi qua email, mạng xã hội, hoặc các hệ thống thông tin khác, thời điểm đề nghị có hiệu lực là khi thông tin được đưa vào hệ thống của bên được đề nghị. - Các hình thức khác: Trong trường hợp đề nghị được trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại, thời điểm bên được đề nghị nhận biết được nội dung của đề nghị chính là thời điểm có hiệu lực. (Bài viết được tham khảo từ một số bài báo, công trình khoa học liên quan)
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp?
Tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.” Bên cạnh đó, tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Đồng thời căn cứ Điều 5 Luật Công chứng 2014 cụ thể: “Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. […]” => Theo các quy định trên, thời điểm có hiệu lực của các loại hợp đồng mà pháp luật quy định hình thức phải là bằng văn bản có công chứng (trong đó có hợp thế chấp quyền sử dụng đất) có hiệu lực kể từ ngày công chứng.
Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiện nay, việc xác định hiệu lực của văn bản pháp luật được quy định theo Luật ban hành VBQPPL 2015 và các văn bản hướng dẫn của luật này, cụ thể Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết luật ban hành VBQPPL. Theo đó, thời điểm có hiệu lực của văn bản pháp luật được quy định tại Điều 151 Luật ban hành VBQPPL 2015 như sau: Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL 1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 2. VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Như vậy có thể hiểu thời điểm có hiệu lực của văn bản pháp luật như sau: - Đối với văn bản thông thường thì được quy định tại văn bản đó nhưng: + Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; + Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. - Trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Mặt khác, tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định: Ngày có hiệu lực của VBQPPL phải được quy định cụ thể ngay trong VBQPPL.
Thời điểm có hiệu lực của phụ lục hợp đồng kinh tế
Thưa Luật sư, Cty tôi ký HĐ kinh tế với đối tác, trong đó hiệu lực hợp đồng đã hết hạn hơn 1 năm, nay đối tác đề nghị ký phụ lục gia hạn hiệu lực hợp đồng, như vậy phụ lục này nếu ký thì có hiệu lực thực hiện? Cảm ơn LS
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Đăng ký biện pháp bảo đảm (hay còn gọi là đăng ký giao dịch bảo đảm) là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm. Thực tế, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các bên trong giao dịch: + Là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định. Ví dụ như: việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký. + Có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. + Là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. Vậy, thời điểm nào việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ có hiệu lực? Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định rõ về thời điểm và thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp, theo đó: Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Có nghĩa là các thời điểm như: tiếp nhận hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký,.. vẫn chưa phải là thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm. Lưu ý: Các trường hợp đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm: - Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở; - Các trường hợp đăng ký thay đổi sau: + Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp; + Rút bớt tài sản bảo đảm; + Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký. Về thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm: Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm. Theo đó, từ thời điểm có hiệu lực đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm là khoảng thời gian mà việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực. Đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì đây cũng là thời điểm mà biện pháp bảo đảm có hiệu lực pháp luật.
Thời điểm nào Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý?
Các anh chị cô chú Dân Luật cho em hỏi, khi nào hay cụ thể hơn là thời điểm nào Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý vậy? Đồng thời để một Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý thì cần đáp ứng những điều kiện nào ạ? Em cám ơn các anh, chị đã giải đáp giúp em ạ?
Thời điểm có hiệu lực và thời điểm áp dụng văn bản quy phạm pháp luật?
Các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) đều có thời điểm có hiệu lực. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp, thời điểm áp dụng của VBQPPL lại không trùng với thời điểm có hiệu lực của văn bản. Vậy “thời điểm có hiệu lực” và “thời điểm áp dụng” của VBQPPL khác nhau như thế nào? Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL Thời điểm áp dụng VBQPPL Cơ sở pháp lý Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Nguyên tắc Được quy định tại văn bản đó nhưng: - Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; - Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 1. VBQPPL được áp dụng từ: - Thời điểm bắt đầu có hiệu lực. - Thời điểm có hiệu lực trở vềtrước nếu VBQPPL có quy định. Trường hợp đặc biệt VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. 1. Áp dụng VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn nếu các VBQPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề. 2. Áp dụng VBQPPL ban hành sau nếu các VBQPPL do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề. 3. Áp dụng VBQPPL mới nếu không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực. 4. Ưu tiên áp dụng Điều ước quốc tế trước VBQPPL trong nước, trừ Hiến pháp. Như vậy, “thời điểm áp dụng” của VBQPPL luôn là sau “thời điểm có hiệu lực” của văn bản đó. Tuy nhiên, nếu trong văn bản có quy định về thời điểm áp dụng trở về trước thì văn bản sẽ được áp dụng cho cả những vụ việc xảy ra trước khi văn bản có hiệu lực.